Plantain d'eau
Thủy đề - Mã đề nước
Alisma plantago-aquatica L.
Alismataceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
Alisma parviflorum, Alisma subcordatum, Alisma triviale. Pursh.
Có những tác giả xếp Alisma
orientalis (Sam.) Juzep như một loại variété
cùa Alisma plantago-aquatica.
Alisma plantago-aquatica, cũng được
biết dưới tên Mả đề nước hay Thủy đề, Eau-plantain européenne, hoặc Cỏ dại chó
điên folle chien, là một thực vật có hoa đơn tử diệp, thân thảo sống lâu năm, thuộc
họ Alismataceae, được phân phối rộng rãi trong phần lớn Châu Âu, Châu Á từ Portugal
và Maroc đến Nhật Bản, Kamchatka và Việt Nam.
Alisma plantago-aquatica cũng được
xem như cây bản địa trong miền Bắc và Trung Phi.
Cây
Thủy đề được tịch hóa trong Nam Phi, Australie, Nouvelle-Zélande, Alaska,
Colombie-Britannique, tiểu bang Washington và Connecticut..
Một
nguồn tin cho rằng loài này được lan rộng sang Bắc Mỹ, nhưng báo cáo dường như
có từ những mẫu vật xác định nhầm lẫn.
Cây
Thủy đề Alisma plantago-aquatica là
một cây sống trên cạn và dưới nước, cây bắt rễ dưới nước trong bùn, nước ngọt, có
thân hoa trái trên không hélophytes
amphibie.
Cây mọc
chủ yếu ở những vùng đồng bằng và phát triển trong những vùng ngập nước từ ranh
giới giữa sông, suối đến các ao hồ đầm lầy, trong những môi trường thiên hay nhân
tạo, sông rạch ven bờ, độ cao khoảng 1000 m..
Đây là một tập đoàn thực vật phát
triển mạnh mẽ và thường hình thành những thảm thực vật rộng lớn.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Loài nê thực vật, tăng trưởng cao
0,9 m, không lông, bao gồm một chùm rễ sợi, thân thẳng, rễ nằm chìm dưới nước
trong bùn, thân hoa trên không, căn hành có dạng như củ.
Lá, có phiến hình thon hẹp đến xoan, màu xanh lá cây, đáy ngang đến nhọn to
15-20 x 3-7 cm, mọc chụm như hoa hồng, gân lá từ 5-7 từ đáy dễ thấy, cuống dài bằng 3 đến lần so
với phiến, bên dưới sốp,
Phát hoa, chùm tụ tán to, một trục hoa
dài thẳng hình tam giác vọt lên cao khoảng 30-120 cm, phân nhánh gồm 3 đến 6
nhánh, mang nhiều hoa nhỏ lưỡng phái, đường kính khoảng 1 cm, với, lá đài 3,
màu xanh, cánh hoa 3, tròn hơi không đều nhau hơn 4 mm, màu trắng hay hồng hoặc
màu tím nhạt, 2 đến 3 lần dài hơn đài, tiểu nhụy 6 cho mỗi hoa, tâm bì nhiều 20-30,
xếp theo một luân sinh, vòi nhụy thẳng từ 0,7 - 1,4 mm, mở rộng bởi nuốm.
Trái, bế quả dẹp, không khai, tức không
tách ra để phóng thích hạt, 2-3 mm, vỏ quả dày, mờ .
Bộ phận sử dụng :
Toàn
cây, rễ, lá, hạt.
Thành phần hóa học và dược
chất :
► Hóa
chất thực vật Phytochimique và thành
phần của Phương Đông căn hành cây Mã đề nước Alisma plantago-aquatica.
- naphta,
- alcaloïde,
- saponines,
- phytostérols,
- acides gras,
- giàu nguyên tố khoáng potassium (K) (147.5mg / kg).
● Thành phần gồm :
Dược
thảo chứa :
● Triterpenes
- Alisol A,
- Alisol B,
- và Alisol C,
- Aliso A monoacetate,
- Alisol B monoacetate,
- Alisol C monoacetate,
● Sesquiterpenes ( loại guaian )
- Alismol,
- Alismol oxide,
●Flavone
sulfate
▪
dẫn xuất acide caffeique :
- Chlorogenic acid
sulfate
và những thành phần :
- Epialisol A,
- 24- acetyl alisol A,
- 23-acetyl alisol B,
- 23- acetyl alisol C,
- Tricosane,
- Stearic acid,
- Glyceryl-1-stearate,
-
Daucosterol-6'-O-stearate,
- Emodin…..
● Những hợp chất hóa thực vật chánh :
- Alisol A, C30H50O5,
0.035%,
- Alisol B, C30H48O4,
0.030%,
- Alisol A monoacetate, C32H52O6, 0.15%,
- alisol B monoacetate, C32H50O5, 0.075%,
- Alisol C monoacetate, C32H48O6, 0.25%,
- Sulfoorientalol A, C15H26O4S,
0.002%,
- Sulfoorientalol B, C15H26O5S,
0.008%,
- sulfoorientalol C, C15H24O4S,
0.0002%,
- Sulfoorientalol D, C15H26O5S,
0.0004%,
- Orientatol A, C15H26O3,
- Orientatol B, C15H26O,
- Orientatol C, C15H24O2.
● Những hợp chấn hóa thực vật khác :
- Epialisol A,
- 11-deoxyalisol C,
- Alisol D monoacetate,
- Alismoxide,
- Triterpenoid,
- Orientalos A,
- Orientalos B,
- Orientalos C,
- Sulfoorientalols A,
- Sulfoorientalols B,
- Sulfoorientalols C,
- Sulfoorientalols D,
- Lactose polyphosptate
muối sodium,
- L-asparagine;Phytosterol,
- Palmitic acid,
- Lecithin,
- Stearic acid,
- Oleic acid,
- Choline,
- Furfural,…...
● Những thành phần hợp chất được xác định
thời gian gần đây :
- Alisol E 24-acetate,
- 13,17-epoxyal-isol A 24-acetate,
- Alisol E 23-acetate,
- 13β,17β-epoxyalisol A,
- 11-deoxyalisol A.Orientalol E,
- Alismoxide,
- Alismol,
● Thành phần hợp chất Ent-kaurane
Diterpenoid :
▪ Kaurane-2,12-dione :
- 16(R)-ent-kaurane-2,12-dione;
- Oriediterpenol:16(R)-3-hydroxy-ent-kaurane-12-one;
▪
Oriediterpenoside :
-
16(R)-ent-kaurane-12-one 3α-O-β-d-xyloside.
Đặc tính trị liệu :
Cây Thủy đề Alisma
plantago-aquatica đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ ở Tàu. Nó cũng được sử
dụng ngày nay trong Bắc Mỹ và trong Châu Âu.
Trong những thể loại được sử dụng
trong y học truyền thống Tàu, thảo dược được xếp theo mức độ năng lượng énergie ( nóng, ấm, mát, và lạnh ) cũng
như hương vị goût, Cây Thủy đề Alisma
plantago-aquatica được nói là có :
- một bản chất hàn froide,
- và hương vị ngọt nhạt fade
doux.
Được sử
dụng chủ yếu để chữa trị những điều kiện bệnh của nhiệt chaleur, ẩm humide liên
quan với :
- thận reins,
- bàng quang vessie,
- và đường tiểu voies
urinaires.
● Cây
Thủy đề Alisma plantago-aquatica là :
- lợi tiểu diurétique
và được
sử dụng để loại bỏ những nước dư thừa trong cơ thể .
Nó có
phẩm chất bổ dưởng nhẹ và an toàn ảnh hưởng đặc biệt cho :
- thận reins,
- và bàng quang vessie.
Thường
dùng chung với những dược thảo khác trong những công thức bổ dưởng tổng quát, được dùng để chữa trị cho những bệnh
như :
- sạn thận calcul
rénal,
- kết thạch đường tiểu gravier,
…...
- nhiễm trùng vùng xương chậu infections pelviennes,
- viêm thận néphrite,
- và những nhiễm trùng đường tiểu khác infections des voies urinaires,
cũng
như xả thải những :
- chất vàng của âm đạo jaunâtres
du vagin.
Cây
Thủy đề Alisma plantago-aquatica cũng được tin là có một hành động kháng khuẩn antibactérienne, giúp chống lại :
- sự nhiễm trùng infection.
Cây
Thủy đề Alisma plantago-aquatica được sử dụng trong chữa trị :
- viêm bàng quang cystite,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
Cây
Thủy đề Alisma plantago-aquatica toàn cây được cho là để thúc đẩy :
- sự thụ thai conception.
● Phần
bên dưới của thân sấy khô được tiêu
thụ hoặc nghiền nát và dùng với nước trong chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
như
là :
- ợ nóng brûlures
d'estomac,
- vọp bẽ, chuột rút crampes,
- và những rối loạn dạ dày trong thời gian ngắn không rõ
nguyên nhân grippe de l'estomac ( stomach flu ).
● Lá Cây Thủy đề Alisma plantago-aquatica
là :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống cholestérol anticholestérolémique,
- đổ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ đường máu hypoglycémique,
- và hạ huyết áp hypotenseur.
● Lá của Cây Thủy đề Alisma
plantago-aquatica tươi là phương
thuốc chữa bệnh. Được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre
và cũng
được áp dụng trên những nơi :
- vết bầm tím contusions,
- và sưng phù gonflements.
Lá của
cây Thủy đề Alisma plantago-aquatica đôi khi được sử dụng trong y học. Nó có
thể áp dụng bên ngoài cơ thể cho những bệnh như :
- thũng trướng, sưng
tuméfactions,
- và bướu huyết ứ, tụ máu hématomes,
hoặc
dùng uống bên trong cơ thể để điều trị :
- viêm đường tiểu inflammations
des voies urinaires,
- và thận reins.
● Hạt cây Thủy đề Alisma
plantago-aquatica nghiền nhuyển thành bột là một chất làm se thắt astringent, sử dụng trong trường
họp :
- chảy máu saignement.
Hạt cây Thủy
đề Alisma plantago-aquatica cũng được cho là để :
- thúc đẩy vô trùng favoriser
stérilité.
● Rễ cây Thủy đề Alisma plantago-aquatica , chứa :
- một dầu thiết yếu huile
essentielle,
và có
một phạm vi rộng rãi của sự sử dụng thuốc :
là một
chất :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống cholestérol anticholestérolémique,
- lợi tiểu diurétique,
- và hạ huyết áp hypotensive.
Được
cho là tác dụng giảm hạ :
- huyết áp động mạch pression
artérielle,
- cholestérol,
- và mức lượng đường máu glycémie niveaux.
Trong
khi nó cũng có một hành kháng khuẩn trên
những vi khuẩn :
- Staphylococcus,
- pneumocoques,
- và Mycobacterium.
Rễ, cây
Thủy đề Alisma plantago-aquatica được sử dụng trong chữa trị :
- thiểu niệu, tiểu
nhỏ giọt oligurie,
- phù thũng oedème,
- viêm thận néphrite,
- bệnh tiêu chảy cấp tính diarrhée aiguë,
- gan nhiễm mỡ stéatose
hépatique,
- và cholestérol huyết cholestérolémie.
được
cho là như một đơn thuốc chống lại :
- bệnh dại rage, mặc
dù điều này chứa được chứng minh.
Rễ được
thu hoạch trước cây bước vào thời kỳ trổ hoa và được sấy khô bảo quản sử dụng
về sau.
Một đơn
thuốc của vi lượng đồng cân liệu pháp homéopathique
được lấy từ rễ tươi.
► Lợi ích cho sức khỏe của Cây Thủy đề Alisma
plantago-aquatica :
Những nhà Thảo dược đề nghị sử dụng
những hạt của cây Thủy đề Alisma plantago-aquatica, dưới dạng bột như thuốc làm
se thắt astringent, trong trường hợp
:
- chảy máu saignement.
Cây Thủy
đề Alisma plantago-aquatica cũng được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique,
và có
thể sử dụng để giảm bớt :
- giữ nước rétention
d'eau.
Những
hành động của đi tiểu được sử dụng thúc đẩy để làm :
- giảm phù thũng œdème,
- những rối loạn nước tiểu troubles urinaires,
- tiêu chảy diarrhée,
- và trướng bụng distension
abdominale
Ngoài
ra, Cây Thủy đề Alisma plantago-aquatica dùng để giúp chữa trị :
- những chứng chóng mặt với nhiệt vertiges de la chaleur,
- và ù tai, âm thanh vo ve trong tổ tai bourdonnements dans les oreilles.
Những
nghiên cứu cho thấy cây Thủy đề Alisma plantago-aquatica, làm giảm hạ :
- áp xuất máu pression
sanguine.
Cây
Thủy đề Alisma plantago-aquatica được biết đến cho trường hợp :
- mỡ trong máu lipides
dans le sang,
- giảm hạ mức cholestérol trong máu niveaux de cholestérol sanguin,
Có sự hiện
diện những đặc tính như :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và đường trong máu sucre
dans le sang.
Đôi khi
những lá của Cây Thủy đề Alisma plantago-aquatica nghiền nát được áp dụng vào
những nơi :
- những vết tím bầm ecchymoses,
- và sưng phồng gonflements.
Chủ trị : indications
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống chlestérol anticholestérolémique,
- biện pháp ngừa thai contraception,
- đổ mổ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ đường máu hypoglycémiant,
- hạ huyết áp hypotenseur,
- Những bệnh của bàng quang vessie và đường tiểu voies
urinaires.
Trong y học học Tàu, chỉ dịnh cho :
- bệnh tiêu chảy diabète
- huyết áp cao hypertension
- Cholestérol
- hội chứng trao đổi
chất biến dưởng syndrome métabolique
Kinh nghiệm dân gian :
Những sử dụng theo truyền
thống :
▪ Theo Flora của URSS (1934, dịch
năm 1968), " Bột được chế biến từ rễ Cây Thủy đề Alisma plantago-aquatica
sấy khô được sử dụng trong y học dân gian như một đơn thuốc chống lại :
- bệnh dại rage
và lá
của cây Thủy đề Alisma plantago-aquatica nghiền nát được dùng chống :
- tắc nghẽn tuyến vú congestion
mammaire,
( Đây là thuật ngữ, của triệu chứng đau ngực dữ dội, cảm
giác căng thẳng, thường đi kèm với xơ vú, trở thành những hạt lớn, đau khi sờ
nắn. Bình thường nhìn thấy trong 8 ngày trước kỳ kinh nguyệt ).
Lá cây Thủy
đề Alisma plantago-aquatica tươi
được sử dụng trong :
- vi lượng đồng cân liệu pháp homéopathie.
Kể từ khi
loài này thường lầm lẫn với loài Alisma orientalis, có nhiều tác già đã phân
loại đồng nghĩa với nhau, và đôi khi xem như một loại variété của Alisma plantago aquatica ( Alisma plantago-aquatica var. Orientale).
Những
căn hành của Alisma Orientalis, đã được sử dụng trong y học truyền thống Tàu.
Tuy nhiên, nó có thể có những phản ứng phụ nghiêm trọng hoặc thậm chí là độc
hại như là :
- gây độc cho gan hépatotoxicité.
▪ Trong
Tàu, Cây Thủy đề Alisma
plantago-aquatica cũng được sử dụng để loại bỏ ra khỏi cơ thể :
- đàm flegme
- giảm những cảm giác đầy hơi ở bụng ballonnement abdominal,
và để
chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
Cây
Thủy đề Alisma plantago-aquatica cũng được sử dụng rộng rãi ở Nhật Bản Japon.
Những rễ củ cây Thủy đề Alisma plantago-aquatica
cũng được sử dụng cho :
- thận reins,
- và của những rối loạn đường tiểu troubles des voies urinaires,
cũng
như để làm giảm :
- áp xuất máu pression
sanguine,
và để
chữa trị :
- tiêu chảy nghiêm trọng diarrhée sévère.
Nghiên cứu :
● Hành động dược lý học pharmacologie và
những chỉ định :
Phần chất béo lipide hòa tan có một
tác dụng :
- chống cholestérol anticholestérolémique,
- và chống xơ vữa động
mạch antiathérosclérotique.
Cây Thủy đề Alisma
plantago-aquatica cũng làm giảm chất béo lipide
trong gan ở những con thỏ được nuôi với :
- một nồng độ cholestérol cao cholestérol élevé,
- và một thức ăn giàu chất béo,
điều
này chứng tỏ loài thực vật này có :
- một hiệu quả hướng mỡ lipotrope.
Cây
Thủy đề Alisma plantago-aquatica cũng thể hiện hiệu quả chữa trị thérapeutique ở những chuột với gan
nhiễm mỡ foie gras do :
- một chế độ ăn uống nghhèo chất đạm protéines
và
những người với những tổn thương gan do chất tétrachlorure de carbone gây ra.
▪ Nước
nấu sắc và trích xuất cho thấy một hiệu quả :
- lợi tiểu diurétique,
- và gia tăng sự bài tiết muối sodium, chlorure, potassium
và urée trong nước tiểu urine.
Thảo
dược đối kháng với acétylcholine gây ra sự co thắt của ruột bị cô lập intestin isolé.
● Nghiên
cứu khoa học hiện đại cho thấy rằng Cây Thủy đề Alisma plantago-aquatica hành
động như :
- lợi tiểu nhẹ diurétique doux.
Trong
nhiều nghiên cứu được thực hiện ở Nhật Bản, trích xuất Cây Thủy đề Alisma
plantago-aquatica extraits đã cho thấy là làm giảm sưng nhân tạo gây ra ở những
chân chuột.
Những
nghiên cứu thực hiện trên đối tượng con người, không được thực hiện, nhưng
những nghiên cứu trong ống nghiệm và động vật thử nghiệm dường như chỉ cho biết
rằng có một cơ sở khoa học để cho một số sử dụng theo truyền thống của Cây Thủy
đề Alisma plantago-aquatica.
Ngoài
ra, cũng có của những dấu hiệu cho rằng cây Thủy đề Alisma plantago-aquatica có
một hiệu quả :
- kháng khuẩn nhẹ antibactérien
doux, nhưng lại một lần nữa bằng
chứng ở người chỉ là một huyền thoại và bởi sự quan sát chớ không phải là một
thử nghiệm kiểm soát.
● Hạ mỡ trong máu và chống xơ gan anti-athérosclérose :
Trong
những thí nghiệm trên chuột hamsters, Cây Thủy đề Alisma plantago-aquatica hạ
một cách đáng kể :
- những mức tổng số
cholestérol và cholestérol xấu LDL - cholestérol trong huyết thanh,
- ức chế sự kết tập agrégation
của những tiểu cầu máu plaquettes du sang,
- và huyết khối thrombose,
- và cải thiện hoạt động
tiêu sợi huyết fibrinolyse.
● Tăng sự
ham muốn tình dục ở người phụ nữ :
Đây là truyền thống Tàu, dược thảo
là một máy phát điện của hiệu quả nhiệt lượng đến khu vực bộ phận sinh dục.
Thúc
đẩy nhiệt lượng và dịch lỏng. Cây Thủy đề Alisma plantago-aquatica cũng được biết
đến để bảo vệ :
- bàng quang vessie,
- và đường tiểu voies
urinaires.
Hạt Cây Thủy đề Alisma plantago-aquatica cũng được cho là thúc
đẩy :
- vô sinh stérilité.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Cẫn thận :
Cây
Thủy đề Alisma plantago-aquatica với trạng thái tươi sống là :
- độc
hại toxique, Cây Thủy đề Alisma
plantago-aquatica rất nguy hiểm cho những động vật ăn cỏ, nhưng khi nấu chí thì
trở nên vô hại.
● Biện
pháp phòng ngừa :
▪ Rễ và
lá của Cây Thủy đề Alisma plantago-aquatica tươi là độc hại toxiques.
Những
lá và rễ Cây Thủy đề Alisma plantago-aquatica được sấy khô hoặc nấu chín trở
nên không nguy hiểm, kể cả với liều lượng khá lớn. Tuy nhiên, những bệnh nhiễm
trùng thận, sự sử dụng Cây Thủy đề Alisma plantago-aquatica có thể trở nên
nghiêm trọng.
Tất cả những người nghi ngờ có bệnh
nhiễm thận infection du rein phải đi
khám Bác sỉ ngay.
● Những phản ứng phụ :
Một số
nhà Dược thảo Tàu, chỉ ra rằng sử dụng lâu dài cây Thủy đề Alisma
plantago-aquatica có thể dẫn đến :
- kích ứng ruột irriter
les intestins.
● Tương tác :
Trong
Tàu và Nhật Bản, alisma thường được dùng với những thuốc kháng sinh antibiotiques cho những bệnh nhiễm trùng
thận infections des reins không có
bất kỳ hỗ tương tác dụng tiêu cực nào.
Kể từ
khi cây Thủy đề Alisma plantago-aquatica là một thực vật thiết yếu của Á Châu,
không có một cơ quan nào thông tin cho làm thế nào để có thể hành động tương tác
với hầu hết những dược phẩm phương tây.
Ứng dụng :
●
Phương thức sử dụng :
▪ Trích
xuất của Cây Thủy đề Alisma plantago-aquatica dùng để uống.
▪ Rễ
cũng dùng trong vi lượng đồng cân liệu pháp homeopathy.
● Chế biến :
Rễ Cây
Thủy đề Alisma plantago-aquatica được thu hoạch trước khi thời kỳ trổ hoa của
cây và được sấy khô dể sử dụng trong tương lai.
▪ Rễ
tươi là độc hại toxique. Sưởi khô
hoặc sấy khô tiêu hủy chức năng hoạt động của những thành phần hợp chất độc hại
chứa trong rễ.
Nếu
những lá của Cây Thủy đề Alisma plantago-aquatica được sử dụng, lá phải đun sôi
trong một thời gian dài trước khi sử dụng.
Những
lá tươi của cây Thủy đề Alisma plantago-aquatica cũng độc hại toxiques.
▪ Cây
Thủy đề Alisma plantago-aquatica là một thành phần của những món ăn được phổ
biến của người Tàu để cải thiện :
- sự ổn định của thận équilibre
du rein,
- và của sức khỏe nói chung.
▪ Thuốc
được sử dụng như một thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- một yếu tố chống viêm anti-inflammatoire;
để chữa
trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée
với lưu lưu lượng giảm của nước tiểu urine,
- phù thũng oedème
với tiểu khó từng giọt oligurie,
- lưu giữ đàm flegme
de rétention,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh huyết trắng ( dung dịch trắng hay vàng chảy ra từ âm
đạo ) leukorrhagia,
- và mỡ máu cao hyperlipidémie.
Thực phẩm và biến chế :
Rễ Cây
Thủy đề Alisma plantago-aquatica được nấu chín .
Giàu chất tinh bột amidon.
Cẩn thận, rễ có vị chát nếu nó không được sấy khô hoặc
không nấu thật chín trước khi sử dụng. Những lá và những cuống, phải nấu
thật chín.
Đòi hỏi một thời gian dài đun sôi và
có một hương vị mặn.
Nguyễn thanh Vân