Lime berry- Kumquat
Kim Quít
Triphasia trifolia
P. Wils.
Rutaceae
Đại cương :
Lime Berry (Triphasia trifoliata, Limonia
trifolia, Triphasia aurantiola) là một thành viên của họ Rutaceae. Danh pháp Việt
Nam
gọi là Kim Quít hay tên Kumquat được dân chúng du nhập và đồng hóa.
Cây Kim Quít Triphasia trifilia là
một cây có nguồn gốc ở Đông Nam Á, Malaisie và những Christmas Islands. Cây được du nhập như một
loại cây cảnh và cây làm hàng rào hoặc cây dùng làm làn ranh trong nhiều nước ở
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới và hiện nay cây được tìm thấy ở Afrique,
Etats-Unis ( Floride, Hawaii, và Texas), ở Mexique, trong Trung Mỹ, Antilles và những đảo
ở Thái Bình Dương (PIER, 2012; USDA-ARS, 2012).
Môi trường sống :
Cây Kim Quít Triphasia trifilia có
thể tìm thấy càng ngày càng nhiều trong những vùng nắng ấm cũng như trong những
khu vực bóng râm dưới sinh tầng của những khu rừng thứ cấp, bụi rậm, những rừng
vùng bờ biển, khu vực ven sông …..và những khu vực bị xáo trộn từ biển đến một
độ cao thấp (Petit, 1933; Stone, 1970; Smith, 1985).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây Kim Quít Triphasia trifilia, bụi cao 1-3 m, không lông, láng, gai
nhọn mịn ngay mọc ờ nách lá.
Lá, có 3 lá phụ , hình bầu dục
hình xoan ngược, đầu hơi lõm, có 1 gai mịn nhọn ở đáy. Lá đầu 2 đến 4 cm dài,
lá bên nhỏ hơn lá đầu 1-2-2 x 0,8-1,2 cm, phiến lá có răng cưa tròn, tròn rộng
ở đỉnh, dạng cái nêm ở đáy, cuống lá rất ngắn, không cánh.
Hoa, cô độc ở nách lá, cuống hoa
rất ngắn, màu trắng, thơm dài khoảng 1 cm, lá đài 3, khoảng 1,5-2 cm dài, có 3
thùy, màu xanh, không rụng, cánh hoa 3, trắng 8-9 mm dài, tiểu nhụy 6, chỉ rời
nhau, sợi mảnh láng dài 5-7 mm, bao phấn thuôn dài 2 x 1 mm, đĩa mật hình
khuyên hay hình đĩa, bầu noãn 3 buồng, mỗi buồng chứa 1 noãn, giảm xuống còn
một miếng mỏng, vòi nhụy rụng sớm, nuốm 3 thùy.
Trái, to bằng ngón tay út, hình cầu khoảng 12 mm, đỏ, nạt nhớt, vị chua, vỏ trái có hương vị với nhiều tuyến tinh dầu.
Hạt, gồm 1-3 hạt trong mỗi trái,
nằm trong một nạt chất nhày, có màu lục đậm.
Bộ phận sử dụng :
Lá, trái.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Những lá chứa :
- methylhalfordinol,
- và coumarines O-
alcaloïde,
bao gồm :
- umbelliferone,
- isomeranzin,
- và triphasiol.
● Nghiên
cứu mang lại một bicoumarin mới của
những lá và những thân Cây Kim Quít Triphasia trifilia. Hai phân nửa là những
dẩn xuất của coumariniques :
- hydrate mexoticin,
- và meranzin.
• Dầu
của Cây Kim Quít Triphasia trifilia cho 81 hợp chất, thành phần hoiọp chất
chánh là :
- germacrène B.
● Thành
phần hóa học của tinh dầu thiết yếu được phân lập từ những bộ phận trên không
của Cây Kim Quít Triphasia trifilia (Burm. F.) P. Wilson đã phân tích bởi phương
pháp chưng cất hơi nước hydrodistillation
bằng GC-MS.
Thành
phần chánh được tìm thấy là :
- β-pinène (64,36%),
- (+) - sabinène (8,75%),
- acide hexadécanoïque (6,03%),
- α-limonène (4,24%),
- và p-cymène (2,73%).
Tinh
dầu thiết yếu của Cây Kim Quít Triphasia trifilia cho thấy tiềm năng :
- chống oxy hóa cao antioxydant
élevé (94,53%),
hiệu
quả này được so sánh với acide ascorbique (96,40%), được sử dụng như là tiêu
chuẩn.
Ngoài
ra, tinh dầu này có những hiệu quả chống chống sâu bọ cao répulsif trên loài
côn trùng Tribolium castaneum Herbst (99% ± 1) với 0,2 pl / cm sau 2 giời tiếp xúc .
● Thành
phần hợp chất hóa học của dầu thiết yếu với những bộ phần lá và trái của Cây
Kim Quít Triphasia trifilia đã được phân tích bởi GC-FID và GC-MS.
▪ Những
thành phần chánh của dẩu thư được từ lá Cây Kim Quít Triphasia trifilia là :
- sabinene (35,4%),
- và myrcène (34,1%),
▪ Trong
khi những hợp chất phổ biến trong dầu của trái Cây Kim Quít Triphasia trifilia là
:
- sabinene (37,2%),
- b-pinène (23,95),
- và g-terpinène (16,3%) .
Cả hai
dầu lá và trái đã cho thấy một hoạt động kháng khuẩn vừa phải antimicrobienne vừa
phải.
● Nước
nấu sắc décoction :
▪ của trái Cây Kim Quít Triphasia trifilia cũng
đã được nghiên cứu dẫn đến sự phân lập của những thành phần :
- coumarines isopimpinelin,
- (R) –byakangelicin,
- và (S) -mexoticin.
▪ của lá Cây Kim Quít Triphasia trifilia đã
được phân lập :
- coumarines (R) -byakangelicin,
- aurapten, (S) -mexoticin,
- isosibiricin,
- isomerazin,
- và coumurrayin,
- và vitexine flavonoïde.
Tất cả
những coumarines cho thấy một sự ức chế của :
- phân hóa tố cholinestérase trên những thử nghiệm TLC.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây
Kim Quít Triphasia trifilia cũng được sử dụng trong y học truyền thống ở Đông
Nam Á.
Những
trái Cây Kim Quít Triphasia trifilia được dùng cho :
- ho toux,
- và đau cổ họng maux
de gorge ( Burkill, 1994 ).
● Lá Cây Kim Quít Triphasia trifilia được
sử dụng trong :
- những bệnh của da maladies
de la peau,
- và trong những chế phẩm muối tắm sels de bain.
▪ Những
lá Cây Kim Quít Triphasia trifilia
được áp dụng cho cơ thể trong chữa trị :
- những bệnh đau bụng tiêu chảy coliques,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh của da affections
de la peau.
▪ Những
lá Cây Kim Quít Triphasia trifilia
phát ra một mùi hôi của chất nhựa résineuse khi người ta nghiền nát, và cây
được xem như một thuốc :
- chống nấm antifongique,
- và kháng khuẩn antibactérien,
▪ Những
lá Cây Kim Quít Triphasia trifilia
tươi nghiền nát được áp dụng trên da đầu cuir
chevelu để :
- khắc phục gàu da
đầu pellicules
● Trái chín đỏ sử dụng để chống :
- ho toux.
Trái Cây
Kim Quít Triphasia trifilia nấu chín với đường trong nước như một đơn thuốc cho :
- những bệnh ho nghiêm trọng mauvaises toux,
- và làm lỏng đàm desserrer
le flegme
● Những
thành phần hóa học trích xuất của lá
và thân Cây Kim Quít Triphasia
trifilia đã được đánh giá cho những hiệu quả ức chế chống lại :
- siêu vi khuẩn ghẻ phỏng đơn giản herpès simplex (HSV),
- và siêu vi khuẩn làm suy giảm tính miễn nhiễm ở người immunodéficience humaine (VIH)
▪ Một
nghiên cứu gần đây đánh giá tiềm năng ức chế của 13 coumarines của Cây Kim Quít
Triphasia trifilia có thể là mục tiêu như một loài có có triển vọng :
- chống siêu vi khuẩn bệnh ghẻ phỏng anti-HSV,
- và siêu khuẩn bệnh HIV,
- phát triển như thuốc chữa bệnh ( Likhitwitayawuid và al.,
2005 ).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trái Cây Kim Quít Triphasia
trifilia được dùng cho :
- ho toux,
- và đau cổ họng maux
de gorge.
Chuẩn bị chế phẩm :
▪ Bóc
vò những trái và ngâm trong nước vôi trong thời gian 1 đêm. Rữa sạch và đun sôi
trong 1 chén nước với 1/2 chén đường. Rữa và đun lại lần thứ 2 và thứ 3 nếu
muốn. Sản phẩm có vị ngọt như sirop hoặc mức, đồng thời được sử dụng khi cần
dùng trong :
- ho toux,
- và đau cổ họng maux
de gorge.
▪ Từ những
người dân ở những đảo của Ấn Độ Dương, lá tươi Cây Kim Quít Triphasia trifilia được
nghiền nát áp dụng cho :
- gàu tóc pellicule
Ngoài
ra còn sử dụng cho :
- ho toux.
▪ Trong
Indes néerlandaises, những người dân bản địa áp dụng những lá Cây Kim Quít
Triphasia trifilia trên cơ thể đối với những đau bệnh khác nhau :
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- tiêu chảy diarrhées,
- và bệnh ngoài da maladies
de la peau.
▪ Trong
Guyane, những trái được nấu chín trong nước và với đường, sử dụng như đơn thuốc
chống lại :
- bệnh ho toux để
long đàm desserrer le flegme.
Nghiên cứu :
● Những thành phần hợp chất phénoliques /
Anti-HSV:
Nghiên
cứu trên những hiệu quả ức chế của thành phần hợp chất phénoliques trên :
- bệnh ghẻ phỏng herpès simplex,
- virus VIH,
- và bao gồm 13 chất coumarines
của Cây Kim Quít Triphasia trifilia.
Những
dữ kiện cho thấy cấu trúc bis-hydroxy,
như một mục tiêu tiềm năng để :
- chống HVS,
- anti-HSV,
- và phát triển thuốc điều trị VIH .
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Ứng dụng :
▪ Cây
được sử dụng như gốc ghép tháp để cho những loài Citrus spp khác.
▪ Trái Cây
Kim Quít Triphasia trifilia, đỏ, được sử dụng như :
- một màu nhuộm móng tay.
▪ Những
lá Cây Kim Quít Triphasia trifilia được sử dụng trong:
- nước tắm thơm.
▪ Những lá Cây Kim Quít Triphasia
trifilia được sử dụng trong mỹ phẩm cosmétiques
Những lá Cây Kim Quít Triphasia
trifilia sử dụng trong chế biến:
- những muối tắm
thơm sels de bain aromatiques
▪Một
chất kem tốt có thể thu được từ những trái non .
▪ Một
nhựa gomme lấy từ thân, mặc dù không được ghi nhận bất kỳ cho sự sử dụng chất gomme này.
▪ Gỗ Cây
Kim Quít Triphasia trifilia cực kỳ cứng và thường được sử dụng để làm :
- những cọc xay dừa ở Guam.
▪ Một
nhiên liệu rất tốt excellent combustible,
cũng được dùng làm :
- than củi tốt bon charbon
de bois.
▪ Cây
Kim Quíu Triphasia trifilia thường được sử dụng như cây cảnh trong những vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới .
Nó được
phổ biến từ những phong cảnh như một hệ quả của hoa thơm và trái chín đỏ tươi
đã quyến rủ những loài chim đến khu vườn.
▪ Loài
này cũng thương mại hóa chủ yếu như một cây cảnh thích ứng bởi sự cắt tỉa cành
thường xuyên hoặc làm những hàng rào tự nhiên
▪ Cây
Kim Quít Triphasia trifilia cũng được trồng để lấy trái. Những trái ăn được và
chua nhưng có thể tiêu dùng trong bảo quản, làm mứt, và nước uống giải khát (Verheij
và Coronel, 1991; Burkill, 1994).
Thực phẩm và biến chế :
Trái ăn
được và dinh dưởng :
- Trái Cây Kim
Quít Triphasia trifilia ăn được , thường ăn sống hoặc nấu chín.
- Những trái chín đỏ nạt quả mềm, được thoải mái với hương
vị ngọt thơm.
- Những trái có thể được ngâm hoặc làm mức.
được dễ
chịu nếu ăn với một lượng nhỏ , nhưng quả có nhiều chất nhày mucilage và chất làm se thắt astringent, và để nó lại rất nhanh .
Mùi vị
thơm, ngon hơi nhày, trái có thể ngâm làm mứt …..
Nguyễn thanh Vân