Belliric
Bàng mốc – Bàng hôi
Terminalia
bellirica (Gaertn.) Roxb.
Combretaceae
Đại cương :
Terminalia bellirica, được biết
dưới nhiều tên như "Bahera" hoặc Beleric hoặc bâtard myrobolan, ( Sanskrit
: Vibhitaka, Aksha ),
Nguồn gốc tên khoa học thực vật basionyme, Myrobalanus bellirica
Gaertn. (Fruct Sem Pl 2:... 90, 97. 1791 t.). William Roxburgh chuyển thành Myrobalanus
bellirica thành Terminalia như là " Terminalia bellerica (Gaertn.) Roxb. ". Do lỗi chánh tả hiện nay sử dụng
rộng rãi, gây nên sự nhầm lẫn. Danh pháp đúng hiện nay là Terminalia bellirica (Gaertn.) Roxb thuộc họ
Combretaceae.
▪ Môi
trường sống :
Cây này là một dược thảo quan trọng
trong hệ thống y học truyền thống ayurvédique ở Ấn Độ,
Là một đại mộc có lá rụng theo mùa,
được tìm thấy trong trạng thái hoang dại ở những khu rừng Ấn Độ, Sri Lanka, và
trong Đông Nam Á, cho đến độ cao 1200 m so với mặt nước biển, cũng được phổ
biến ở những đồng bằng và những đồi của Đông Nam Á, nơi đây cũng được trồng
nhưng những cây ở đường phố trên những đại lộ.
Tại Việt Nam, theo Giáo sư Phạm
Hoàng Hộ, được tìm thấy ở Sài gòn, Châu Đốc, Hà tiên, dân chúng nơi đây sử dụng
chất tanin để làm thuốc nhuộm, nhuộm da rất tốt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây Bàng mốc Terminalia bellirica là
một đại mộc với lá rụng, 20 đến 30 m cao và một đường kính khoảng 3 m với một
tàn lá tròn. Thân cây thường xây dựng trên
những nhánh lên đến 20 m.
Vỏ cây
màu xám tro bao phủ bởi nhiều vết nứt theo chiều dọc mịn, hơi sâu, vỏ bên trong
màu vàng.
Lá lớn,
xếp chồng mọc xen kẽ lên nhau chung quanh đỉnh ngọn nhánh, bìa nguyên, láng
không lông, mốc mốc ở mặt dưới, rộng hình bầu dục-ellip khoảng 4-24 cm x 2x11
cm, đáy tròn hình cái nêm cunéiforme,
đỉnh không nhọn, màu đỏ lông mịn mượt
khi còn non nhưng sớm thành nhẵn khi trưởng thành, với 6-9 cặp gân lá phụ.
Những gân phụ thứ cấp và tam cấp nổi bật trên cả 2 mặt lá, kết thành một mạng
lưới đi lên đỉnh. Cuống lá 2,5-9 cm dài. Những lá non màu đỏ đồng sau trở thành
màu lá cây đến màu đỏ xậm.
Phát hoa,
gié đầy lông hoe, gồm hoa đực và lưỡng phái ( tập phái ).
Hoa, cô
độc, nhỏ, 3-15 cm dài, màu trắng xanh nhạt, hay vàng, đơn giản, đài hoa hình ống
5 tai, có lông rậm mịn hoặc bao phủ lớp lông mịn. Tiểu nhụy 10. Những hoa xuất hiện với những lá non và có một
mùi hôi của mật ong rất mạnh.
Trái,
hình cầu ellip, rộng 2-4 x 1,8-2,2 cm,
lông rậm hay mượt khi còn non khi trường thành co rút lại như là những gân bên
ngoài, nạt lẫn lộn màu vàng tươi.
Hạt, bên
trong chứa 1 hột tròn, cứng.
Bộ phận sử dụng :
Trái và
vỏ trái, hat.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa thực vật
Phytochimiques Bellirica Phytochemicals :
Thành phần hóa học chánh cấu thành
bởi chất tanins chủ yếu được bao
gồm, bởi những chất :
- β-sitostérol,
- acide gallique,
- acide ellagique,
- gallate d'éthyle,
- galloyle glucose,
- acide chébulagique.
Bốn (4)
thành phần lignanes bao gồm :
- termilignan,
- thannilignan,
- hydroxy-3 ', 4' - [méthylènedioxy] flavan,
- và anolignan B, được xác định.
● Những trái Cây Bàng mốc Terminalia bellirica chứa :
- những chất tanins trên
23,60% ~ 37,36%,
▪ Thành phần hợp chất tanins gồm :
- acide chébulinique (C41 H32 O27),
- chebulagicacid (C41 H30 O27);
- 1,3,6-Trigalloylglucose,
- và 1,2,3,4, 6 pentagalloylglucose;
- corilagine (C27 H22 O18);
- terchebin (C41H30O26);
- glucogallin (C13 H16 O10);
- acide ellagique,
- và acide gallique, ..v…v..
▪ Thành
phần hóa thực vật khác, bao gồm :
- acide shikimique,
- dehydro-shikimique acide,
- acide quinique,
- arabinose,
- fructose,
- saccharose,
- sucre,
- rhamnose,
- và acide aminé ,
▪ Triterpènes
:
- acide terminoic;
- arjugenin;
- acide arjunolique;
- chebupentol,
cũng có chứa :
- sennoside A;
- chebulin (C28
H48 O4);
- tannase;
- polyphénol oxydase,
- peroxydase;
- ascorbique oxydase, ..v…v..
- Éther triméthyl de l’acide gallique;
- Triméthyl éthylique de l’acide chebulic;
- acide chebulic;
- acide terchubin;
- acide triacontanoïque;
- acide palmitique;
- daucoterol;
- oxyde de l'acide ascorbique;
- glucose;
- sucrose;
- vitamine C;
- acide 2α-hydroxymicromeric;
- acide maslinique;
- acide 2α-hydro-xyursolic;
- chebupentol;
- punicalagin;
- terflavinA;
- terchebulin.
● Vỏ trái Cây chứa :
- β-sitostérol,
- những tanins,
- acide ellagique,
- acide gallique,
- và catéchol.
▪ Gallate d'éthyle:
Công thức :
C6H2 (OH)
3COOC2H5; WT. 198,17
Đồng
nghĩa :
- acide gallique,
- ester d'éthyle,
- éthyl 3,4,5-trihydroxybenzoate,
- 3,4,5-trihydroxybenzoïque acide.
▪ Những thành phần khác :
▪ Những thành phần trong dầu dễ bay
hơi :
- acide hexadécanoïque;
- acide linoléique;
- acide 9,12-octa-deeadienoic;
- heptadécane;
- octadécane;
- cis-alfa-santalol;
- hep-tadecane 2,6-diméthyl;
- 2,6-bis (1,1-diméthyl éthyl) -4 phénol-méthyle;
- eicosane;
- acide benzoïque;
- pentadecane.etc.
Bibhitaki
Cây Bàng mốc Terminalia bellirica contient plusieurs triterpénoïdes, y compris:
- Acide belleric,
- ß-sitosterol,
- và những glycosides saponine bellericoside,
- và bellericanin.
Những
thành phần khác bao gồm :
▪ Polyphénols :
- ( Acide gallique,
- Acide ellagique,
- Phyllembin,
- Gallate d'éthyle,
- và acide chébulagique ),
▪ Lignanes :
- ( Termilignan,
- Thannilignan,
- Hydroxy-3 ', 4' - [méthylènedioxy] flavan,
- Anolignan B ),
và một
dầu màu vàng cố định (Valsaraj và al 1997; Kapoor 1990, 321; Nandy và al 1989;
Row và Murthy, 1970).
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính
:
▪ Cây Bàng mốc Terminalia bellirica
được sử dụng để bảo vệ :
- gan foie,
và để
chữa trị :
- những bệnh đường hô hấp maladies respiratoires,
bao gồm những bệnh nhiễm trùng infections của :
- những đường hô hấp voies
respiratoires,
- ho toux,
- và đau cổ họng maux
de gorge.
▪ Cây Bàng mốc Terminalia bellirica
cũng được dùng cho :
- bệnh lây nhiễm VHI infection
à VIH.
▪ Cây
Bàng mốc Terminalia bellirica là một chất kích thích se thắt astringent stimulant, và có nhiều áp
dụng trong tất cả những bệnh được đánh dấu bởi :
- tình trạng suy nhược atonie,
- sa sụt, trì xệ xuống prolapsus,
- chứng viêm nước catarrhe,
- hoặc xuất huyết hémorragie,
lợi ích
trong chữa trị những bệnh, như là :
- sa tử cung prolapsus
utérin,
- và rong kinh ménorragies.
▪
Bibhītaka Cây Bàng mốc Terminalia bellirica là một thành phần nổi tiếng của kết
hợp 3 cây Triphala, với :
- Haritaki Cây Xàng
Terminalia chebula,
- và Amalaki Cây Chùm
ruột núi Phyllanthus emblica,
được quy định cụ thể là một Rasayana ( một phương pháp chữa bệnh
gia tăng sinh khí force vitale, tăng cường hẹ thống miễn nhiễm système immunitaire, chữa trị chống lão
hóa anti veillissement ) cho kapha,
giảm phương tiện truyền thông dư thừa (Dash và Junius 1983, Frawley & Lad
1986).
▪ Sự kết hợp này cũng được sử dụng
để giảm hạ :
- nồng độ cholestérol,
- và những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và ngăn ngừa cái chết của những tế bào tim mort du tissu cardiaque.
đặc biệt trong :
- tiêu chảy diarrhée,
- và táo bón constipation,
- và chứng khó tiêu indigestion.
▪ Cây
Bàng mốc Terminalia bellirica là một đơn thuốc rất tốt cho những bệnh :
- chứng sổ nước mũi catarrhale,
- chứng tắc nghẽn congestion,
- ho toux,
- bệnh viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme,
- và đau cổ họng maux de gorge.
▪ Những trái có đặc tính :
- vị đắng amers,
- giảm đau analgésique,
- làm se thắt astringent,
- thuốc bổ não
tonique du cerveau,
- long đờm expectorant,
- và nhuận trường laxatif.
▪ Trái Bàng mốc Cây Bàng mốc Terminalia bellirica
có một hoạt động :
- suy thoái cơ tim dépression myocardique.
rất tốt cho :
- não cerveau,
- và tim cœur.
Chúng
có khả năng làm giảm hạ :
- nồng độ cholestérol.
▪ Những
trái Cây Bàng mốc Terminalia
bellirica cũng được sử dụng bên ngoài cơ thể, đây là những chất :
- chất khử trùng antiseptiques,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và kháng khuẩn antimicrobiens.
▪ Những
trái khô Cây Bàng mốc Terminalia
bellirica lợi ích trong chữa trị :
- những bệnh trĩ piles,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những trùng ký sinh vers parasites,
- bệnh cổ chướng hydropisie,
▪ Trái chín, sấy khô của Cây Bàng mốc
Terminalia bellirica hiệu quả trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những ký sinh trùng đường
ruột parasites intestinaux,
nhưng phải dùng kèm theo thuốc sổ để cân bằng những hiệu
quả gây nên :
- táo bón constipation;
▪ Hành động nhuận trường laxatif của trái tươi nhiều hơn so với
trái khô.
▪ Những trái chưa chín, được sấy khô bằng nắng mặt
trời, tuy nhiên cũng là chất :
- nhuận trường nhẹ doucement laxatives
và có thể sử dụng riêng một mình.
▪ Trái Cây
Bàng mốc Terminalia bellirica có hành động bảo vệ gan foie và lợi ích trong :
- bệnh vàng da jaunisse,
- và kết thạch túi mật vésicule
biliaire pierres.
▪ Nhân trái Cây Bàng mốc Terminalia
bellirica thường lấy ra trước, được sử dụng và được định rõ ràng cụ thể là “
chất ma túy stupéfiant ”, được sử
dụng như chất giảm đau tại chổ analgésique
topique, trong chữa trị :
- bệnh viêm inflammation,
- đau nhức douleur,
và dùng bên trong cơ thể cho :
- ói mữa vomissements,
- viêm phế quản bronchite,
- và đau bụng tiêu chảy coliques
(Dash và Junius 1983, Kirtikar & Basu 1935).
► Hành động :
▪ Cây
Bàng mốc Terminalia bellirica hiện diện một hoạt động quét sạch chống
lại :
- quá trình oxy hóa chất béo không bảo hòa ty lạp thể peroxydation lipidique mitochondrial.
▪ Cây
Bàng mốc làm giảm đáng kể :
- nồng độ cholestérol.
▪ Cây Bàng mốc Terminalia bellirica cho thấy một
hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne
chống :
- những vi khuẩn bactéries,
- và siêu vi khuẩn virus.
▪ Cho
thấy một sự ức chế đáng kể :
- quá trình oxy hóa chất béo không bảo hòa vi lạp thể peroxydation lipidique microsomale vi
lạp vi thể,
- và giảm nồng độ đường mỡ triglycérides
trong gan foie.
▪ Cho
thấy sự giảm của :
- tổng số nồng độ acide acidité
totale
- và hoạt động tiêu hóa activité
peptique,
- và gia tăng hàm lượng chất mucine, thành phần cấu tạo chất nhày mucus.
► Cơ chế hóa học của hiệu quả hoạt
động :
● Acide gallique:
▪ acide
3,4,5-trihydroxybenzoïque :
Công thức : C7H6O5
▪ Những
hoạt động sinh học biologiques của acide
gallique bao gồm :
- giảm đau analgesic,
- chống dị ứng antiallergenic,
- chống viêm phế quản antibronchite,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống oxy hóa antioxidant,
- chống antiperoxidant,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- kháng sinh bằng cách
làm ngưng phát triển mà không giết bacteriostatique,
- làm giản phế quản bronchodilatateur,
- ức chế miễn dịch immunosuppresseur,
- thuốc làm se thắt astringent
● Acide ellagique :
Cây Bàng
mốc Terminalia bellirica và Cây Xàng Terrminalia chebula, thành phần hợp chất acide éllagique là một hợp chất phénolique hiện diện trong :
- những trái,
- và những hạt,
bao gồm những trái mâm sôi framboise, trái dâu tây fraises
và những trái óc khỉ noix.
Được
biết để ức chế một số nhất định :
- bệnh ung thư cancers,
gây ra
bởi chất gây ung thư carcinogènes và
có thể có những đặc tính ngăn ngừa ung
thư khác chimiopréventif.
▪ Những
hiệu quả của acide ellagique trên
những sự kiện xảy ra của :
- chu kỳ tế bào cycle
cellulaire,
- và sự tự hủy tế
bào apoptose,
đã được nghiên cứu trong :
- ung thư biẻu mô cổ tử cung CaSki cancer du col utérin (CaSki) cellules.
Những
nhà nghiên cứu phát hiện rằng acide ellagique với nồng độ 10 (-5) M gây ra một
G làm ngưng trong 48 giờ, đã ức chế sự tăng trưởng của những tế bào và gây ra
sự tự hủy apoptose của quần thể những tế bào biểu mô ung thư cổ tử cung cellules CaSki sau 72 giờ chữa trị.
Sự kích
hoạt của CDK cyclin-dependent kinase,
chất ức chế chất đạm protéine p21 bởi acide ellagique cho thấy một vai trò của acide
ellagique trong sự điều chỉnh chu kỳ tế bào của những tế bào ung thư cellules cancéreuses.
Chủ trị : indications
- rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- đầy hơi flatulence,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- táo bón constipation ( trái xanh ),
- tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie ( trái khô ),
- gan-tỳ tạng sưng to hépato-splénomégalie,
- những ký sinh trùng đường ruột parasites intestinaux,
- kết thạch mật lithiase
biliaire,
- bệnh sốt fièvre,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- viêm yết hầu pharyngite,
- viêm thanh quản laryngite,
- ho toux,
- chứng viêm nước catarrhe,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme,
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau,
- phù thủng œdème,
- viêm mắt ophtalmie,
- rụng tóc alopécie,
- và lão hoá sớm vieillissement
prématuré,
- và đau đầu maux de
tête
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
y học truyền thống ayurvédique, Cây Bàng mốc Terminalia bellirica đã được sử
dụng như :
- một chất "hài hoà sức khỏe santé-harmonisateur",
▪ Trái Fruits Bahera Cây Bàng mốc Terminalia
bellirica, rất lợi ích trong chữa trị của bệnh do 2 doshas :
- kapha,
( yếu tố : đất -nước, nguyên tắc : ổn định và cấu trúc )
- và pitta,
( yếu tố : lửa và nước, nguyên tắc : động lực ).
vượt
quá, cây Bahera Cây Bàng mốc Terminalia bellirica làm gia tăng vata bên trong cơ thể.
( yếu
tố ; không khí và không gian, nguyên tắc : sự vận động )
▪ Trong
nghiêm trọng hơn của Kapha trong cơ thể, cho uống thuốc bahera Cây Bàng mốc
Terminalia bellirica giúp loại Kapha do hành động :
- làm se thắt astringente,
- và long đờm expectorant.
▪ Dash và nhà nước Junius, cho rằng Cây Bàng mốc Terminalia bellirica là một đơn thuốc tốt
trong :
- ói mữa trong thời gian
mang thai grossesse (1983).
▪ Frawley & Lad, cho rằng
Bibhītaka Cây Bàng mốc Terminalia bellirica là thuốc :
- ngăn ngừa kết thạch,
cụ thể kết thạch tiết niệu antilithique,
lợi ích
trong :
- túi mật vésicule
biliaire,
- và những bệnh đường tiểu voies urinaires,
- sự hóa lỏng liquéfaction,
- và trục xuất những kết thạch expulsion des pierres (1986).
▪
Vaidya Mana Bhajracharya, chỉ ra rằng nạt
trái tươi được sử dụng như thuốc nhỏ mắt collyre trong chữa trị :
- loét giác mạc ulcère
de la cornée không chấn thương non
traumatique (1997).
▪
Warrier và al, nói rằng dầu hạt là
chất sản xuất lông tóc gai trên bề mặt của cơ thể trichogenous,
và có thể sử dụng tại chổ cho :
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau,
- và bệnh bạch ban da leucoderme
(1996).
Nghiên cứu :
● Bệnh
SIDA :
Một trích xuất của Cây Bàng mốc
Terminalia bellirica cho thấy một hoạt động ức chế inhibitrice làm suy giảm tính miễn nhiễm immunodéficience con người của siêu vi khuẩn virus-1 phiên bản ngược transcriptase
inverse, với IC50 NMT 50 microgrammes / ml (el-Mekkawy và al, 1995).
Bốn (4) thành phần chất lignanes (
termilignan, thannilignan, hydroxy-3 ', 4' - (méthylènedioxy) flavan, anolignan
B ) có thể chứng minh được :
- chống VHI-1 thực hiện
trong ống nghiệm in vitro anti-VIH-1
(Valsaraj và al, 1997).
● Chống đột biến Antimutagène :
Hai phần
đoạn polyphénoliques đã được phân lập từ Cây Bàng mốc Terminalia bellirica
có hiệu quả đáng kể chống những hiệu quả đột biến mutagènes trong Salmonella typhimurium. Sự tương tác
của những polyphénols với những protéines S9 có thể là nguyên nhân của
những hiệu quả ức chế ( Padam và al 1996 ).
● Chống
bệnh sốt rét antipaludiques, và hoạt động
chống nấm antifongique :
Một hoạt tính sinh học hướng dẫn,
phân đoạn của một trích xuất từ vỏ trái của Cây Bàng mốc Terminalia bellirica
dẫn đến với sự phân lập 2 thành phần chất lignanes mới tên là:
- termilignan,
- và thannilignan,
cũng như :
- 7-hydroxy-3 ', 4' -
(méthylènedioxy) flavan,
- và anolignan B.
Bốn (4) thành phần
lignanes cho một hoạt động :
- chống nấm antifongique,
- và chống sốt rét anti
paludique,
có thể chứng minh thực hiện trong ống nghiệm in vitro
(Valsaraj và al, 1997).
● Hoạt
động kháng khuẩn antimicrobiens :
Cây Bàng mốc Terminalia bellirica
cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne
trong ống nghiệm in vitro, bao gồm một hoạt động chống sức đề kháng với
méthicilline của Staphylococcus aureus.
Một số loài của giống Terminalia
cho thấy hoạt động kháng siêu vi khuẩn antivirale
thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
● Rối
loạn hô hấp Troubles
respiratoires :
Trong một thử nghiệm chẩn bệnh tại chổ ( clinique )
mở ra cho 93 bệnh nhân mắc bệnh đường hô hấp respiratoires khác nhau.
Bibhitak Cây Bàng
mốc Terminalia bellirica đã được tìm thấy có những đặc tính :
- chống suyễn anti-asthmatique,
- chống co thắt anti-spasmodique,
- long đờm expectorant,
- và đặc tính chống ho antitussifs
(Trivedi và al, 1979).
● Bảo
vệ gan Hépatoprotecteur
:
Thành phần hợp chất của acide benzoïque
3,4,5-trihydroxy (acide gallique) đã được phân lập từ Cây Bàng mốc Terminalia bellirica được đánh giá cho hoạt
động bảo vệ gan hépatoprotecteur của
nó chống lại chất tétrachlorure de
carbone (CCl4) gây ra bởi những sự thay đổi sinh lý physiologiques và sinh hóa biochimiques
trong gan foie.
Những thông
số nghiên cứu chánh là :
- hexobarbitone gây giấc ngủ,
- zoxazolamine gây bại liệt paralysie,
- những nồng độ của transaminases,
- và bilirubine trong huyết thanh gia tăng.
Đánh đấu gan marqueurs
hépatiques được đánh giá là :
- oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation des lipides,
- thuốc phân hóa tố chất chuyển
hóa biến dưởng drug metabolising enzymes,
- glucose-6-phosphatase,
- và đường mỡ triglycérides.
Sự quản lý sử dụng của hợp chất dẫn đến sự đảo ngược
đáng kể của đa số những thông số sữa đổi, chỉ ra rằng :
- một hoạt động bảo vệ gan hépatoprotecteur (Anand và al 1997).
● Tim
mạch cardiovasculaire
:
Hiệu quả của Cây
Bàng mốc Terminalia bellirica, đã được
đánh giá trong thí nghiệm gây ra :
-
lượng cholestérol cao hypercholestérolémie,
- và xơ vữa động mạch athérosclérose ở thỏ lapin.
Cây
Bàng mốc Terminalia bellirica, hiễn thị một sự giảm những nồng độ của chất béo lipides trong những động vật có :
- cholestérol trong máu cao hypercholestérolémiques,
và thúc đẩy giảm đáng kể :
- chất béo lipides ở gan foie và tim cœur. (Shaila và al, 1995).
● Cholestérol :
Trong
kết hợp với Cây Chùm ruột núi Emblica officinalis và Cây Xàng Terrminalia chebula, Cây Bàng mốc Terminalia bellirica,
giảm cholestérol gây ra xơ vữa động mạch athérosclérose
ở thỏ lapin.
Trong
một báo cáo khác, Cây Bàng mốc Terminalia bellirica giảm nồng độ chất béo
lipides ở những động vật có cholestérol cao hypercholestérolémiques.
Một sự
giảm nồng độ cholestérol ở người cũng được báo cáo bởi trích xuất của vỏ
trái Cây Terminalia arjuna, với liều 500
mg / ngày.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Không
đủ thông tin về sự an toàn của những Cây Bàng mốc Terminalia bellirica và Cây
Xàng Terminalia chebula. Tốt nhất tránh sử dụng hoặc sử dụng tuyệt đối cẫn thận,
cho đến khi những được biết đến.
▪ Trong phẩu thuật :
Terminalia
có thể giảm nồng độ đường trong máu và can thiệp vào sự kiểm soát của đường máu
glycémie trong quá trình giải phẩu chirurgie. Ngưng dùng thuốc Terminalia ít
nhất 2 tuần trước khi dự kiến làm phẩu thuật .
Ứng dụng :
▪ Cây
Bàng mốc Terminalia bellirica và Cây Xàng Terminalia chebula sử dụng như một
kem nước lotion để cho :
- mắt yeux.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của trái khô có thể dùng bên trong cơ thể và bên ngoài
như một thuốc nhỏ mắt trong chữa trị :
- những rối loạn mắt ophtalmologiques
(Nadkarni, 1954).
▪ Trong
sử dụng thuốc nhỏ mắt cơ bản là dược thảo Cây Bàng mốc Terminalia bellirica,
những kết quả đáng khích lệ đã đạt được trong những trường hợp :
- cận thị myopie,
- mờ đục giác mạc opacité
de la cornée,
- nếp gấp rẽ quạt ở mắt pterigium,
- đục thủy tinh thể chưa trưởng thành cataracte immature,
- bệnh nhiễm trùng mãn tính và cấp tính infectieuse chronique et aiguë.
▪ Bột
nhão pâte được áp dụng trên
những :
- vết cắt coupures,
- vết thương loét plaies,
- và những bệnh ngoài da maladies de la peau.
▪ Cây Bàng mốc Terminalia bellirica
được sử dụng trong :
- ho toux,
- viêm phế quản bronchite,
- và viêm yết hầu pharyngite.
▪ Cây Bàng mốc Terminalia bellirica
được sử dụng trong :
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- đầy hơi flatulence,
- chứng khát soif,
- và ói mữa vomissements.
▪ Cây Bàng mốc Terminalia bellirica
được sử dụng trong :
- bệnh mắt ophtalmopathie,
- bệnh đái từng giọt strangurie,
- bệnh lá lách ( tỳ tạng
) sưng to splénomégalie,
- chứng đau đầu céphalée,
- và bệnh suy nhược tổng
quát faiblesse générale.
▪ Cây Bàng mốc Terminalia bellirica
được dùng trong :
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau,
- và bệnh bạch ban leucoderma,
- và tóc màu xám cheveux gris, do sự tổng hợp protéin không đúng, tóc mọc trắng trong
khi chất màu mélanin không còn được
sản xuất trong nang chân tóc ……
Nguyễn thanh Vân