Blinding tree
Cây Giá
Rừng ngập mặn mangrove
Excoecaria
agallocha L.
Euphorbiaceae
Đại cương :
Cây Giá Excoecaria agallocha, là
một loài của rừng ngập mặn mangrove,
thường những khu rừng mở, khai thác thường xuyên và chịu được những sự xáo trộn
môi trường, thuộc họ Euphorbiaceae. Tên Việt Nam gọi là Cây Giá.
Như trong rừng ngập mặn của Ấn Độ ở
phía Tây bắc đến Úc ở về phía Đông nam trong nước Úc, cây phát triển mạnh từ
phía bắc của New South Wales dọc theo bờ biển phía bắc chung quanh Tây Úc Australie
occidentale
Cây Giá Excoecaria agallocha cũng được
phân phối tại một số nước khác của ôn đới và nhiệt đới Châu Á như ở rừng sác ngập
mặn Việt Nam..
Rừng ngập mặn tạo thành một loại
đất ngập nước dọc bờ biển được tìm thấy trong những vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới.
Trong một rừng ngập nước, những
loài chịu mặn hầu hết xảy ra ở gần biển đại dương.
Excoecaria agallocha, được biết đến
như một cây sau rừng ngập mặn, được tìm thấy ở độ cao hơn đại dương và độ mặn
thấp hơn, đôi khi vượt quá giới hạn của thủy triều..
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc to, cao thường 8 đến 10
m, vỏ màu xám, láng, có những nốt, nhánh 2-5 mm dày, màu nâu nhạt hoặc màu xám
nhạt, có lá thường xanh không rụng, với chất sữa trắng dồi dào
Rễ phân nhánh nhiều trên mặt đất, thường
dưới dạng bện với nhau và bao phủ bởi những mụt sần. Thân và lá có nhựa trắng và dính,
có thể làm kích ứng da và mắt.
Lá, không rụng theo mùa, đơn,
mọc cách, lá kèm nhỏ, màu lục đậm trở nên vàng đỏ trước khi rụng, cuống lá dài
khoảng 10-30 mm, láng, phiến lá 6-12 dài x 5,3 cm rộng, thon, hình ellip, hình
trứng, mũi mác, đáy tù đỉnh nhọn, bìa lá mỏng, có răng cưa nhỏ hay toàn bộ, nhẵn,
bóng sáng ở mặt trên như da, có 2 tuyến ở đáy bình thường dễ thấy, gân bên 5 đến
10 cặp 2 bên gân chánh, hình lông chim,
mỏng, liên kết với nhau nổi bật.
Hoa, đơn phái, biệt chu, tức
hoa đực và hoa cái không cùng trên một cây, màu xanh lá cây nhạt, gắn trên một
gié mọc ở nách lá từ 3 đến 12 cm dài, cùng một lúc trong nách với một nhóm lá bắc
hình xoắn. Có hai loại hoa :
- Hoa đực, nhỏ hơn hoa cái, lá bẹ
nhỏ hẹp, trên gié thòng đực, dài 3 đến 12 cm, màu vàng thơm nhẹ, với mỗi bên
hoa có khía cạnh không đều, nhỏ mịn, có tuyến lớn mỗi bên, không cuống, hoa có
3 tiểu nhụy, chỉ rời 2 mm, bao phấn gắn ở đáy.
- Hoa cái : gié cái đứng dài 2-3
cm, 1 đến 2 hoa ở mỗi nách, cuống hoa 3 mm dài, lá bẹ chỉ ở hoa đực, tépale 3,
với một tuyến ở đáy, kích thước 1,5 x 1 mm, không cánh hoa với 3 tiểu nhụy không
thụ, hoa màu hơi xanh, bầu noãn thượng 1 đến 1,5 mm đường kính, 3 buồng, mỗi buồng
chứa 1 noãn, vòi nhụy 3, đơn giản, lớn, cong, nuốm nguyên 3 có tuyến.
Trái, nang có kích thước
thay đổi, 6-25 mm đường kính, hình cầu không đều, 3 buồng, cuống ngắn 3-5 mm dài.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, lá, vỏ cây.
Thành phần hóa học và dược chất :
Cây Giá Excoecaria agallocha được hoạt động tốt nhờ
chứa những thành phần hóa học, gao gồm đặc biệt là :
- diterpénoïdes,
- triterpénoïdes,
- và những flavonoïdes.
▪ Chất
nhựa sữa trắng Latex Cây Giá Excoecaria
agallocha chứa những thành phần alcools như :
- exocarol,
- agalocol,
- isoagalocol,
- và mannitol;
và
những thành phần :
- β-amyrine và 3-épimère của nó,
- β-amyrenone,
- cycloarténol và một thành phần hợp chất chưa biết .
▪ Lá Cây Giá Excoecaria
agallocha chứa :
- epitaraxerol.
▪ Cành
cây và vỏ cây chứa một hợp chất độc hại cho cá piscicide là độc hại cho
loài Cryzias latipes ( loài cá ) với 003 ppm sau 24 giờ (Asolkar và al, 1992;.
Rastogi và Mehrotra, 1990 ).
▪
Nghiên cứu của những thân và những nhánh cho được sáu (6) triterpénoïdes
bao gồm :
- taraxerone (1),
- acétate β-amyrine (2),
- 3 β- [(2E, 4E) -6-oxo-decadienoyloxy] -olean-12-ène (3),
- taraxérol (4),
- acide acetylaleuritolic (5),
- và cycloart-22-ène-3β, 25-diol (6),
và ba
(3) stéroïdes, bao gồm :
- β-sitostenone,
- (24R)
-24-ethylcholesta-4,22-diène-3-one ,
- và β-sitostérol. (14)
▪ Nghiên
cứu phân lập được một (1) oléanane mới loại triterpénoïde và năm (5) triterpénoïdes pentacycliques đã được
biết.
▪ Nghiên
cứu trích xuất hexane của rễ Cây Giá Excoecaria agallocha, phân lập được 11 diterpénoïdes, trong số này có 5 chất
mới :
- agallochins từ A đến E.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Giá Excoecaria agallocha này cũng được sử dụng
theo truyền thống để chữa trị :
- những vết thương plaies,
- và những vết chích của
loài động vật biển piqûres d'animaux
marins,
- và những bệnh loét ulcères,
- xem như thuốc tẩy xổ purgatif,
- và làm nôn émétique.
▪ Rễ Cây Giá Excoecaria agallocha có thể được sử dụng để chữa trị :
- đau răng maux de
dents,
- và sưng enflure.
▪ Nước
ép jus của lá Cây Giá Excoecaria agallocha đun sôi
trong dầu được áp dụng trong :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh phong cùi lèpre,
- và bệnh bại liệt paralysie;
▪ Nước
nấu sắc décoction của lá Cây Giá Excoecaria agallocha được sử dụng trong :
- chứng động kinh épilepsie,
- và những bệnh loét ulcères
( Yusuf và al., 2009 ).
▪ Chất
nhựa sữa trắng latex rất hăng âcre và
gây phương hại cho mắt. Áp dụng trên bộ phận bên ngoài cơ thể cho :
- những vết loét ulcères,
- và những vết thương phong cùi plaies lépreuses.
Tuy
nhiên, nhựa sữa trắng latex của cây Giá này có thể là nguyên nhân :
- làm đui mù tạm thời cécité
temporaire nếu bị dính vào mắt yeux.
▪ Một
chất màu đỏ nhạt mềm được gọi là "Tejbul"
lấy được từ phần bên dưới của thân và của những rễ Cây Giá Excoecaria agallocha, là chất :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Vỏ cây Cây Giá Excoecaria agallocha là chất :
- tẩy xổ purgative,
- và làm nôn émétique.
▪ Dầu từ vỏ Cây Giá Excoecaria agallocha được tìm
thấy hiệu quả chống :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh phong cùi lèpre,
- và bệnh tê liệt paralysie.
► Lợi ích
trong nghiên cứu :
▪ Những thử nghiệm lâm sàng clinique thực hiện trên Cây Giá Excoecaria
agallocha
này cho thấy một tiềm năng :
- chống bệnh truyền nhiễm
qua đường sinh dục VHI anti-VIH,
- chống ung thư anti-cancéreux,
- những đặc tính kháng
khuẩn antibactériennes,
- và chống siêu vi khuẩn
antivirales.
▪ Trong khuôn khổ nghiên cứu hóa
thực vật phytochimiques và hoạt động
sinh học đang diễn ra trên cây Cây Giá Excoecaria agallocha của rừng ngập mặn Kakinada và Godavari,
những nhà nghiên cứu đánh giá hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne thực hiện trong ống nghiệm in vitro bao gồm :
- những chủng vi khuẩn bactériennes,
- và nấm gây bệnh fongiques
pathogènes.
▪ Những
trích xuất của Cây Giá Excoecaria agallocha đang được
nghiên cứu nhiều hơn cây Pomme độc mancenillier bởi vì một số thành phần của
chất nhựa của cây này cho những đặc tính mạnh thú vị, ngăn ngừa :
- sự biến đổi ác tính của ung thư transformation cancéreuse,
- hành động chống siêu vi khuẩn antivirale đặc biệt trên những siêu vi khuẩn của bệnh Sida (HIV).
► Độc hại Toxique :
Là một cây độc, khi tiếp xúc với da có thể gây ra :
- những kích ứng irritations,
- và những nốt phồng rộp nhanh chóng cloques rapide;
Nhựa
trắng là độc hại toxique và có thể là
nguyên nhân gây :
- mù tạm thời cécité
temporaire, như tên của nó đã chỉ rõ : aveugle-aveugle.
- đau nhức douleur,
- có máu trong nước tiểu sang de la miction,
- và viêm đường tiêu hóa inflammation intestinale.
▪ Chất nhựa sữa trắng Cây Giá Excoecaria agallocha cực kỳ độc hại extrêmement
toxique. Thậm chí sấy khô và bột của lá chứa chất độc poison có thể giết chết cá một cách rất nhanh chóng.
▪ Do
hàm lượng chất hóa học phức tạp của cây, Cây Giá Excoecaria agallocha có thể có
nhiều sử dụng mới trong sự sử dụng thuốc.
▪ Chất
nhựa trắng Cây
Giá Excoecaria agallocha chứa :
- những hợp chất diterpènes phức tạp,
là cấu
trúc chánh là loại daphnane. Cấu trúc
của những phân tử này trở nên :
- kích ứng irritantes,
- làm phồng rộp vésicantes,
- và ăn da caustiques
▪ Nhựa trắng Cây Giá Excoecaria agallocha cũng có thể gây ra những :
- mụn bỏng rộp ở da cloques
de la peau,
- và một kích ứng irritation.
sau khi
một sự biến đổi hóa học ( ester hóa estérification)
từ đó có danh từ phẩm chất " kích ứng bí hiểm cryptic irritants" do bởi những nguời Anglo-saxons.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Giá Excoecaria agallocha này có sự phân
bố địa lý rộng hơn cây Pomme độc
mancenillier nhưng may mắn dường như ít độc hơn.
Những
trái của nó không ăn được non-comestible
và mủ trắng của nó cũng không hung hăng dữ tợn agressif.
Mặt
khác, nhựa trắng latex của Cây Giá Excoecaria agallocha đã được sử dụng bởi những thổ dân Úc Châu Aborigènes
d'Australie để điều trị :
- những rối loạn da troubles
cutanées,
- và một số bệnh viêm mắt inflammations oculaires.
Có thể
một phương cách của chữa trị :
- lấy độc trị độc mal
par le mal,
Nhưng
chắc chắn không phải là phương cách điều trị được khuyến khích.
▪ Sự sử
dụng truyền thống khác nhau được làm bằng :
- vỏ cây,
- những lá,
- và những rễ cây.
Theo Wee,
Cây Giá
Excoecaria agallocha có chứa :
- acide béhénique.
▪ Những
người Birmans sử dụng những lá Cây Giá
Excoecaria agallocha làm thuốc để để
chữa trị :
- bệnh động épilepsie.
▪ Trong những đảo Salomon,
chất nhựa sữa trắng latex Cây Giá Excoecaria agallocha dùng với nước cốt dừa lait
de noix de coco như :
- một thuốc tẩy xổ mạnh purgatif
puissant,
- và làm nôn émétique,
▪ Ở Fidji, vỏ Cây Giá Excoecaria agallocha đôi khi
được sử dụng để chữa trị :
- những đau nhức có nguyên nhân bởi những loài cá độc poissons venimeux đâm chích.
▪ Theo
trong Okabe, nhựa trích từ gỗ được uống với nước, 1 lần / ngày để làm
giảm :
- bệnh táo bón constipation.
▪ Những
người Malais đã sử dụng dầu chưng cất từ gỗ Cây Giá Excoecaria
agallocha để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng da infections de la peau,
- và ngứa démangeaisons.
▪ Trong
Nouvelle-Guinée và Australie, nước ép jus sử dụng để điều trị :
- những loét ulcères,
- và bệnh phong cùi lèpre.
▪ Trong
Ấn Độ, thuốc dán cao cataplasme của hạt Cây Giá
Excoecaria agallocha được dùng để chữa
trị :
- viêm khớp tê liệt arthrite
paralysant.
▪ Ở Bangladesh,
sử dụng cho :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Những rễ Cây Giá Excoecaria agallocha được sử dụng để chữa
trị :
- đau răng maux de
dents,
- và sưng phồng enflures.
▪ Nhựa sève - nhựa sữa trắng latex của Cây Giá Excoecaria
agallocha là một chất độc truyền thống dùng để :
- đánh " ngủ endormir
" những loài cá của những vùng san hô poissons
de coraux,
- và bắt cá dễ dàng hơn.
▪ Nhựa
sữa trắng latex Cây Giá Excoecaria
agallocha pha trộn với nước cốt dừa jus de noix de coco để chữa trị :
- viêm phổi pneumonie,
- và bệnh suyễn asthme,
và cũng
được đun sôi để thu được một dung dịch dầu lỏng, sử dụng để chữa trị :
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau.
▪ Nhựa
sữa trắng Latex Cây Giá
Excoecaria agallocha sử dụng
trong :
- hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation của những loét khó lành ulcères opiniâtres.
và sử dụng làm thuốc để chữa trị :
- bệnh loét ulcères.
ngoài ra, còn được dùng như :
- tẩm độc trên những phi tiêu fléchettes,
- và những mũi tên flèches,
▪ Rễ Cây Giá Excoecaria
agallocha, ít độc hại hơn những bộ phận trên
không, được nghiền nát với gừng gingembre
và sử dụng để làm dầu xoa bóp embrocation
cho :
- sưng gonflement
bàn tay và bàn chân,.
▪ Khói của gỗ đốt dùng cho :
- bệnh phong cùi lèpre.
▪ Vỏ Cây Giá Excoecaria
agallocha được nhai và được sử dụng để chữa trị :
- chứng táo bón constipation.
▪ Vỏ và gỗ được sử dụng cho :
- chứng đầy hơi flatulence.
▪ Theo Giersen, không sử dụng gỗ như củi đốt vì khói bốc ra có mùi làm khó
chịu. Nhưng gỗ được sử dụng chế biến những
viêm quẹt trong Philippines, cũng được bán như cây mùi thơm như trầm, và được
xem như lợi ích để làm điêu khắc sculpture.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống loét Anti-Ulcère Activité /
Bảo vệ dạ dày gastroprotectrice :
Nghiên
cứu cho thấy Cây
Giá Excoecaria agallocha có thể giảm độ acide
và tăng cường bảo vệ những niêm mạc trong những vùng dạ dày gastriques, biện minh cho việc sử dụng
như một tác nhận :
- chống gây ra ung thư antiulcérogène.
●Hoạt động kháng khuẩn Activité antibactérienne :
Nghiên
cứu chỉ ra rằng một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
chống lại 12 vi sinh vật, trích xuất trong méthanol cho thấy hoạt động hơn
những trích xuất hexane và trích
xuất trong chloroforme. Những lá Cây Giá Excoecaria
agallocha chứa tỹ lệ phần trăm cao hơn những trích xuất hữu cơ thô
với tiềm năng kháng khuẩn antibactérien
và kháng nấm antifongique, làm nguyên
tắc cho sự áp dụng hóa trị liệu chimiothérapeutique.
● hoạt
động kháng khuẩn antibactérien :
Nghiên
cứu đánh giá chiết xuất từ những lá, những thân, và những rễ tươi và sấy khô
của Cây Giá Excoecaria agallocha cho hoạt động
kháng khuẩn antibactérienne chống lại
5 tác nhân gây bệnh pathogènes, được
biết là :
- Vibrio cholerae,
- Salmonella typhi,
- Staphylococcus aureus,
- Proteus sp,
- và Enterobacter sp.
Những
kết quả cho thấy những mẫu vật lá
khô của Cây
Giá Excoecaria agallocha có một hoạt động ức chế inhibitrice
cao hơn chống lại những vi khuẩn gây bệnh bactéries
pathogènes so với những cây tươi.
● Chống ký sinh ty trùng antifilariens / Chống
oxy hóa Antioxydant :
Nghiên
cứu cho thấy một phản ứng tích cực của một liều phụ thuộc gây ra cái chết trong
giai đoạn phát triển của một ký sinh trùng ( Ty trùng ) filaire sinh vật đa bào métazoaires,
- Setaria
digitata, là một loại giun tròn ký sinh trong những loài hữu nhủ đã được thuần
hóa như bò, heo, ngựa, lạc đà ….. truyền sang người do vết cắn của muỗi ruồi …
Trích xuất trong nước cũng cho thấy
DPPH, hoạt động làm sạch những gốc tự do, giảm năng lượng và hoạt động làm sạnh
peroxyde d'hydrogène.
Cây Giá Excoecaria agallocha thể hiện một tiềm năng
để đáp ứng áp lực oxy hóa trong thời gian bệnh :
- giun chỉ bạch huyết filariose lymphatique,
ở người và để ngăn chận:
- sự sinh phôi embryogenèse ở những loài ký sinh Ty
trùng filaires.
● Chống ung thư Anticancer :
Nghiên
cứu đánh giá một trích xuất thô của lá Cây Giá Excoecaria agallocha cho một hoạt
động chống ung thư anticancéreuse.
Những
kết quả cho thấy một hoạt động chống ung thư anti-cancéreux của dòng tế bào.
Tính di
động của những tế bào cao hơn trong trích xuất méthanolique so với trích xuất
trong chloroforme với một nồng độ đặc biệt cao hơn .
● Chống
bệnh VHI Anti-VIH / Chống ung thư Anticancer / Thân :
Nghiên cứu đánh giá một phần hoạt
động trích xuất của thân trong éthanol để chống bệnh HIV anti-VIH và những đặc tính chống ung thư anticancéreuses.
Phần đoạn cho thấy một hoạt động
chống sao chép ngược đáng kể anti-reverse
transcriptase, cũng như những chất ức chế tổng hợp tiêu chuẩn. inhibiteur de la synthèse standard.
Cùng một phần, cho thấy một khả
năng gây độc tế bào cytotoxicité mạnh
chống lại những dòng tế bào của ung thư tuyến tụy tạng cancer du pancréas.
● Chống
dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive
/ bảo vệ dạ dày gastroprotectrice :
Nghiên cứu trích xuất alcoolique của
vỏ Cây Giá
Excoecaria agallocha đã
được đánh giá trong những mô hình của đau nhức douleur và viêm loét ulcération.
Những kết quả cho thấy một sự giảm
đáng kể của acide acétique gây ra sự xoắn vặn contorsions ở chuột, so sánh với diclofénac sodique.
Một hiệu quả chống loét anti-ulcérogène cũng đã được ghi nhận. Hiệu
quả giảm đau analgésique có thể là
trung gian của 2 cơ chế ngoại vi périphérique
và trung ương central.
● Chống
bệnh tiểu đường antidiabétique / hiệu quả hạ
đường máu hypoglycémique :
Nghiên cứu trích xuất thô của lá Cây Giá Excoecaria agallocha ở chuột albinos Wistar
bình thường và gây ra bởi chất alloxane cho thấy hạ đường máu hypoglycémique đáng kể và những hoạt
động chống đường máu cao anti-hyperglycémiques.
● Acides béo / kháng khuẩn antibactérien / chống
nấm antifongique :
Một
nghiên cứu xác nhận những lá của Cây Giá Excoecaria agallocha chứa tỷ lệ phần trăm
tương đối cao hơn của acides béo :
- acide laurique,
- palmitique,
- linolénique,
- linoléique,
- oléique,
- stéarique,
- và myristique,
với tiềm năng kháng khuẩn antibactérien và kháng nấm antifongique,
làm nguyên tắc cho sự áp dụng chẩn bệnh tại chỗ ( lâm sàng ) clinique.
● Thuốc diệt ấu trùng larvicide / Thân :
Nghiên
cứu đánh giá hoạt động diệt ấu trùng larvicide
chống lại :
- muỗi Culex quinquefasciatus,
- Anopheles stephensi,
- và Aedes aegypti.
Tỷ lệ
tử vong cao nhất đã được tìm thấy chống lại :
- muỗi Anopheles stephensi.
Những
kết quả cho thấy những trích xuất của vỏ Cây Giá Excoecaria agallocha có thể được
xem như một nguồn tiềm năng của tác nhân diệt ấu trùng muỗi moustiques larvicide.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Đối
với Palau: " Chất nhựa sử trắng Latex của thân là độc hại toxique" ( Okabe, 1988 ).
▪ Đối
với Yap :
chất
nhựa độc của Cây
Giá Excoecaria agallocha phổ biến này có thể
là nguyên nhân của :
- một viêm inflammation
nghiêm trọng cho mắt yeux,
và có
thể làm cho mắt một người bị mù trong thời gian 1 tuần.
Ứng dụng :
Gỗ Cây Giá
Excoecaria agallocha không thể được sử
dụng như gổ đốt để sưởi bois de chauffage,
bởi vì do lỗi cho ra mùi hôi trong nấu ăn.
Gỗ có
thể sử dụng như một nguyên liệu chế tạo giấy có phẩm chất tốt.
▪ Nhự
cây được sử dụng để :
- giết cá.
▪ Theo
Burkill, gỗ Cây
Giá Excoecaria agallocha có nhiều sử dụng
trong một số nơi nhất định như để :
- đốt lửa feu,
▪ Gỗ và
sản phẩm của gổ : Gỗ được dùng như :
- gỗ đốt bois de chauffage ,
- than củi charbon de bois,
- để chế tạo những vật dụng nhỏ.
Tuy
nhiên, gỗ Cây Giá Excoecaria agallocha
không bền và có mùi khó chịu fumée
désagréable khi bị đốt cháy .
▪ Gỗ sử dụng cho các :
- nguyên liệu điêu khắc sculpture.
- và làm những vật phẩm nhỏ
Cây Giá Excoecaria agallocha rất khó cắt cây,
được bảo vệ bởi những nhựa sữa trắng, có thể :
- làm phồng rộp ở da trần cloquer la peau nue,
và gây
ra :
- những tổn thương cho mắt lésions oculaires.
Những
tiều phu đốn củi kinh nghiệm trước hết gở hết vỏ trước khi đốn hạ cây.
▪ Người
ta cũng báo cáo rằng một số nhất định dân bản địa của Papouasie Nouvelle-Guinée
đã có thể sử dụng chất nhựa sữa trắng này để tẩm vào đầu mũi tên trong chiến
tranh theo cách của những thổ dân Caraïbes với cây Táo độc mancenillier.
Nguyễn thanh Vân