Tâm sự

Tâm sự

lundi 13 octobre 2014

Bí kỳ Nam - Kỳ nam kiến - Nids de fourmis

Nids de fourmis
Bí kỳ nam - Kỳ nam kiến
Hydnophytum formicarum Jack
Rubiaceae
Đại cương :
Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum. Hydnophytum là một giống của thực vật sống phụ sinh épiphyte, myrmécophyte ( sống cộng sinh symbiose với kiến ). Giống này có khoảng 55 loài được biết.
Tên này xuất phát từ tiếng Hy-lạp xưa hydnon có nghĩa là "củ tubercules", và phyton có nghĩa là “cây”, lý do là thực vật này giống như một cây khác gọi là “mọng nước” ( sản xuất những cây hay lá phồng lên chứa nước ).
Ổ kiến, theo sự hiểu biết của công chúng là dưới dạng một tổ kiến trong đất, nơi chân tòa nhà hoặc trên những chiếc lá cành cây sống thành đàn, một tộc đoàn xã hội, có thể là những loài kiến lửa, kiến vàng, kiến đen ….
Tuy nhiên không phải như vậy, Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum, là một loài sống phụ sinh épiphytes, nghĩa là sống bám vào một cây khác, không sống nhờ cây chủ nhưng chỉ dùng cây chủ như một đài vật để bám dính vào, một trong những loài phụ sinh gắn vào cây lớn, phồng lên ở thân như một củ giả ở bên dưới cây rỗng có nhiều hang lỗ cung cấp chổ ở  cho một số loài kiến nhất định dùng làm chổ ở sống cộng sinh, bảo vệ cây chống lại với những tác nhân có tiềm năng tấn công. Những loài kiến cũng nuôi cây thông qua những chất thải, phân ….Đổi lại Cây Kỳ nam kiến sẽ là nhà ở cho Kiến. Cây và Kiến sống chung với nhau nhiều ít gì cũng có lợi ích với nhau nên được gọi là myrmécophyles.
● Hệ sinh thái :
Trong hệ sinh thái, những Cây Kỳ nam kiến phát tán nơi trong rừng ngập nước mangrove và trên những cây ven bờ biển ở độ cao 2400 m so với mực nước biển. ( Hendro Subroto, 2008 ).
Riêng Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum được tìm thấy trong rừng nguyên thủy và rừng thứ cấp, nhưng nó thường hay gặp trong khu rừng ngập nước mangroves, lên đến 1000 m trên mực nước biển (Anonyme, 2009). Ít khi thấy trên những cây có vỏ trơn tru và dễ vỡ.
Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum là một cây thuộc họ Rubiaceae kết hợp với loài kiến (Subroto, 2008).
Trong những rừng ngập nước mangroves tìm thấy gắn vào những cây vẹt Bruguiera.
Trong môi trường hoang dả Kỳ nam kiến là nơi ở cho những loài kiến khác nhau.
Những kết quả xác định cho cây Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum cho thấy cây này là nơi ở cho tộc đoàn kiến loài Ochetellus sp.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây phụ sinh, trên những cây chủ, thân chánh bên dưới phù phồng to như củ, hình tròn lớn, cơ cấu nạt thịt,  xám hơi vàng, bên trong có nhiều lổ hang như mê cung, không đều nhau, nơi sinh sống của những loài kiến, kích thước 15-20 cm, có thể đạt tới 50 cm đường kính. Từ thân củ mọc ra những nhánh thân bên trên gồm 2-4, tròn, không lông, mang lá và hoa.
, mọc đối, dày, có phiến xoan ngược, không lông, kích thước khoảng 4-10 cm dài, 2,5-6,4 cm rộng, mềm, màu xanh lá cây, gân phụ mảnh 8 đến 10 cặp, cuống ngắn, lá bẹ thấp nhọn.
Hoa, cô độc, không cọng, màu trắng, không mùi, phát triển thành cụm 3-5 trong chồi ở nách lá, vành có ống dài khoảng 6 mm, hình trụ với 4 cánh hoa như 4 búi lông,  tiểu nhụy 4.
Trái, quả nhân cứng, nạt, màu vàng, đỏ khi chín, hơi ngọt, hình trứng hay ellip và cao khoảng 5-7 mm, nhân 2 cao 5 mm có thể nảy mầm nhanh chóng.
Bộ phận sử dụng :
Phần củ, nơi sống cộng sinh với kiến.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần hợp chất hoạt động :
Phân tích hóa học của Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum cho thấy rằng cây này chứa những thành phần hóa học chánh của lớp :
- flavonoïdes,
- và tanins.
Flavonoïdes là một lớp của thành phần hợp chất tự nhiên của nhiều hợp chất phénoliques là :
- những sắc tố thực vật pigments végétaux.
Hiện nay có hơn 6000 hợp chất khác nhau trong lớp của những flavonoïdes.
Những flavonoïdes là một phần quan trọng của thực phẩm, bởi vì nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Phần lớn những chức năng của flavonoïdes trong cơ thể như một chất chống oxy hóa antioxydant.
Những lợi ích của flavonoïdes, trong số những chất khác, là bảo vệ cấu trúc của tế bào, có một sự liên hệ hành động phối hợp với vitamine C ( gia tăng hiệu quả của vitamine C ),
- chống viêm anti-inflammatoire,
- ngăn ngừa mất xương perte osseuse,
- và như một thuốc kháng sinh antibiotique.
Trong nhiều trường hợp, những flavonoïdes có thể hành động trực tiếp như một thuốc kháng sinh antibiotique để :
- làm phá vở chức năng của những vi sinh vật micro-organismes,
như là :
- những vi trùng bactéries,
- hoặc những vi khuẩn virus.
Chức năng của những flavonoïdes như một chất chống siêu vi khuẩn antiviral đã được công bố, bao gồm cho :
- VIH (SIDA),
- và những siêu vi khuẩn của mụn phỏng herpès.
Ngoài ra, những flavonoïdes cũng được báo cáo với vai trò trong sự ngăn ngừa và chữa trị nhiều bệnh, như là :
- bệnh suyễn asthme,
- đục thủy tinh thể cataracte,
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh phong thấp rhumatismes,
- bệnh viêm khớp arthrite,
- đau nửa đầu migraines,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và bệnh nha chu parodontite ( viêm mô liên kết tissu conjonctif hỗ trợ cho gốc răng ).
Khả năng cung cấp để chữa trị những loại khác nhau của :
- ung thư cancer,
- ung bướu tumeur,
- bệnh lao tuberculose,
- viêm khớp arthrite,
- và phong thấp rhumatisme,
là có liên quan chặt chẽ với hàm lượng flavonoïdes.
Tanin là chất làm se thắt astringen, là một polyphénols thực vật, vị đắng, có thể liên kết và kết tủa những chất đạm protéines.
Những tanins thường là được biết để sử dụng trong :
- thuộc da tannage du cuir,
nhưng tanin cũng là một áp dụng lớn trong lãnh vực y học, thí dụ như để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- cầm máu hemostatique ( làm ngưng chảy máu ),
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
Khả năng của Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và chảy máu saignements, liên quan với hàm lượng tanin .
▪ Ngoài ra, những Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum giàu :
-  những chất chống oxy hóa antioxydants
- chất tocophérol ( vitamine E ),
và nhiều nguyên tố khoáng cần thiết cho cơ thể, như là :
- calcium Ca,
- muối sodium Na,
- potassium K,
- kẽm Zn,
- sắt Fe,
- lưu huỳnh phosphore P,
- và magnésium Mg.
Trong hệ thống trao đổi chất biến dưởng métabolique của cơ thể .
▪ Calcium Ca trong phần hành của :
- chức năng tim mạch fonction cardiaque,
- dẫn truyền tạo xung động thần kinh, xung thần kinh influx nerveux,
- và đông máu coagulation du sang.
▪ Chức năng Sắt Fe, trong :
- hình thành của hồng huyết cầu formation de l'hémoglobine,
- chuyên chở dưởng khí oxygène,
- kích hoạt những phân hóa tố activateurs de l'enzyme.
▪ Chức năng của phosphore P trong :
- hấp thu calcium Ca,
- và sản xuất năng lượng énergie.
▪ Muối sodium Na, đóng vai trò trong :
- cân bằng điện giải équilibre électrolytique,
- dung lượng chất lỏng trong cơ thể volume de fluide corporel,
- và xung thần kinh influx nerveux.
▪ Chức năng của potassium K trong :
- nhịp đập tim rythme cardiaque,
- xung thần kinh influx nerveux,
- và cân bằng giữa acide-base.
▪ Kẽm Zn có một chức năng trong :
- tỗng hợp chất đạm synthèse des protéines,
- chức năng tình dục sexuelle,
- lưu trữ chất kích thích tố nội tiết insuline,
- trao đổi chất biến dưởng đường glucides métabolisme des glucides,
- và hoá sẹo chữa lành vết thương cicatrisation des plaies.
▪ Trong khi  nguyên tố magnésium Mg, có một vai trò trong :
- chức năng của tủy xương  fonction de la moelle,
- gan foie,
- bắp cơ muscle,
- chuyển vận nước trong tế bào eau intracellulaire,
- cân bằng hoạt động thần kinh cơ neuromusculaire,
- và tính kiềm alcaline.
Đặc tính trị liệu :
Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum  là một dược thảo có “giả củ” cho những hiệu quả :
- tim mạch cardiovasculaires,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống loài ký sinh trùng antiparasitaires,
và đã được sử dụng để chữa trị :
- bệnh viêm gan hépatite,
- phong thấp rhumatisme,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Trong nhiều loài của Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum, chỉ có 3 loại là có hiệu quả như một loại thuốc là Hydnophytum formicarum, Myrmecodia pendans và Myrmecodia tuberosa. Trong số 3 loài chỉ có Hydnophytum formicarum và Myrmecodia pendans được sự hỗ trợ của khoa học.
Subroto ( trong bài viết, 2006) nói rằng « Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum   chứa :
- thành phần chất độc chống ung thư toxicité composé anticancéreux,
- những flavonoïdes,
- alcaloïdes,
- và stigmastérol ».
Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum đã được thực nghiệm chứng minh để chữa lành bệnh khác nhau của :
- những đau maux và nghiêm trọng grave,
như là :
- bệnh ung thư cancer,
- bệnh ung bướu tumeurs,
- sưng gonflement,
- đau đầu maux de tête,
- bệnh gan foie,
- những vấn đề của đường tiêu hóa problèmes digestifs,
- những bệnh tim mạch maladies cardiaques,
- những bệnh xương maladies osseuses,
- bệnh của da maladies de peau,
- bệnh phổi maladies pulmonaires,
- đau nhức trong những khớp xương articulations,
- bệnh viêm gan hépatite,
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée.
và là thành phần thuốc chống :
- bệnh tiểu đường antidiabétique,
Những chất flavonoïdes chứa trong Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum được sử dụng trong hóa trị liệu chimiothérapie của ung thư cancer có đặc tính ức chế sự tăng trưởng tế bào bằng cách can thiệp với một trong những quá trình cần thiết.
▪ Cơ chế hành động của những flavonoïdes đã cho thấy, như :
- vô hiệu hóa hoạt động của chất gây ra ung thư cancérigènes,
- chống sự tăng sinh anti-prolifération,
- ức chế chu kỳ tế bào inhibition du cycle cellulaire,
- cảm ứng tự hủy diệt induction de l'apoptose,
- sự phân biệt và ức chế sự hình thành mạch angiogenèse (Puspitasari, 2008).
▪ Ngoài ra một lớp của hợp chất tinh khiết đã được phân lập từ những trích xuất hexane của  Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum là :
- stigmastérol,
có một hoạt động gây độc tế bào chống lại :
- những tế bào ung thư vú cellules cancéreuses du sein,
- và những tế ung thư mũi họng cancer du nasopharynx (Subroto trong bài viết, 2006).
▪ Do bản chất của thuốc, Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum chống lại ung thư cancer :
- gây ra sự rối loạn perturber,
- và tiêu hủy những tế bào đang phân cắt cellules qui se divisent,
Thuốc chống ung thư xem như một nguyên liệu có tiềm năng cho :
- những hiệu quả gây ra quái thai tératogènes ( Patt et Ruddon à Santos, 1992 ).
Dựa trên căn bản của những ý kiến, những Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum bị nghi ngờ là nguyên nhân của sự bất thường trong sự phát triển phôi thai.
► Tổ kiến, thuốc cho những loại bệnh khác nhau :
(Nguồn: Sách  " éliminer la maladie par un nid de fourmis " tác giả  Dr. Ir Ahkam Subroto, Hendro Saputro.)
▪ Bệnh ung thư cancer và bệnh ung bướu tumeurs :
Những loại ung thư cancer và ung bướu tumeurs lành tính hay ác tính, đều có thể chữa lành với Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum là :
- một ung thư não cancer du cerveau.
▪ Bệnh tim mạch cardiaques, đặc biệt động mạch vành tim coronaire :
Cho đến nay, cơ chế vẫn chưa sáng tỏ, nhưng khả năng của Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum để chữa trị :
- những bệnh khác nhau,
- rối loạn tim cœur
Đã thực hiện với hàm lượng nhiều nguyên tố khoáng của Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum, đặc biệt là calcium Ca và potassium K.
▪ Đột quỵ nhẹ hay nghiêm trọng AVC:
Chữa trị đột quỵ AVC liên quan, có thể của hàm lượng nhiều nguyên tố khoáng trong Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum   .
▪ Bệnh trĩ hémorroïdes (pieux)
Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum có khả năng để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes (pieux)
Liên kết với chất tanins và flavonoïdes cao. Hai nhóm của thành phần hợp chất trong nhiều nghiên cứu, đã chứng minh để :
- chữa trị những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Một khối cứng trong vú :
Một khối lớn trong vú không phải là ung bướu tumeur ( không ung thư néoplasique). Cho là tương tự với những cơ chế của chữa lành của những khối ung bướu tumeurs và của những trường hợp ung thư cancer, bằng cách dựa vào trên khả năng của :
- chất flavonoïde chứa trong Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum.
▪ Rối loạn chức năng thận Dysfonctionnement rénal và tuyến tiền liệt prostate
Cơ chế chữa trị của sự rối loạn thận dysfonction rénale và tuyến tiền liệt prostate có thể có vài chuyện phải làm với hàm lượng chất chống oxy hóa antioxydants ( flavonoïdes và tocophérol ) và nhiều nguyên tố khoáng hiện có trong Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum   .
▪ Tuần hoàn circulation :
Hàm lượng cao của chất chống oxy hóa antioxydants ( tocophérolsflavonoïdes ) và nhiều nguyên tố khoáng multi-minéraux chứa trong Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum có một vai trò quan trong trong sự tuần hoàn máu circulation sanguine.
  Bệnh đau nửa đầu migraine ( một bên đầu )
Để chữa trị chứng đau nửa đầu liên quan với chức năng của những chất flavonoïdes và  nhiều nguyên tố khoáng multi-minéraux trong Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum, đặc biệt là chất calcium Ca, muối sodium Na và magnésium Mg.
▪ Bệnh phổi pulmonaire (TB)
Chữa trị bệnh lao tuberculose liên quan đến vai trò của những chất flavonoïdes chứa trong Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum, phục vụ như :
- chất chống vi khuẩn antivirus.
▪ Viêm khớp arthrite ( bệnh thống phong goutte)
Điều này liên quan đến khả năng của những flavonoïdes như chất ức chế inhibiteur của :
- những phân hóa tố enzymes xanthine oxydase,
- và chất chống oxy hóa antioxydants,
- chất tocophérol, như chất chống oxy hóa antioxydant,
- và nhiều nguyên tố khoáng multi-minéraux chứa trong Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum   .
▪ Rối loạn dị ứng mũi allergiques nasales, chảy máu mũi saignements de nez, hắc hơi éternuements :
Thành phần hợp chất trách nhiệm của những bệnh này là chất chống oxy hóa antioxydants ( tocophérols và flavonoïdes) và những chất tanins.
▪ Loét dạ dày ulcères d'estomac :
Như bệnh lao tuberculose, đóng vai trò trong chữa trị bệnh loét ulcère là một chất flavonoïde chứa trong Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum như chất :
- kháng khuẩn antibactérien.
► Lợi ích của Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum :
● Phân tích của những trích xuất cho được 22 nguyên tố :
- Be, Al, Ca, Cr, Mn, Fe, Zn, Ba, P, Li, Sr, Rb, Hg, Tl, In, Pb, Cd, As, Cs , Na, K và Mg.
- ß-sitostérol đã được phân lập.
Hoạt động làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux đáng kể đã được chứng minh.
● Hàm lượng khác nhau của những nguyên tố khoáng trong Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum, nêu trên đã được giải thích như là để đối phó trước những bệnh khác nhau :
- rối loạn tim troubles du coeur,
- phát khởi kinh nguyệt menstruation,
- khởi động và chữa trị dòng chảy kinh nguyệt flux menstruel,
- và chữa trị dịch tiết âm đạo pertes vaginales,
- sự tuần hoàn máu circulation sanguine,
- chữa trị đau nửa đầu migraines,
- những rối loạn thận troubles du rein,
- và tiền liệt tuyến prostate,
- khôi phục sự tươi mát fraîcheur và sức chịu đụng endurance,
- và phục hồi sự ham muốn tình dục désir sexuel .
Ngoài ra, những Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum đã được nghiên cứu và thu được những bằng chứng cho thấy cây này có hiệu quả để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer ( Subroto và Saputro, 2006 ).
● Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum có nhiều lợi ích để chữa trị những bệnh khác nhau :
▪ Những bệnh nhẹ, như là :
- chảy máu mũi saignements de nez,
- loét ulcères,
- bệnh thống phong goutte,
- và bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Những bệnh nghiêm trọng, như là :
- những ung bướu tumeurs,
- bệnh ung thư cancer,
- bệnh lao phổi tuberculose,
- và những bệnh động mạch vành coronariennes.
▪ Ngoài ra, những cây này có thể cải thiện và thúc đẩy sự sản xuất :
- sữa mẹ lait maternel,
-và phục hồi sức khỏe của phụ nữ sau khi sanh accouchement,
trong đó gia tăng :
- sức chịu đựng endurance,
và như :
- một thuốc kích thích tình dục ( gia tăng sự ham muốn tình dục ).
Kinh nghiệm dân gian :
Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum :
Trong tài liệu y học người ta ghi chép chỉ 1 loài của Hydnophytum và 1 loài của Myrmecodia sử dụng trong thuốc bởi những người dân bản địa trong một số vùng của Đông Nam Á, với cụ thể là Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum Jack và Myrmecodia tuberosa Jack.
▪ Trong Indonésie, Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum, dưới dạng bột nhão pâte, được sử dụng để chữa trị :
- sưng enflure,
- đau đầu maux de tête,
- và phong thấp rhumatismes.
Trong khi nước nấu sắc décoction để chữa trị :
- bệnh thoát vị hernie,
- và viêm dạ dày gastrite.
- bệnh tả choléra.
▪ Ở Philippines, nước nấu sắc decoction được sử dụng để chữa trị :
- bệnh gan foie,
- và những vấn đề đường tiêu hóa problèmes digestifs.
▪ Trong Thái Lan, những bột Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum được sử dụng để :
- diệt giun sán vermifuge,
- thuốc bổ tim tonique cardiaque,
- bệnh xương os,
- bệnh của da maladies de la peau,
- những bệnh phổi maladies pulmonaires,
- đau trong những khớp xương articulations,
và như thành phần cho :
- hỗn hợp  thuốc chống bệnh tiểu đường antidiabétiques.
▪ Trong Malaisie, nước nấu sắc decoction được sử dụng để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer.
▪ Ở Việt nam, cây này được sử dụng để chữa trị :
- bệnh viêm gan hépatite,
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Trong Indonésie, một bột nhão pâte của loài Myrmecodia tuberosa, được gọi là Tổ kiến nhà, được sử dụng để chữa trị :
- sưng enflure,
- và đau đầu maux de tête.
Ngoài ra những loài khác, Myrmecodia pendans theo truyền thống cũng được sử dụng bởi những người dân địa phương của những vùng trong Papouasie của Nouvelle-Guinée để chữa trị những vấn đề khác nhau cho sức khỏe.
Nhưng mà không chắc chắn, các loại bệnh, có thể chữa lành bệnh với loại Tổ kiến,
▪ Trong Dutch Indies, thuốc dán cao cataplasme của củ Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum nghiền nát sử dụng cho :
- đau đầu maux de tête.
Nghiên cứu :
● Hoạt động dược lý của Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum :
Trong một số nước của Đông Nam Á như là Malaisie, Thaïlande và Vietnam, sự nghiên cứu những loại Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum đã được tiến hành từ 5 năm nay, đặc biệt liên quan đến việc đánh giá của :
- độc tính toxicité,
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- và chống ung thư anti-cancer.
▪ Cho đến ngày nay, điều này đã được báo cáo rằng :
trích xuất methanol, một hỗn hợp méthanol : nước theo tỹ lệ 1:1, và nước từ cây Cây Kỳ nam kiến đã chứng minh cho sự ức chế :
- tăng trưởng của nhiều loại ung bướu khối u tumeurs,
- và tế bào ung thư cellules cancéreuses thực hiện trong ống nghiệm in vitro với một hoạt động cao.
Một cơ chế đã được phát hiện là cảm ứng của sự tự hủy apoptose được thể hiện bởi sự thay đổi trong :
- hình thái học morphologie,
- và sự phân mảnh của nhiễm thể ADN.
▪ Trích xuất alcoolique của Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum cũng ghi nhận có chứa những chất chất ức chế của Histone déacétylase thành phần hoạt động (HDAC), cho một hoạt động :
- chống ung thư hiệu quả anticancéreuse.
▪ Những chất ức chế HDAC là một lớp của thành phần hợp chất hoạt động hiện đang thử nghiệm lâm sàng ( chữa bệnh tại chỗ ) như :
- chống ung thư anticancéreux.
▪ Những chất ức chế HDAC đã cho thấy ức chế :
- sự tăng trưởng của những tế bào ung bướu cellules tumorales,
gây ra sự khác biệt và kích động cái chết tế bào tự hủy apoptose :
- của những tế bào ung thư vú cancéreuses du sein,
- của phổi poumon,
- buồng trứng ovaire,
- tuyến tiền liệt prostate,
- và tế bào ruột kết côlon.
▪ Những chất ức chế của HDAC được cho là kích hoạt phiên mã của nhiều nhiễm thể di truyền bao gồm biểu hiện kết quả một sự ức chế  sự tăng trưởng phát triển ung bướu khối u tumorale.
▪ Những trích xuất chloroforme và nước từ Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum cũng đã được báo cáo có một hoạt động mạnh :
- chống oxy hóa anti-oxydante của những gốc tự do bởi thử nghiệm của :
1,1-diphényl-2-pikrilhidrazil (DPPH) với một nồng đô ức chế (CI50), của mỗi 32,95 mg / ml và 39,1 mg / ml .
Một hợp chất tinh khiết đã được phân lập thành công từ trích xuất hexane của Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum là :
- stigmastérol,
Có một hoạt động gây độc tế bào chống lại :
- những tế bào ung thư vú cancéreuses du sein,
- và ung thư của những tế bào của vòm mũi họng nasopharynx
với những trị số CL50 của 87,7 và 34,3 mg / ml.
▪ Nhiều hiệu quả của loài Kỳ nam kiến Myrmecodia pendans được cho là liên quan với hàm lượng của thành phần hợp chất hoạt động, đặc biệt là từ những chất :
- những flavonoïdes,
- tannins,
- tocophérol,
- của nhiểu nguyên tố khoáng (Ca, Na, K, P, Zn, Fe, Mg),
- và của những polysaccharides.
Trích xuất trong alcoolique của Kỷ nam kiến Myrmecodia. pendans có một hoạt động :
- chống oxy hóa với IC50 của 48,6 mg / ml.
cùng trích xuất cũng có một hoạt động như :
- ức chế của xanthine oxydase ( chống acide urique ),
tương đương với nồng độ của allopurinol 200 mg / ml.
Những thử nghiệm đã được thực hiện cho trích xuất trong nước từ Myrmecodia. pendans cho thấy rằng sự tiêu dùng của Kỳ nam kiến với những liểu dùng từ 3 x 1 muỗng canh  ( liều thông thường được tiêu thụ ) vẫn còn tương đối an toàn.
Hợp chất tinh khiết đã được phân lập với sự thành công từ những lớp của stéroïdes là :
- terpénoïdes,
- và flavonoïdes glycosides.
● Hoạt động chống tăng sinh anti-proliférative :
77 cây dược thảo Việt Nam đã được nghiên cứu cho hoạt động chống tăng sinh của chúng anti-prolifératives chống lại những tế bào của nguyên sợi bào khối u ác tính có nguồn gốc từ mô liên kết  fibrosarcome HT-1080 người.
15 trích xuất, bao gồm trích xuất trong méthanolique của Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum thể hiện những hoạt động chống tăng sinh anti-prolifératives một cách phụ thuộc vào nồng độ.
Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum cũng cho thấy một hoạt động chọn lọc chống lại dòng tế bào ung bướu người, và dòng tế bào ung thư Hela và A549.
Những sự thay đổi hình thái và sự phân mảnh DNA cho thấy sự cảm ứng của quá trình tự hủy apoptose.
● Hiệu quả gây độc tế bào cytotoxiques :
▪ Một dẫn xuất của flavonoïdes :
- 7, 3 ', 5'-trihydroxyflavanone (3HFD), được phân lập từ H. formicarium đã được báo cáo như có hiệu quả :
- gây độc tế bào cytotoxiques trên những dòng tế bào ung thư vú của người MCF-7.
Mục đích của sự hiện diện nghiên cứu là điều tra hình thức của cái chết tế bào trong những tế bào MCF-7 chữa trị với 3HFD.
Một thử nghiệm ADN được thực hiện trên trên ADN để kiểm kê di truyền gen được phân lập, một thử nghiệm TUNEL đã được sử dụng để xác định hình thức cái chết của tế bào và thấm Western hay còn gọi là sự vận chuyễn protéine ( Western blotting ), đã được sử dụng để đánh giá những mức độ biểu hiện của Bax và Bcl-2.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Tác dụng phụ :
- Chóng mặt étourdissements,
- và buồn nôn nausées trong 1 hoặc 2 ngày.
Không phải tất cả mọi người sử dụng đều thấy những hiệu ứng này.
Ứng dụng :
• Sử dụng theo y học truyền thống :
Nước nấu sắc phần phù phồng của Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum, sử dụng như đơn thuốc cho :
- gan foie,
- nhà những rối loạn đường ruột troubles intestinaux.
● Sản xuất những chế phẩm từ Tổ kiến nids de fourmis :
Để chuẩn bị Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum có thể được thực hiện bằng những củ Tổ kiến tươi của loài Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum, thực hiện rửa sạch những tạp chất.
Sau khi làm sạch, gọt bỏ những vỏ ngoài của củ, sau đó được cắt thành những mảnh nhỏ với một kích thước nhất định để có được những mảnh nhỏ của củ Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum.
Những mảnh nhỏ tiếp đến được sấy khô bằng nắng mặt trời trong khoảng 3 đến 4 ngày. Sau khi sấy khô bằng nắng mặt trời, một lần nữa được sấy khô bằng lò nướng ( four ) với nhiệt độ 600 ° C.
Những mảnh Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum đã được sấy khô hoàn toàn và được nghiền thành bột thật nhuyễn ( sàng qua rây ).
Sau khi đã có một bột Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum nhuyễn mịn, có kích thước đồng nhất, được dùng pha với nước nóng thêm một ít đường dùng như trà.
● Phương cách sử dụng bột Tổ kiến :
▪ Cho một muỗng canh đầy ( khoảng 10 g ) bột Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum trong một cái nồi bằng kim loại không rĩ inoxydable ( không sử dụng nồn bằng nhôm, và chảy ) chứa khoảng 500 ml nước( 2 ly );
▪ Bột nấu cho đến sôi, lửa vừa, thỉnh thoảng quậy đều trong khoảng 15 phút, sắc xuống còn phân nửa.
▪ để nguội những sản phẩm hầm của củ Kỳ nam kiến.
▪ Lọc lấy nước trong nấu ăn và nước hầm, sản phẩm bào chế có thể uống được.
● Phân lượng :
Nói chung trẻ em dưới 10 tuổi , dùng nửa liều của người lớn .
▪ Để chữa lành bệnh :
- uống nước nấu đều thường xuyên 2 đến 3 lần cho đến khi lành bệnh, và liều dùng chế biến  dùng chỉ giới hạn trong một thời gian sử dụng.
▪ Dùng để phòng ngừa :
- có thể thường xuyên 1 đến 2 lần / tuần để giữ sức khỏe và thích ứng.


Nguyễn thanh Vân