Pachyme - Fuling
Nấm Phục linh
Wolfiporia extensa
(Peck) Ginns
Poria cocos F.A.
Wolf
Polyporaceae
Đại cương :
Tên thông
thường :
Bai Fu Ling, Champignon Poria,
China-root, Fu Ling, FuShen, Hoelen, Hongos Poria, Indian Bread, Matsuhodo,
Mushroom, Polyporus, Poria, Poria cocos, Poria Cocos Sclerotium, Poria
Sclerotium, Sclerotium of Tuckahoe, Sclerotium Poria Cocao, Sclerot, truffe de
Virginie. Việt nam gọi là nấm Phục linh.
Pachyme hoặc fuling ( Tàu : 茯苓 ; pinyin : fúlíng) là tên thông thường của
Wolfiporia extensa (Peck) Ginns, là một nấm của họ Polyporaceae.
Nấm Phục linh Wolfiporia extensa
(Peck) Ginns (đồng nghĩa Poria cocos FA Wolf ) là một loại nấm phân hủy gỗ,
nhưng thường tăng trưởng và phát triển trên đất. Đáng chú ý là phát triển trong
đất một khối cứng sclérotes lớn gọi
là “ hạch nấm ”, hình thành do những sợi tơ nấm kết hợp nhỏ gọn dưới mặt đất,
một thời gian dài giống như một trái dừa nhỏ. Sclérotes này gọi là ( Phục
linh "Tuckahoe", hoặc bánh mì Ấn độ pain indien) đã được sử dụng bởi những thổ dân Amérindiens như một
nguồn thực phẩm dinh dưởng trong thời kỳ khan hiếm.
Phục linh cũng được sử dụng như một
nấm trong dược liệu y học truyền thống Tàu.
Chỉ định trong y học truyền thống
Tàu đặc biệt bao gồm :
- gây đi tiểu mictions, để tăng thêm tính năng động và
năng lượng cho lá lách rate và dịu tinh thần calmer l'esprit.
Phục linh Poria được sử dụng rộng
rãi trong Châu Á và khoảng 10% của những chế phẩm trong dược điển năm 2000 của
Cộng hoà nhân dân Tàu có chứa Phục linh.
Những nghiên cứu trên động vật cho
thấy rằng, sử dụng phục linh như tiềm năng của một :
- sự điều hòa miễn nhiễm
immunomodulateur,
- và một yếu tố chống
viêm anti-inflammatoire,
và trong chữa trị những bệnh :
- ung thư cancer,
- và bệnh tiểu đường diabète.
Tuy nhiên nghiên cứu lâm sàng thì
còn thiếu.
Nguồn gốc :
▪ Nấm
Phục linh có điểm khác biệt là phân rã gỗ hoặc sống hoại sinh saprophyte, nấm có thể sống trên môi
trường dinh dưởng không sống non vivant
và hấp thu chất thải qua màng, điều này được xác định bởi sự đặt để của một nấm
trên thân của một cây hoặc rễ (ưu tiên cho loài cây thông trong và liên quan
đến cây này ), đưa đến sự hiện diện những hoại tử nécrose của những mô cứng ngấm chất mộc tissus ligneux và thức ăn nuôi hoại tử nécrose này ( tất cả giống
như một một sâu răng carie dentaire ),
nhưng nó là một nấm với bộ phận nguyên vẹn và trên đất, nó có rõ ràng một khối
nhỏ như trái dừa nhỏ và có một khuẩn ty mycélium
rộng lớn ( gọi là sợi tơ bào tử filament
spores) mà người ta gọi tên là sclérote.
▪ Những
nấm này có nguồn gốc ở Châu Á và chủ yếu ở vùng Vân Nam và An Huy , Hà Nam, Tứ
Xuyên, người ta còn tìm thấy nấm này hiện diện một ít khắp nơi trên địa cầu.
Hạch
nấm sclérote là một khối nhỏ dầy dặc
những khuẩn ty mycélium, là vật tồn
trữ năng lượng của nấm và do đó giữ những đặc tính trị liệu của nó.
Với mục
đích này, nấm được thu hoạch giữa tháng 7 đến tháng 9, sau đó làm sạch của
những tạp chất, chất chồng lên nhau trong thời gian 1 hoặc 2 ngày và trải rộng
ra để sấy khô, thủ tục này được lập đi lập lại nhiều lần cho đến khi hàm lượng
nước trong nấm biến mất hết.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
▪ Cơ quan
sinh dục Basidiome :
Có thể đạt đến nhiều mét chiều dài,
khoảng 10 cm dày, sống hằng niên, nằm, hình cầu lúc đầu, kế trở nên hợp nhau, sau
đó chảy lan rộng, với lề dốc, tù, không đều nhau dợn sóng, có lông mịn, thụ hay
bất thụ ở bên dưới, thường rộng, trắng, màu nhạt da bò….
▪ Mặt sinh
bào tử Face
poroïde :
Màu trắng khi tươi, màu nhạt da bò,
màu hồng da bò với màu chất lignin lignicolore
khi khô.
▪ Lỗ sinh bào tử Pores : đặc biệt của họ
Polyporaceae.
Tuy
nhiên, những thông tin của những bộ phận
trên không, phóng thích bào tử cho phần ngầm dưới đất là quá nổi tiếng và
rất nhỏ.
Những
lỗ có dạng góc không đều nhau, kéo dài quanh co như mê cung dédaloïdes với những lỗ rách, mảng răng
phẳng giống nhau irpicoïdes bởi một
số chổ, khoảng 1-2 par mm, đôi khi lớn hơn 0,5-2 mm bề dài, với 2 lớp màng khá
mỏng.
▪ Lớp ống :
tiếp
tục với subiculum, màu hồng da bò
nhạt chamois pâle, đến 6 mm dài.
▪ Subiculum
Sợi cứng
ngấm suber, màu trắng nhạt, màu kem, đến màu hồng nhạt da bò, kích thước đến 1-2
mm độ dày.
▪ Hạch nấm Sclérote :
Nấm
Poria gia đình nổi tiếng có “ hạch nấm ” sclérotes
bất thường trong đất.
Được
biết hình thành dưới đất một khối sợi tơ nấm gọi là hạch nấm sclérotes, có thể đạt đến 30 cm đường
kính, hình cầu, ellip hay hình trứng không đều nhau, với lớp vỏ màu nâu đậm,
mềm khi tươi, nhăn nhún và cứng khi khô, trọng lượng không đồng đều khoảng 500
g cho nhỏ nhất, nhiều hơn 5000 g cho lớn nhất, thường mọc trên những rễ, có màu
trắng đến màu hồng bên trong, đôi khi có đóm đỏ, những hạt, được báo cáo ở Bắc
Mỹ và Nhật Bản nhưng không ở Phi Châu.
Những
hạch nấm sclérotes được đánh giá cao
như một thuốc, có hiệu quả trong những bệnh khác nhau.
Hạch
nấm sclérotes, kể từ khi thu nhận
chất dinh dưởng từ rễ cây thông dưới đất, mô hình “ đậu quả” bất cứ nơi nào.
Người
ta tìm thấy " đậu quả rất hiếm fructification
est rare,"
● Bào tử Spore :
Màu
trắng.
● Hệ thống sợi tơ nấm Système hyphal :
Dimitique;
là một cấu trúc của nấm, trong đó có 2 loại sợi tơ nấm hyphes, một loại có thành vách mỏng và một loại khác có vách dày,
sợi tơ nấm có vách ngăn đơn giản, đôi khi phân nhánh, chiều rộng thay đổi,
trong khuẩn ty phụ với màng vách mịn và thường khoảng 3-5 µm đường kính, trong
sợi ngang và subiculum bên dưới chủ
yếu màng dày rõ rệt, phân nhánh vừa phải và rộng hơn, đến 20 µm đường kính, nơi
mà xương sợi tơ nấm phần phân nhánh lưỡng phân nhị phân dichotomiquement, với màng vách dày gần như cứng, phình ra phía bên.
● Thực chất substrat và loại
phân rã carie :
Trên gỗ
sống hay chết của cây lá hình kim và lớp tùng bách conifères, rễ và gốc, cũng
như trên những cây chết đứng hay ngã xuống trong những cánh đồng, nhất là giống
Quercus cũng như ở loài bắp Zea.
● Tác
nhân cho sự phân rã carie mục nát màu
nâu :
Những
giống như : Abies, Acer, Betula, Citrus, Cyrilla, Fagus, Fraxinus, Larix,
Magnolia, Nyssa, Pinus, Populus, Pseudotsuga, Quercus, Rhus, Salix, Thuya,
Tsuga, Ulmus, Zea
● Phân phối :
Xuyên
qua miền đông Hoa Kỳ,
đông nam của Canada và Tây Bắc Thái bình dương, Californie và phí bắc dảy núi Rocheuses,
được biết ở Tàu, Nhật Bản , Đại Hàn …..
● Tính ăn được :
Không
ăn được non comestible.
Hạch nấm “sclérote” báo cáo như ăn được comestible
( North
American Polypores Vol. II, 1987. Gilbertson, R.L. & Ryvarden, L.)
Bộ phận sử dụng :
Hạch
nấm.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Những
thành phần hoạt động :
Hợp chất Aizofrnueidiot :
▪ Acide
pachymic triterpènes :
- acide pachymaic,
- dehydropachymic acide,
- acide tumulosic,
- eburicolic acide,
- acide pinicolic,
- poricocic acide,
- acide polyporenic C,
- poriatin
▪ Stérols
:
- ergostérol
- caoutchouc
▪ Thành
phần hợp chất đường đa polysaccharides :
- pachymanne,
- ergostérol,
- và hypérine,
- acide éburicoïque,
- pachymique,
- và tumulosique.
gồm :
- (84,2%) pachymaran, β-pachyman, pachymose
- (2,8%) sợi fibres
▪ Những
acides hữu cơ, acides caprylique :
- undécanoïque,
- laurique,
- palmitique dodecenole.
▪ Những
acides aminés :
15
acides aminés, những acides amine quan trọng nhất trong số 15 là :
- valine,
- acide aspartique,
- serine
▪ Enzymes:
- lifaz,
- frotiaz,
- β-pachymanase
▪ Nguyên
tố khoáng.
▪ Nguyên
liệu bổ sung :
- lécithine,
- choline,
- chitine
▪ 3 acides
triterpéniques mới của loại lanostane :
- acide 3-épi-benzoyloxyl-dehydrotumulosic (1),
- 3-épi-( 3'-O-méthyle malonyloxy ) acide-dehydrotumulosic
(2),
- và 3-épi-(3'-hydroxy-3'-methylglutaryloxyl)-dehydrotumulosic
acide (3),
đã được
phân lập từ khối khuẩn ty ( hạch nấm sclérotes
) của Nấm
Phục linh Wolfiporia extensa, cũng như những dẫn xuất của lanostane được
biết :
- Acide pachymic (4),
- và acide dehydrotumulosic (5),
Cấu
trúc đã được làm sáng tỏ trên căn bản của một phân tích quang phổ spectroscopique, bao gồm kỹ thuật 1D và
2D-RMN.
Đặc tính trị liệu :
► Hoạt
động chữa trị thérapeutique :
Nấm Phục linh Wolfiporia extensa là
một nấm hòa nhập trong dược điển truyền thống Tàu đã từ ngàn năm, và cũng được
sử dụng trong y học Phương Tây, nó có một tên khác là nấm với « ngàn hiệu năng ».
Nấm Phục linh Wolfiporia extensa là thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- và làm an tâm, yên dạ tranquillisant,
- an thần sédatif,
- và một thuốc kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
- một thuốc bổ tonique,
- và hạ đường máu hypoglycémiant.
- gia tăng khả năng của
cơ thể thích ứng với những căn thẳng khác nhau Adaptogènes,
- chống ung thư anti-cancer,
- giảm nồng độ đường trong máu sucre dans le sang,
- tăng cường renforce,
- giảm đàm réduit le
flegme,
- thư giản détend,
- dung lượng nước tiểu volume
d'urine.
▪ Sự sử
dụng của nấm trong chữa trị :
- viêm inflammations đã
được công nhận ( viêm tử cung inflammation
de l'utérus),
hơn
nữa, nấm là một thuốc :
- trầm cảm dépresseur
của hệ thống thần kinh trung ương système
nerveux central,
thật
vậy, nấm Phuc linh làm giảm :
- những sự lo lắng angoisses,
- và đau đầu maux de
tête,
- đánh trống ngực palpitations,
- và mất ngủ insomnies,
- lợi ích chống huyết áp
tensions,
- và chán nản suy nhược déprimes.
▪ Nấm
này là một thuốc bổ được đề nghị cho những người bệnh, người lớn tuổi cũng như
những trẻ em.
▪ Đây
là một thuốc bổ tim cardiotonique,
giúp chống lại :
- sự mệt mõi mãn tính fatigue
chronique,
- và kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
▪ Nấm Phục linh Wolfiporia
extensa làm cho màu da tươi sáng, chống
lại :
- mụn trứng cá acné,
- và bệnh vảy nến psoriasis.
▪ là
một chất bảo vệ protecteur cho :
- gan foie,
- lá lách rate,
▪ Nấm Phục linh Wolfiporia extensa có hoạt động :
- chống ung bướu antitumoral,
- chống sự đột biến antimutagène,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- và chống viêm anti-inflammatoire.
▪ Nấm Phục linh Wolfiporia extensa kích thích khẩu vị bữa ăn appétit.
Người
ta sử dụng nấm Phục linh ( dạng khối vuông ), bằng nước nấu sắc décoction ( nấu sôi trong vòng 15 đến 30
phút ).
▪ Tăng cường lá lách rate và cân bằng mức sưởi ấm chauffage
▪ Sự suy yếu của lá
lách rate đi kèm theo những triệu
chứng, như là :
- độ ẫm humidité,
- và mất khẩu vị bữa ăn manque
d'appétit,
- tiêu chảy diarrhée,
- và đầy hơi ballonnements.
▪ Sự suy yếu lá lách
rate với đàm làm trì trệ của
những dịch lỏng khi di chuyển và kèm theo những triệu chứng, như là :
- đánh trống ngực palpitations,
- đau đầu maux de
tête,
- chóng mặt étourdissements,
- và bọc chất béo ở lưỡi dính lại grasse langue collante.
- dịu tim cœur và
dịu tâm hồn âme :
- mất ngủ insomnie,
- và hay quên oubli.
▪ Nấm Phục linh Wolfiporia extensa được đề nghị trong những trường hợp :
- những khó chịu trong tiêu hóa inconforts digestifs,
- trong giảm chứng đầy hơi trướng bụng ballonnements,
- và điều trị bệnh tiêu chảy diarrhées,
▪ Nấm Phục linh Wolfiporia extensa cũng dùng trong :
- thiểu niệu oligurie
( giảm dung lượng của nước tiểu volume
des urines),
- những bệnh phù thũng oedèmes,
- và những dịch trắng ( dịch tiết âm đạo ) pertes blanches.
▪ Nấm Phục linh Wolfiporia extensa hành động hiệu quả chống lại :
- chứng mệt mãn tính fatigue
chronique,
- và loại bỏ khả năng lưu giữ nước rétention d'eau,
Sự hiện
diện của Nấm
Phục linh Wolfiporia extensa, cho phép :
- làm giảm đường
huyết glycémie,
- và ức chế những vi khuẩn,
trong khi đó cải thiện hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
▪ Nấm Phục linh Wolfiporia extensa chữa trị :
- viêm xoang mũi mãn tính sinusite chronique.
► Sự sử dụng cho nấm Phục linh Poria
● Poria Nấm Phục linh
Wolfiporia extensa được cho là giúp trong chữa trị những vấn đề của sức khỏe
như sau :
- bệnh Alzheimer
- chứng lo lắng anxiété
- ho toux
- bệnh tiểu đường diabète
- tiêu chảy diarrhée
- mệt mõi fatigue
- nồng độ cholestérol
trong máu cao,
- mất ngủ insomnie
- căng thẳng stress
- chứng ù tai acouphènes
Ngoài
ra, Poria
Nấm Phục linh Wolfiporia extensa được sử dụng để :
- khơi gợi trí nhớ, ký ức mémoire,
- kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
- và bảo vệ chống ung
thư cancer.
► Lợi ích trên sức khỏe Nấm Phục
linh Wolfiporia extensa :
- lợi tiểu diurétique,
- an tâm tranquillisant,
- thuốc an thần sédatif,
- kích thích hệ thống miễn nhiễm stimulant du système immunitaire,
- thuốc bổ tonique,
- đường máu glycémie,
- hạ đường máu hypoglycémiant,
- viêm inflammations,
- viêm tử cung inflammation
de l'utérus,
- trầm cảm dépresseur
hệ thống thần kinh trung ương système
nerveux central,
- lo âu angoisses,
- vấn đề giấc ngủ problèmes
de sommeil (mất ngủ insomnie),
- đau đầu maux de
tête,
- trống đập ngực palpitations,
- sự căn thẳng tensions,
- chán nản suy nhược déprimes,
- khó chịu của sự tiêu hóa inconforts digestifs,
- đầy hơi ballonnements,
- tiêu chảy diarrhées,
- vấn đề dạ dày estomac,
- thiểu niệu oligurie,
- phù thũng oedèmes,
- dịch tiết âm đạo (
dịch tiết trắng ) pertes blanches,
- mệt mõi mãn tính fatigue
chronique,
- lưu giữ nước rétention
d'eau,
- làm tươi sáng da illumine
teint,
- vi khuẩn bactéries,
- viêm xoang mũi mãn tính sinusite chronique.
- bệnh mất trí nhớ perte
de mémoire (amnésie),
- bồn chồn agitation,
- mệt mõi fatigue,
- lo lắng hồi hộp nervosité,
- chóng mặt vertiges,
- vấn đề đi tiểu miction,
- lá lách phì đại mở rộng hypertrophie de la rate,
- những ung bướu tumeurs,
- và để kiểm soát bệnh ho contrôler la toux.
Chủ trị : indications
▪ phù thũng œdème,
▪ và tiểu khó dysurie
▪ hội
chứng suy lá lách Syndrome de la rate,
▪ tim
hồi hộp đánh trống ngực palpitations,
▪ và
mất ngủ insomnie
▪ lưu
giữ dịch đàm lỏng rétention flegme fluide
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Sự sử
dụng của Nấm
Phục linh Wolfiporia extensa đã có từ ngàn
năm, trong thuật ngữ Tàu được dùng cho những hành động bằng cách :
- cường kiện lá lách fortifiant
la rate,
- hòa hợp sưởi nóng trung bình ( hòa hợp phần bên trên của
bụng haute de l'abdomen),
- làm dịu trái tim apaise
le cœur,
- thần kinh nerfs,
- và tâm trí,
▪ Trong khi làm tươi sáng màu da éclaircissant le teint.
▪ Sử
dụng trong y học truyền tống Tàu (MTC) :
để thúc
đẩy :
- đi tiểu miction,
- và loại bỏ độ ẫm,
Cho
những vấn đề khó khăn :
- đường tiểu difficultés
urinaires,
- tiểu chảy diarrhée,
- hoặc những phù thũng sủng nước oedèmes có nguyên nhân bởi sự trì trệ của những chất lỏng và ẫm
ướt.
cũng
được sử dụng trong những trường hợp :
- nước tiểu ít hiếm bất thường urine rare có nguyên nhân bởi nhiệt nóng ẫm chaleur humide (Bensky và collab 2004)
▪ Được
sử dụng trong dược thảo liệu pháp phytothérapie
/ thuốc thảo dược herboristerie
để hỗ trợ cho :
- hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire (Rios 2011, Hobbs 2003)
▪ Sử dụng trong y học truyền thống Tàu (MTC)
để :
- tăng cường cho lá lách
rate,
- và hài hòa những
phương tiện sưởi nóng réchauffeur moyen.
cho những thiếu hụt của lá lách rate nghiêm trọng bởi sự ẫm uớt với
những triệu chứng như là:
- mất khẩu vị bữa ăn perte
d'appétit,
- tiêu chảy diarrhée
cũng
như :
- chướng bụng thượng vị distension
épigastrique (Bensky và cộng sự 2004)
▪ Sử dụng trong y học truyền thống Tàu (MTC)
để :
- tăng cường cho lá lách
rate,
- và chuyển đổi những
chất nhày mucosités :
cho những thiếu hụt của lá lách rate với một niêm mạc mỏng fine membrane muqueuse trong đó những chất
đàm mucosités di chuyển về phía trên
với những triệu chứng như là :
- đánh trống ngực palpitations,
- đau đầu maux de
tête,
- và chóng mặt étourdissements
cũng
như một lớp tráng ở lưỡi dày và đặc đậm (Bensky và cộng sự 2004)
▪ Sử dụng trong y học Tàu (MTC) để :
- làm dịu tim calmer
le cœur,
- và tâm trí lắng dịu apaiser
l'esprit :
cho :
- những trống ngực đậm palpitations,
- mất ngủ insomnies,
- hoặc mất trí nhớ pertes
de mémoire,
có nguyên nhân bởi những thiếu hụt của lá lách rate và tim cœur hoặc bởi sự tắc nghẽn do nội bộ với những rối loạn của những
chất nhầy mucosités troubles (Bensky và cộng sự 2004)
▪ Sử dụng trong y học truyền thống tàu (MTC)
để :
- thúc đẩy đi tiểu miction
để loại bỏ độ ẫm humidité,
- làm cường kiện lá lách rate và làm dịu tim coeur
(PPRC 2010)
▪ Sử dụng trong y học truyền thống Tàu (MTC)
để cho :
- những phù thũng oedèmes,
- đi tiểu ít mictions
faibles,
- chóng mặt étourdissements,
- và đánh trống ngực palpitations
có
nguyên nhân bởi viêc lưu trử của những chất nhầy mucosités và những chất lỏng liquides,
cho những thiếu hụt của lá lách rate,
sự hấp thụ của :
- những thức ăn giảm,
- phân mềm selles
molles,
- tiêu chảy diarrhée,
- những rối loạn tim troubles
du cœur,
- và tinh thần esprit
,
và để chống lại những chứng :
- đánh trống ngực palpitations,
- và mất ngủ insomnie
(PPRC 2010)
▪ Nấm Phục linh Wolfiporia extensa là một nấm được hòa nhập trong dược điển truyền thống Tàu,
có những tính :
- hương vị ngọt douce,
- và không vị, nhạt nhẽo insipide,
- trung hòa neutre
và được
chữa trị những kinh mạch như :
- kinh tim cœur,
- và lá lách rate,
- phổi poumons,
- dạ dày estomac,
- và thận reins.
▪ Theo
truyền thống, nấm Nấm Phục linh Wolfiporia extensa chủ
yếu được tiêu thụ trong giai đoạn :
- phòng chống ở mùa đông hiver en prévention.
Điều
này được dẫn giải bởi những hiệu năng :
- thuốc bổ dưởng toniques,
- và lợi tiểu được khuyến cáo trong những bệnh tiêu chảy diarrhées,
- và mất khẩu vị bữa ăn pertes
d'appétit,
- nấm loại bỏ những dịch lỏng élimine les fluides,
- và những chất nhầy glaires,
chất này làm trở ngại cho lá lách rate,
thúc
đẩy :
- đi tiểu miction,
- và tuần hoàn máu circulation
sanguine
và làm dịu sự căn thẳng nervosités
nhờ những đặc tính an thần sédative.
▪ Nấm Phục linh Wolfiporia extensa cũng sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh ung bướu tumeurs.
Nghiên cứu :
● Lợi ích y học :
Trong
ngàn năm nay, Nấm Phục linh Wolfiporia extensa đã được sử dụng trong những thuốc
truyền thống Tàu và Nhật Bản cho những đặc tính :
- lợi tiểu diurétiques,
- an thần sédatifs,
- và là thuốc bổ toniques.
Mặc dù,
vài nghiên cứu khoa học đã xem xét lại trên những hiệu quả ảnh hưởng trên sức
khỏe của Poria Nấm Phục linh Wolfiporia extensa, một
nghiên cứu sơ bộ cho thấy Nấm có thể bảo vệ chống lại một số bệnh nhất định.
Đây là một
cái nhìn trên những nghiên cứu đã có sẵn trên Poria Nấm Phục linh Wolfiporia extensa và những tiềm
năng lợi ích của nó.
● Hệ thống miễn nhiễm Système immunitaire
Poria Nấm Phục linh
Wolfiporia extensa có thể giúp :
- tăng cường chức năng miễn nhiễm fonction immunitaire,
Theo một báo cáo năm 2011 được công
bố trong Planta Medica.
Đối với báo cáo này, những nhà
nghiên cứu đã phân tích những nghiên cứu đã có sẵn trên Nấm Phục linh Wolfiporia
extensa. Cùng
với việc tìm kiếm những bằng chứng đáng kể mà Nấm Poria có thể giúp
chống :
- viêm inflammation,
Những
tác giả của báo cáo đã xác định rằng
những polysaccharides tìm thấy trong Poria Nấm Phục linh Wolfiporia extensa có thể giúp
tăng cường phản ứng miễn nhiễm réponse
immunitaire.
● Bệnh Alzheimer :
Những
nghiên cứu sơ bộ cho thấy rằng Poria Nấm Phục linh Wolfiporia extensa có thể giúp
chống lại :
- bệnh Alzheimer.
Trong
một nghiên cứu năm 2009 được công bố trong tạp chí của Đức Die Pharmazie, những
thử nghiệm trên những tế bào của chuột đã cho thấy rằng Poria Nấm Phục linh
Wolfiporia extensa có thể :
- ức chế sự phát triển của bệnh Alzheimer bằng cách giảm áp
lực của sự oxy hóa stress oxydatif.
Những
tác giả của nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng Nấm Phục linh Wolfiporia extensa có thể giúp
bảo vệ não cerveau chống lại những
hiệu quả :
- độc hại của β-amyloïde,
( một
chất hình thành những mảng bám vào não plaque
de cerveau liên quan với bệnh Alzheimer).
● Bệnh tiểu đường diabète :
Triterpènes
tìm thấy trong Poria Nấm Phục linh Wolfiporia extensa có thể là hiệu quả chống :
- bệnh tiểu đường diabète,
Một nghiên cứu năm 2011 từ chương
trình Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine. Trong thử
nghiệm trên chuột mắc bệnh tiểu đường diabète,
những tác giả của nghiên cứu đã tìm thấy rằng chữa trị với triterpènes của Poria Nấm Phục linh
Wolfiporia extensa, giúp :
- điều chỉnh nồng độ đường
trong máu của những động vật.
- và chữa trị “đề kháng insuline”.
(Đề kháng insuline là khả năng giảm sút
của các tế bào để đáp ứng với các hoạt động của
insulin trong việc vận chuyển glucose
(đường) từ máu vào cơ bắp và các mô khác ).
● Bệnh ung
thư Cancer :
Nhiều nghiên cứu trên những tế bào
người cho thấy rằng Poria Nấm Phục linh Wolfiporia extensa có thể có những đặc tính :
- chống ung bướu anti-tumorales
và có
thể giúp chống lại sự hình thành một số nhất định :
- bệnh ung thư cancer
( bao gồm ung thư tuyến tụy tạng cancer pancréas
và ung thư vú cancer du sein).
Tuy
nhiên, còn quá sớm để nói rằng nếu dùng Poria Nấm Phục linh Wolfiporia extensa có thể giúp
ngăn ngừa bệnh ung thư prévenir le cancer.
● Chống tăng sinh antiprolifératifs và
sự khác biệt những hiệu quả của phân đoạn polysaccharide từ fu-ling (Poria
cocos) trên bệnh bạch cầu leucémiques
người U937 và tế bào HL-60.
Food Chem Toxicol. 2004.
Trong
sự hiện diện nghiên cứu này, một phần đoạn polysaccharide
trung tính của Poria Nấm Phục linh Wolfiporia extensa đã được phân lập bởi một loạt
sắc ký chromatographies và những hiệu
quả chống tăng sinh anti-prolifération
và sự khác biệt của những tế bào bạch cầu leucémiques
con người U937 và HL-60, đã được nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro.
Những
kết quả cho thấy rằng trọng lượng phân tử của Poria cocos Nấm Phục linh
Wolfiporia extensa cô lập là khoảng 160 kDa, theo ước tính của sắc ký chromatographie gel thấm.
Cho
thấy rằng Poria cocos Nấm Phục linh Wolfiporia extensa là một chất biến đổi của
phản ứng sinh học, thay vì một phản ứng gây độc tế bào cytotoxique, và có thể là một tiềm năng thay thế trong chữa trị :
- bệnh bạch cầu leucémie.
● Hoạt
động chống ung bướu antitumorales của những hétéropolysaccharides
từ khuẩn ty Poria cocos mycéliums của những chủng khác nhau và những môi trường
nuôi cấy :
Carbohydr Res. 2003.
10 phân
đoạn của hétéropolysaccharide tan trong nước đã được phân lập từ Poria Nấm Phục linh Wolfiporia
extensa khuẩn ty nuôi cấy từ một nấm Pora hoang dại và một chủng
trồng, trong 2 môi trường cấy nuôi giống
nhau chỉ khác nhau trong thành phần :
- hoặc hoà tan trong
nước bắp,
- hoặc trích xuất trong
cám lúa mì.
Những thành phần hóa học, bao gồm cấu
hình của monosaccharide, hàm lượng chất đạm protéines, và khối lượng phân tử masse moléculaire M (w) của những olysaccharides
sợi nấm mycéliens đã được xác định .
Cả 2
trong ống nhiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật in vivo của những hoạt động
chống ung bướu antitumorales của
những hétéropolysaccharides đã được đánh giá và so sánh.
▪ Những
hétéropolysaccharides của khuẩn ty mycéliums Poria cocos cấy trồng với chủng
hoang dại trong môi trường chứa dung dịch ngâm trong bắp maïs thể hiện những hoạt động chống ung bướu antitumorales cao nhất chống khối u ác tính sarcome 180 cao hơn trong cơ thể sinh vật in vivo.
● Những hiệu quả chất ức chế triterpènes phân
lập từ Nấm Poria Hoelen trên những gốc tự do radicaux libres gây ra sự tiêu
giảm của những tế bào hồng cầu của máu.
Phytother Res. 2003.
▪ Poria
Wolf Nấm
Phục linh Wolfiporia extensa, từ lâu đã được
sử dụng như :
- thuốc an thần sédatif,
- và lợi tiểu diurétique,
Trong y
học truyền thống, trước đây người ta chứng minh rằng Poria Phục linh, thực hiện
trong ống nghiệm in vitro bảo vệ những hồng huyết cầu globules rouges từ AAPH gây ra tán huyết.
Trong
nghiên cứu này, những thử nghiệm đã được thực hiện để xác định thành phần chánh
của Poria, có những hiệu quả làm sạch trên những gốc tự do radicaux libres.
Những acides
carboxyliques triterpéniques được phân lập từ trích xuất méthanolique của Poria,
cụ thể là :
- acide pachymic,
- polyporenic acide,
- acide 3-epidehydrotumulosic,
- 3beta-hydroxylanosta-7,9,
- acide 24-trien-21-oïque,
- và 3-O-acétyl-16 acide alpha -hydroxytrametenolic,
đã được
tìm thấy cụ thể những hoạt động ức chế chống lại sự ly giải của những tế bào
hồng huyết cầu globules rouge gây ra
bởi AAPH .
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Poria là an toàn ?
Lý do
của thiếu những hiệu quả nghiên cứu thử nghiệm trên người, người ta ít được
biết vấn đề an toàn trong sử dụng bổ sung lâu dài trên người của Poria.
▪ Phản ứng phụ :
- mất khẩu vị bữa ăn perte
d'appétit ( chán ăn anorexie),
- hệ thống tiêu hóa yếu kém faiblesse du système digestif,
- căng thẳng kéo dài stress
prolongé,
- mất ngủ insomnie,
- hồi hộp, đánh trống ngực palpitations,
- tiêu chảy mãn tính diarrhée
chronique.
- nhạy cảm sensibilité,
▪ Mang thai Grossesse :
Không
có thông tin đủ trên dữ kiện này.
▪ Cho con bú allaitement :
Không
thông tin đủ cho dữ kiện này.
● Ngăn
ngừa và cảnh báo :
▪ Nếu
một người mắc bệnh hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire
( thí
dụ như :
- bệnh Crohn,
- suy nhược cơ myasthénie,
- mảng xơ cứng sclérose
en plaques,
- đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde,
- bệnh hắc lào hồng chẩn rải rác khắp người lupus
érythémateux disséminé, là một bệnh của hệ thống tự miễn mãn tính auto immune chronique.
- HIV/SIDA, ….),
▪ hoặc
nếu đang dùng những thuốc ức chế miễn nhiễm immunodépresseurs,
nên tham vấn Bác sỉ lo sức khỏe trước khi sử dụng (Albers và cộng sự 2005).
▪ Nếu
một người có :
- những vấn đề của âm
yin,
- khí Qi suy,
- lá lách chìm rate immergé,
- hoặc cảm lạnh rhume có nguyên nhân bởi những rối loạn đi
kèm với di tinh mộng tinh spermatorrhée,
Tham vấn ngưòi chuyên môn lo về sức
khỏe trước khi sử dụng (Bensky và cộng sự 2004, Chen và Chen 2004)
Ứng dụng :
● Liều
dùng : cho người lớn
▪ Bột
Phục linh khô :
- 6 đến 18 grammes / ngày.
▪ 4 : 1 nấu sắc đậm đặc khô concentré décoction secs: 1,5 đến 4, 5 grammes mỗi ngày .
(PPRC
2010, Bensky và cộng sự 2004, Chen và Chen 2004, Hobbs 2003)
Chỉ Dẫn
: Uống trước bữa ăn.
(Bensky
và cộng sự 2004)
● Poria
Nấm Phục
linh Wolfiporia extensa thường được sử dụng trong y học truyền thống Tàu, bởi vì,
nấm trợ giúp nhẹ và an toàn chắc chắn để loại bỏ dịch lỏng làm trì trệ ứ động
của hệ thống tiêu hóa système digestif.
▪ Trong
thực hành lâm sàng ( chẫn bệnh tại chổ ), có thể có đến 40% bệnh nhân đã bị hư
hỏng hay tiêu hóa chậm và nhiều người trong số đó không có thể chịu được những
dược thảo mạnh lúc ban đầu sử dụng.
Poria Nấm Phục linh
Wolfiporia extensa là một sự lựa chọn hoàn hảo trong những trường hợp này, bởi
vì Poria cải thiện sự tiêu hóa một cách an toàn.
▪ Nấm
Poria cũng được sử dụng cho :
- khó khăn tiết niệu urinaire,
- và phù thũng œdème.
có thể
được sử dụng một cách tự do.
▪ Gần
đây, những nghiên cứu cho thấy nó có những lợi ích cho hệ thống miễn nhiễm
tương tự như những nấm thuốc khác, mặc dù có lẻ dịu hơn.
▪ Sự
khó khăn để thu được phần bên trong của sclerotium tìm thấy gần rễ được gọi là
“ tinh thần Poria ” (shen fu), và được sử dụng để :
- làm dịu sự lo lắng calmer
l'anxiété.
● Phương pháp nấu sắc décoction và cách sừ
dụng :
Phương
pháp phổ biến nhất là làm 2 lần nấu sắc décoction
với những thành phần, bằng cách sử dụng hơi ít nước ở lần thứ 2.
Cả hai
lần, người ta đun sôi Poria Nấm Phục linh Wolfiporia extensa cho đến khi
còn lại chỉ 1 tách nước thuốc ( khoảng 200 ml ).
Sau lần
thứ hai đun sôi, dư lượng ( cặn ) những chất rắn cứng được bỏ đi.
Hai tách
nước thuốc lần 1 và 2 sau đó được trộn lẫn nhau và dùng uống :
1 tách,
2 lần / ngày, thường vào buổi sáng và buổi tối.
hoặc :
2/3
tách , 3 lần / ngày, sáng thức dậy, 1 giờ trước bữa ăn trưa, và bữa ăn tối.
Những
nước nấu sắc thường được uống trước bữa ăn.
Điều
này để sự hấp thu tối đa và nhanh chóng.
Đôi
khi, điều này không thể, hoặc những thành phần có thể kích ứng đường tiêu hóa irriter le tube digestif.
Trong
trường hợp này, những chế biến nước thuốc phải dùng sau bữa ăn (Bensky và al. 2004; page :xxviii).
Nguyễn thanh Vân