Nids de fourmis
Bí kỳ nam - Kỳ nam kiến
Hydnophytum
formicarum Jack
Rubiaceae
Đại cương :
Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum. Hydnophytum
là một giống của thực vật sống phụ sinh épiphyte, myrmécophyte (
sống cộng sinh symbiose với kiến ). Giống này có khoảng 55 loài được
biết.
Tên này xuất phát từ tiếng Hy-lạp xưa hydnon
có nghĩa là "củ tubercules", và phyton có nghĩa là “cây”, lý
do là thực vật này giống như một cây khác gọi là “mọng nước” ( sản xuất những
cây hay lá phồng lên chứa nước ).
▪ Ổ kiến, theo sự hiểu biết của công chúng
là dưới dạng một tổ kiến trong đất, nơi chân tòa nhà hoặc trên những chiếc lá
cành cây sống thành đàn, một tộc đoàn xã hội, có thể là những loài kiến lửa,
kiến vàng, kiến đen ….
Tuy nhiên không phải như vậy, Cây Kỳ nam kiến
Hydnophytum formicarum, là một loài sống phụ sinh épiphytes, nghĩa là sống bám vào một cây khác, không sống nhờ cây
chủ nhưng chỉ dùng cây chủ như một đài vật để bám dính vào, một trong những
loài phụ sinh gắn vào cây lớn, phồng lên ở thân như một củ giả ở bên dưới cây
rỗng có nhiều hang lỗ cung cấp chổ ở cho
một số loài kiến nhất định dùng làm chổ ở sống cộng sinh, bảo vệ cây chống lại
với những tác nhân có tiềm năng tấn công. Những loài kiến cũng nuôi cây thông
qua những chất thải, phân ….Đổi lại Cây Kỳ nam kiến sẽ là nhà ở cho Kiến. Cây
và Kiến sống chung với nhau nhiều ít gì cũng có lợi ích với nhau nên được gọi
là myrmécophyles.
● Hệ sinh
thái :
Trong hệ sinh thái, những Cây Kỳ nam kiến phát
tán nơi trong rừng ngập nước mangrove
và trên những cây ven bờ biển ở độ cao 2400 m so với mực nước biển. ( Hendro Subroto, 2008 ).
Riêng
Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum được tìm thấy trong rừng nguyên thủy và
rừng thứ cấp, nhưng nó thường hay gặp trong khu rừng ngập nước mangroves, lên đến 1000 m trên mực nước
biển (Anonyme, 2009). Ít khi thấy trên những cây có vỏ trơn tru và dễ vỡ.
Cây Kỳ nam kiến
Hydnophytum formicarum là một cây thuộc họ Rubiaceae
kết hợp với loài kiến (Subroto, 2008).
Trong những rừng ngập nước mangroves tìm thấy gắn vào những cây vẹt
Bruguiera.
Trong
môi trường hoang dả Kỳ nam kiến là nơi ở cho những loài kiến khác nhau.
Những
kết quả xác định cho cây Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum cho thấy cây này là nơi ở cho
tộc đoàn kiến loài Ochetellus sp.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây phụ
sinh,
trên những cây chủ, thân chánh bên dưới phù phồng to như củ, hình tròn lớn, cơ
cấu nạt thịt, xám hơi vàng, bên trong có
nhiều lổ hang như mê cung, không đều nhau, nơi sinh sống của những loài kiến,
kích thước 15-20 cm, có thể đạt tới 50 cm đường kính. Từ thân củ mọc ra những nhánh thân bên trên gồm 2-4, tròn,
không lông, mang lá và hoa.
Lá, mọc
đối, dày, có phiến xoan ngược, không lông, kích thước khoảng 4-10 cm dài,
2,5-6,4 cm rộng, mềm, màu xanh lá cây, gân phụ mảnh 8 đến 10 cặp, cuống ngắn,
lá bẹ thấp nhọn.
Hoa, cô độc,
không cọng, màu trắng, không mùi, phát triển thành cụm 3-5 trong chồi ở nách lá,
vành có ống dài khoảng 6 mm, hình trụ với 4 cánh hoa như 4 búi lông, tiểu nhụy 4.
Trái, quả
nhân cứng, nạt, màu vàng, đỏ khi chín, hơi ngọt, hình trứng hay ellip và cao
khoảng 5-7 mm, nhân 2 cao 5 mm có thể nảy mầm nhanh chóng.
Bộ phận sử dụng :
Phần củ, nơi sống cộng sinh với kiến.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành
phần hợp chất hoạt động :
Phân tích hóa học của Cây Kỳ nam kiến
Hydnophytum formicarum cho thấy rằng cây này chứa những thành phần hóa học
chánh của lớp :
- flavonoïdes,
- và tanins.
● Flavonoïdes là một lớp của thành phần
hợp chất tự nhiên của nhiều hợp chất phénoliques là :
- những sắc tố thực vật pigments
végétaux.
Hiện
nay có hơn 6000 hợp chất khác nhau trong lớp của những flavonoïdes.
Những flavonoïdes
là một phần quan trọng của thực phẩm, bởi vì nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Phần
lớn những chức năng của flavonoïdes trong cơ thể như một chất chống oxy hóa antioxydant.
Những
lợi ích của flavonoïdes, trong số những chất khác, là bảo vệ cấu trúc của tế
bào, có một sự liên hệ hành động phối hợp với vitamine C ( gia tăng hiệu quả
của vitamine C ),
- chống viêm anti-inflammatoire,
- ngăn ngừa mất xương perte
osseuse,
- và như một thuốc kháng sinh antibiotique.
Trong
nhiều trường hợp, những flavonoïdes có thể hành động trực tiếp như một thuốc
kháng sinh antibiotique để :
- làm phá vở chức năng của những vi sinh vật micro-organismes,
như
là :
- những vi trùng bactéries,
- hoặc những vi khuẩn virus.
Chức
năng của những flavonoïdes như một chất chống siêu vi khuẩn antiviral đã được công bố, bao gồm
cho :
- VIH (SIDA),
- và những siêu vi khuẩn của mụn phỏng herpès.
Ngoài
ra, những flavonoïdes cũng được báo cáo với vai trò trong sự ngăn ngừa và chữa
trị nhiều bệnh, như là :
- bệnh suyễn asthme,
- đục thủy tinh thể cataracte,
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh phong thấp rhumatismes,
- bệnh viêm khớp arthrite,
- đau nửa đầu migraines,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và bệnh nha chu parodontite
( viêm mô liên kết tissu conjonctif hỗ
trợ cho gốc răng ).
Khả năng
cung cấp để chữa trị những loại khác nhau của :
- ung thư cancer,
- ung bướu tumeur,
- bệnh lao tuberculose,
- viêm khớp arthrite,
- và phong thấp rhumatisme,
là có liên quan chặt chẽ với hàm
lượng flavonoïdes.
● Tanin là chất làm se thắt astringen, là một polyphénols thực vật,
vị đắng, có thể liên kết và kết tủa những chất đạm protéines.
Những tanins
thường là được biết để sử dụng trong :
- thuộc da tannage du
cuir,
nhưng tanin cũng là một áp dụng lớn trong lãnh vực y học,
thí dụ như để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- cầm máu hemostatique
( làm ngưng chảy máu ),
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
Khả
năng của Cây
Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và chảy máu saignements,
liên quan với hàm lượng tanin .
▪ Ngoài
ra, những Cây
Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum giàu :
- những chất chống oxy hóa antioxydants
- chất tocophérol ( vitamine E ),
và
nhiều nguyên tố khoáng cần thiết cho cơ thể, như là :
- calcium Ca,
- muối sodium Na,
- potassium K,
- kẽm Zn,
- sắt Fe,
- lưu huỳnh phosphore P,
- và magnésium Mg.
Trong hệ
thống trao đổi chất biến dưởng métabolique
của cơ thể .
▪ Calcium Ca trong phần hành
của :
- chức năng tim mạch fonction cardiaque,
- dẫn truyền tạo xung
động thần kinh, xung thần kinh influx
nerveux,
- và đông máu coagulation
du sang.
▪ Chức
năng Sắt Fe, trong :
- hình thành của hồng huyết cầu formation de l'hémoglobine,
- chuyên chở dưởng khí oxygène,
- kích hoạt những phân hóa tố activateurs de l'enzyme.
▪ Chức năng của phosphore P trong :
- hấp thu calcium Ca,
- và sản xuất năng lượng
énergie.
▪ Muối sodium Na, đóng vai trò
trong :
- cân bằng điện giải équilibre
électrolytique,
- dung lượng chất lỏng
trong cơ thể volume de fluide corporel,
- và xung thần kinh influx nerveux.
▪ Chức năng của potassium K trong :
- nhịp đập tim rythme cardiaque,
- xung thần kinh influx nerveux,
- và cân bằng giữa acide-base.
▪ Kẽm Zn có một chức năng
trong :
- tỗng hợp chất đạm synthèse
des protéines,
- chức năng tình dục sexuelle,
- lưu trữ chất kích thích tố nội tiết insuline,
- trao đổi chất biến dưởng đường glucides métabolisme des glucides,
- và hoá sẹo chữa lành vết thương cicatrisation des plaies.
▪ Trong
khi nguyên tố magnésium Mg, có một vai
trò trong :
- chức năng của tủy xương fonction
de la moelle,
- gan foie,
- bắp cơ muscle,
- chuyển vận nước trong tế bào eau intracellulaire,
- cân bằng hoạt động thần kinh cơ neuromusculaire,
- và tính kiềm alcaline.
Đặc tính trị liệu :
► Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum
là một dược thảo có “giả củ” cho những hiệu quả :
- tim mạch cardiovasculaires,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống loài ký sinh trùng antiparasitaires,
và đã
được sử dụng để chữa trị :
- bệnh viêm gan hépatite,
- phong thấp rhumatisme,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Trong
nhiều loài của Cây
Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum, chỉ có 3 loại là có hiệu quả như một
loại thuốc là Hydnophytum formicarum, Myrmecodia pendans và Myrmecodia tuberosa.
Trong số 3 loài chỉ có Hydnophytum formicarum và Myrmecodia pendans được sự hỗ
trợ của khoa học.
Subroto
( trong bài viết, 2006) nói rằng « Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum chứa :
- thành phần chất độc chống ung thư toxicité composé anticancéreux,
- những flavonoïdes,
- alcaloïdes,
- và stigmastérol ».
Cây Kỳ nam kiến
Hydnophytum formicarum đã được thực nghiệm
chứng minh để chữa lành bệnh khác nhau của :
- những đau maux
và nghiêm trọng grave,
như là :
- bệnh ung thư cancer,
- bệnh ung bướu tumeurs,
- sưng gonflement,
- đau đầu maux de
tête,
- bệnh gan foie,
- những vấn đề của đường tiêu hóa problèmes digestifs,
- những bệnh tim mạch maladies
cardiaques,
- những bệnh xương maladies
osseuses,
- bệnh của da maladies
de peau,
- bệnh phổi maladies
pulmonaires,
- đau nhức trong những khớp xương articulations,
- bệnh viêm gan hépatite,
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée.
và là thành phần thuốc chống :
- bệnh tiểu đường antidiabétique,
Những
chất flavonoïdes chứa trong Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum được sử dụng trong hóa trị liệu chimiothérapie của ung thư cancer có đặc tính ức chế sự tăng trưởng
tế bào bằng cách can thiệp với một trong những quá trình cần thiết.
▪ Cơ
chế hành động của những flavonoïdes đã cho thấy, như :
- vô hiệu hóa hoạt động của chất gây ra ung thư cancérigènes,
- chống sự tăng sinh anti-prolifération,
- ức chế chu kỳ tế bào inhibition
du cycle cellulaire,
- cảm ứng tự hủy diệt induction
de l'apoptose,
- sự phân biệt và ức chế sự hình thành mạch angiogenèse (Puspitasari, 2008).
▪ Ngoài
ra một lớp của hợp chất tinh khiết đã được phân lập từ những trích xuất hexane
của Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum là :
- stigmastérol,
có một hoạt động gây độc tế bào chống lại :
- những tế bào ung thư vú cellules cancéreuses du sein,
- và những tế ung thư mũi họng cancer du nasopharynx (Subroto trong bài viết, 2006).
▪ Do
bản chất của thuốc, Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum chống lại ung thư cancer :
- gây ra sự rối loạn
perturber,
- và tiêu hủy những tế bào đang phân cắt cellules qui se divisent,
Thuốc
chống ung thư xem như một nguyên liệu có tiềm năng cho :
- những hiệu quả gây ra quái thai tératogènes ( Patt et Ruddon à Santos, 1992 ).
Dựa
trên căn bản của những ý kiến, những Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum bị nghi ngờ là
nguyên nhân của sự bất thường trong sự phát triển phôi thai.
► Tổ kiến, thuốc cho những loại bệnh khác
nhau :
(Nguồn: Sách " éliminer la maladie par un nid de
fourmis " tác giả Dr. Ir Ahkam
Subroto, Hendro Saputro.)
▪ Bệnh ung thư cancer và bệnh ung
bướu tumeurs :
Những
loại ung thư cancer và ung bướu tumeurs lành tính hay ác tính, đều có
thể chữa lành với Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum là :
- một ung thư não cancer
du cerveau.
▪ Bệnh tim mạch cardiaques, đặc biệt
động mạch vành tim coronaire :
Cho đến
nay, cơ chế vẫn chưa sáng tỏ, nhưng khả năng của Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum để chữa
trị :
- những bệnh khác nhau,
- rối loạn tim cœur
Đã thực hiện với hàm lượng nhiều nguyên tố khoáng của Cây Kỳ nam kiến
Hydnophytum formicarum, đặc biệt là calcium Ca và potassium K.
▪ Đột quỵ nhẹ hay nghiêm trọng AVC:
Chữa
trị đột quỵ AVC liên quan, có thể của hàm lượng nhiều nguyên tố khoáng trong Cây Kỳ nam kiến
Hydnophytum formicarum .
▪ Bệnh trĩ hémorroïdes (pieux)
Cây Kỳ nam kiến
Hydnophytum formicarum có khả năng để chữa
trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes
(pieux)
Liên
kết với chất tanins và flavonoïdes cao. Hai nhóm của thành phần hợp chất trong
nhiều nghiên cứu, đã chứng minh để :
- chữa trị những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Một khối
cứng trong vú :
Một khối lớn trong vú không phải là
ung bướu tumeur ( không ung thư néoplasique). Cho là tương tự với những cơ chế của chữa lành của những
khối ung bướu tumeurs và của những
trường hợp ung thư cancer, bằng cách
dựa vào trên khả năng của :
- chất flavonoïde chứa trong Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum.
▪ Rối loạn chức năng thận Dysfonctionnement rénal
và tuyến tiền liệt prostate
Cơ chế
chữa trị của sự rối loạn thận dysfonction
rénale và tuyến tiền liệt prostate
có thể có vài chuyện phải làm với hàm lượng chất chống oxy hóa antioxydants ( flavonoïdes và tocophérol
) và nhiều nguyên tố khoáng hiện có trong Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum .
▪ Tuần hoàn circulation :
Hàm
lượng cao của chất chống oxy hóa antioxydants
( tocophérols và flavonoïdes ) và nhiều nguyên tố khoáng
multi-minéraux chứa trong Cây Kỳ nam kiến
Hydnophytum formicarum có một vai trò quan trong trong sự tuần hoàn máu circulation sanguine.
▪ Bệnh
đau nửa đầu migraine ( một bên đầu )
Để chữa
trị chứng đau nửa đầu liên quan với chức năng của những chất flavonoïdes và nhiều nguyên tố khoáng multi-minéraux trong Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum, đặc
biệt là chất calcium Ca, muối sodium Na và magnésium Mg.
▪ Bệnh phổi pulmonaire (TB)
Chữa
trị bệnh lao tuberculose liên quan
đến vai trò của những chất flavonoïdes chứa trong Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum, phục
vụ như :
- chất chống vi khuẩn antivirus.
▪ Viêm
khớp arthrite ( bệnh thống phong goutte)
Điều này liên quan đến khả năng của
những flavonoïdes như chất ức chế inhibiteur
của :
- những phân hóa tố enzymes
xanthine oxydase,
- và chất chống oxy hóa antioxydants,
- chất tocophérol, như chất chống oxy hóa antioxydant,
- và nhiều nguyên tố
khoáng multi-minéraux chứa trong Cây Kỳ nam kiến
Hydnophytum formicarum .
▪ Rối loạn dị ứng mũi allergiques nasales,
chảy máu mũi saignements de nez, hắc
hơi éternuements :
Thành
phần hợp chất trách nhiệm của những bệnh này là chất chống oxy hóa antioxydants ( tocophérols và flavonoïdes)
và những chất tanins.
▪ Loét dạ dày ulcères d'estomac :
Như
bệnh lao tuberculose, đóng vai trò
trong chữa trị bệnh loét ulcère là
một chất flavonoïde chứa trong Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum như
chất :
- kháng khuẩn antibactérien.
► Lợi ích của Cây Kỳ
nam kiến Hydnophytum formicarum :
● Phân
tích của những trích xuất cho được 22 nguyên tố :
- Be, Al, Ca, Cr, Mn, Fe, Zn, Ba,
P, Li, Sr, Rb, Hg, Tl, In, Pb, Cd, As, Cs , Na, K và Mg.
- ß-sitostérol đã được phân lập.
Hoạt động làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux đáng kể đã được
chứng minh.
● Hàm lượng khác nhau của những
nguyên tố khoáng trong Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum, nêu trên đã được giải
thích như là để đối phó trước những bệnh khác nhau :
- rối loạn tim troubles
du coeur,
- phát khởi kinh nguyệt menstruation,
- khởi động và chữa trị dòng chảy kinh nguyệt flux menstruel,
- và chữa trị dịch tiết âm đạo pertes vaginales,
- sự tuần hoàn máu circulation
sanguine,
- chữa trị đau nửa đầu migraines,
- những rối loạn thận troubles
du rein,
- và tiền liệt tuyến prostate,
- khôi phục sự tươi mát fraîcheur
và sức chịu đụng endurance,
- và phục hồi sự ham muốn tình dục désir sexuel .
Ngoài
ra, những Cây
Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum đã được nghiên cứu và thu được những
bằng chứng cho thấy cây này có hiệu quả để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer ( Subroto và Saputro, 2006 ).
● Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum có nhiều lợi ích để chữa
trị những bệnh khác nhau :
▪ Những bệnh nhẹ, như là :
- chảy máu mũi saignements
de nez,
- loét ulcères,
- bệnh thống phong goutte,
- và bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Những
bệnh nghiêm trọng, như là :
- những ung bướu tumeurs,
- bệnh ung thư cancer,
- bệnh lao phổi tuberculose,
- và những bệnh động
mạch vành coronariennes.
▪ Ngoài ra, những cây này có thể
cải thiện và thúc đẩy sự sản xuất :
- sữa mẹ lait maternel,
-và phục hồi sức khỏe
của phụ nữ sau khi sanh accouchement,
trong đó gia tăng :
- sức chịu đựng endurance,
và như :
- một thuốc kích thích
tình dục ( gia tăng sự ham muốn tình dục ).
Kinh nghiệm dân gian :
Cây Kỳ
nam kiến Hydnophytum formicarum :
Trong tài liệu y học người ta ghi
chép chỉ 1 loài của Hydnophytum và 1
loài của Myrmecodia sử dụng trong
thuốc bởi những người dân bản địa trong một số vùng của Đông Nam Á, với cụ thể
là Cây Kỳ
nam kiến Hydnophytum formicarum Jack và Myrmecodia tuberosa Jack.
▪ Trong
Indonésie, Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum,
dưới dạng bột nhão pâte, được sử dụng
để chữa trị :
- sưng enflure,
- đau đầu maux de
tête,
- và phong thấp rhumatismes.
Trong
khi nước nấu sắc décoction để chữa
trị :
- bệnh thoát vị hernie,
- và viêm dạ dày gastrite.
- bệnh tả choléra.
▪ Ở Philippines, nước nấu sắc decoction được sử dụng để
chữa trị :
- bệnh gan foie,
- và những vấn đề đường tiêu hóa problèmes digestifs.
▪ Trong
Thái Lan, những bột Cây Kỳ nam kiến
Hydnophytum formicarum được sử dụng để :
- diệt giun sán vermifuge,
- thuốc bổ tim tonique
cardiaque,
- bệnh xương os,
- bệnh của da maladies
de la peau,
- những bệnh phổi maladies
pulmonaires,
- đau trong những khớp xương articulations,
và như
thành phần cho :
- hỗn hợp thuốc
chống bệnh tiểu đường antidiabétiques.
▪ Trong
Malaisie, nước nấu sắc decoction được sử dụng để
chữa trị :
- bệnh ung thư cancer.
▪ Ở Việt nam, cây này được sử dụng để chữa
trị :
- bệnh viêm gan hépatite,
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Trong
Indonésie, một bột nhão pâte của loài Myrmecodia tuberosa, được gọi là Tổ kiến nhà, được sử dụng để chữa
trị :
- sưng enflure,
- và đau đầu maux de
tête.
Ngoài
ra những loài khác, Myrmecodia pendans
theo truyền thống cũng được sử dụng bởi những người dân địa phương của những
vùng trong Papouasie của Nouvelle-Guinée để chữa trị những vấn đề khác nhau cho
sức khỏe.
Nhưng
mà không chắc chắn, các loại bệnh, có thể chữa lành bệnh với loại Tổ kiến,
▪ Trong
Dutch Indies, thuốc dán cao cataplasme của củ Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum
nghiền nát sử dụng cho :
- đau đầu maux de
tête.
Nghiên cứu :
● Hoạt động dược lý của Cây Kỳ nam kiến
Hydnophytum formicarum :
Trong
một số nước của Đông Nam Á như là Malaisie, Thaïlande và Vietnam, sự nghiên cứu
những loại Cây Kỳ nam kiến
Hydnophytum formicarum đã được tiến hành từ 5 năm nay, đặc biệt liên quan đến việc
đánh giá của :
- độc tính toxicité,
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- và chống ung thư anti-cancer.
▪ Cho đến ngày nay, điều này đã
được báo cáo rằng :
trích xuất methanol, một hỗn hợp méthanol : nước theo tỹ lệ 1:1, và nước từ
cây Cây Kỳ
nam kiến đã chứng minh cho sự ức chế :
- tăng trưởng của nhiều
loại ung bướu khối u tumeurs,
- và tế bào ung thư cellules cancéreuses thực hiện trong ống
nghiệm in vitro với một hoạt động cao.
Một cơ chế đã được phát hiện là cảm
ứng của sự tự hủy apoptose được thể
hiện bởi sự thay đổi trong :
- hình thái học morphologie,
- và sự phân mảnh của
nhiễm thể ADN.
▪ Trích xuất alcoolique của Cây Kỳ nam kiến
Hydnophytum formicarum cũng ghi nhận có chứa những chất chất ức chế của Histone déacétylase thành phần hoạt
động (HDAC), cho một hoạt động :
- chống ung thư hiệu quả
anticancéreuse.
▪ Những chất ức chế HDAC là một lớp
của thành phần hợp chất hoạt động hiện đang thử nghiệm lâm sàng ( chữa bệnh tại
chỗ ) như :
- chống ung thư anticancéreux.
▪ Những chất ức chế HDAC đã cho
thấy ức chế :
- sự tăng trưởng của
những tế bào ung bướu cellules tumorales,
gây ra sự khác biệt và kích động
cái chết tế bào tự hủy apoptose :
- của những tế bào ung thư vú cancéreuses du sein,
- của phổi poumon,
- buồng trứng ovaire,
- tuyến tiền liệt prostate,
- và tế bào ruột kết côlon.
▪ Những
chất ức chế của HDAC được cho là kích hoạt phiên mã của nhiều nhiễm thể di
truyền bao gồm biểu hiện kết quả một sự ức chế
sự tăng trưởng phát triển ung bướu khối u tumorale.
▪ Những
trích xuất chloroforme và nước từ Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum cũng
đã được báo cáo có một hoạt động mạnh :
- chống oxy hóa anti-oxydante
của những gốc tự do bởi thử nghiệm của :
1,1-diphényl-2-pikrilhidrazil (DPPH) với một nồng đô ức chế
(CI50), của mỗi 32,95 mg / ml và 39,1 mg / ml .
Một hợp
chất tinh khiết đã được phân lập thành công từ trích xuất hexane của Cây Kỳ nam kiến
Hydnophytum formicarum là :
- stigmastérol,
Có một
hoạt động gây độc tế bào chống lại :
- những tế bào ung thư vú cancéreuses du sein,
- và ung thư của những tế bào của vòm mũi họng nasopharynx
với
những trị số CL50 của 87,7 và 34,3 mg / ml.
▪ Nhiều
hiệu quả của loài Kỳ nam kiến Myrmecodia pendans được cho là liên quan với hàm
lượng của thành phần hợp chất hoạt động, đặc biệt là từ những chất :
- những flavonoïdes,
- tannins,
- tocophérol,
- của nhiểu nguyên tố
khoáng (Ca, Na, K, P, Zn, Fe, Mg),
- và của những polysaccharides.
Trích
xuất trong alcoolique của Kỷ nam kiến Myrmecodia. pendans có một hoạt
động :
- chống oxy hóa với IC50 của 48,6 mg / ml.
cùng
trích xuất cũng có một hoạt động như :
- ức chế của xanthine oxydase ( chống acide urique ),
tương
đương với nồng độ của allopurinol 200 mg / ml.
Những
thử nghiệm đã được thực hiện cho trích xuất trong nước từ Myrmecodia. pendans
cho thấy rằng sự tiêu dùng của Kỳ nam kiến với những liểu dùng từ 3 x 1 muỗng
canh ( liều thông thường được tiêu thụ )
vẫn còn tương đối an toàn.
Hợp
chất tinh khiết đã được phân lập với sự thành công từ những lớp của stéroïdes
là :
- terpénoïdes,
- và flavonoïdes glycosides.
● Hoạt
động chống tăng sinh anti-proliférative :
77 cây dược thảo Việt Nam đã được
nghiên cứu cho hoạt động chống tăng sinh của chúng anti-prolifératives chống lại những tế bào của nguyên sợi bào khối
u ác tính có nguồn gốc từ mô liên kết fibrosarcome HT-1080 người.
15 trích xuất, bao gồm trích xuất
trong méthanolique của Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum thể hiện những hoạt động
chống tăng sinh anti-prolifératives một
cách phụ thuộc vào nồng độ.
Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum cũng cho thấy một hoạt
động chọn lọc chống lại dòng tế bào ung bướu người, và dòng tế bào ung thư Hela
và A549.
Những sự thay đổi hình thái và sự
phân mảnh DNA cho thấy sự cảm ứng của quá trình tự hủy apoptose.
● Hiệu quả
gây độc tế bào cytotoxiques :
▪ Một dẫn xuất của
flavonoïdes :
- 7, 3 ', 5'-trihydroxyflavanone
(3HFD), được phân lập từ H. formicarium đã được báo cáo như có hiệu quả :
- gây độc tế bào cytotoxiques trên những dòng tế bào ung
thư vú của người MCF-7.
Mục đích của sự hiện diện nghiên
cứu là điều tra hình thức của cái chết tế bào trong những tế bào MCF-7 chữa trị
với 3HFD.
Một thử nghiệm ADN được thực hiện
trên trên ADN để kiểm kê di truyền gen
được phân lập, một thử nghiệm TUNEL đã được sử dụng để xác định hình thức cái
chết của tế bào và thấm Western hay còn gọi là sự vận chuyễn protéine ( Western
blotting ), đã được sử dụng để đánh giá những mức độ biểu hiện của Bax và Bcl-2.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Tác dụng phụ :
- Chóng mặt étourdissements,
- và buồn nôn nausées trong 1 hoặc 2 ngày.
Không
phải tất cả mọi người sử dụng đều thấy những hiệu ứng này.
Ứng dụng :
• Sử
dụng theo y học truyền thống :
Nước
nấu sắc phần phù phồng của Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum, sử dụng như đơn thuốc cho :
- gan foie,
- nhà những rối loạn đường ruột troubles intestinaux.
● Sản xuất những chế phẩm từ Tổ kiến nids de
fourmis :
Để
chuẩn bị Cây
Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum có thể được thực hiện bằng những củ
Tổ kiến tươi của loài Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum, thực hiện rửa sạch những tạp
chất.
Sau khi
làm sạch, gọt bỏ những vỏ ngoài của củ, sau đó được cắt thành những mảnh nhỏ
với một kích thước nhất định để có được những mảnh nhỏ của củ Cây Kỳ nam kiến
Hydnophytum formicarum.
Những
mảnh nhỏ tiếp đến được sấy khô bằng nắng mặt trời trong khoảng 3 đến 4 ngày.
Sau khi sấy khô bằng nắng mặt trời, một lần nữa được sấy khô bằng lò nướng (
four ) với nhiệt độ 600 ° C.
Những
mảnh Cây Kỳ
nam kiến Hydnophytum formicarum đã được sấy khô hoàn toàn và được nghiền
thành bột thật nhuyễn ( sàng qua rây ).
Sau khi
đã có một bột Cây
Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum nhuyễn mịn, có kích thước đồng nhất,
được dùng pha với nước nóng thêm một ít đường dùng như trà.
● Phương cách sử dụng bột Tổ kiến :
▪ Cho
một muỗng canh đầy ( khoảng 10 g ) bột Cây Kỳ nam kiến Hydnophytum formicarum trong
một cái nồi bằng kim loại không rĩ inoxydable ( không sử dụng nồn bằng nhôm, và
chảy ) chứa khoảng 500 ml nước( 2 ly );
▪ Bột nấu cho đến sôi, lửa vừa,
thỉnh thoảng quậy đều trong khoảng 15 phút, sắc xuống còn phân nửa.
▪ để nguội những sản phẩm hầm của củ
Kỳ nam kiến.
▪ Lọc lấy nước trong nấu ăn và
nước hầm, sản phẩm bào chế có thể uống được.
● Phân
lượng :
Nói chung trẻ em dưới 10 tuổi ,
dùng nửa liều của người lớn .
▪ Để
chữa lành bệnh :
- uống nước nấu đều thường xuyên 2 đến 3 lần cho đến khi
lành bệnh, và liều dùng chế biến dùng
chỉ giới hạn trong một thời gian sử dụng.
▪ Dùng
để phòng ngừa :
- có thể thường xuyên 1 đến 2 lần / tuần để giữ sức khỏe và
thích ứng.
Nguyễn thanh Vân