Sarsaparilla - Tufuling
Thổ phục linh
Smilax glabra
Roxb.
Smilacaceae
Đại cương :
Smilax glabra, Chine Root, tubuline
(土 茯苓) hoặc salsepareille, Viêt Nam tên
gọi là Thổ phục linh là một loài của cây giống Smilax, thuộc họ Smilacaceae.
Smilax glabra được sử dụng trong
những hiệu dược liệu Tàu. Cũng là một thành phần của món ăn tráng miệng guīlínggāo, y học Tàu, sử dụng đặc tính
của nó để xác định cho một số loại thạch.
Smilax, là một loại dây leo, với
những tua cuống, những chùm hoa nhỏ màu xanh, đỏ cho ra chùm trái ở nách lá, một
thức ăn thích hợp cho những loài chim.
Giống Smilax gồm khoảng 350 loài.
▪ Smilax glabra, có nguồn gốc ở
những vùng nhiệt đới và ôn đới trên thế giới, thường gặp ở Tàu ( An Huy, Phúc
Kiến, Cam Túc, Quảng Đông, Quảng Tây, …..), Himalaya, Ấn Độ, Myanmar, Thái Lan
và Việt Nam..
▪ Smilax glabra có nguồn gốc ở Nam
Mỹ Amérique du Sud, Jamaïque, Caraïbes, Mexique, Honduras, và ở Tây Ấn. Trong những khu rừng, bụi, dốc dọc theo những thung lũng,
độ cao khoảng 300-1800 m.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Dây leo, cao, hình trụ 4-5 m, gỗ láng, trơn, nhánh không gai, căn
hành cộng trụ to, cứng.
Căn hành, gần hình trụ hoặc có
dạng một khối không đều nhau, 5 đến 22 cm dài và 2 - 5 cm đường kính, với nhiều
nốt và những nhánh ngắn và bề mặt màu trắng nâu và không đều nhau. Căn hành còn
lại những rễ xơ cứng và những vết sẹo của những chồi tròn trên đầu nhánh, đôi
khi, cho thấy những vết nứt không đều nhau và những mô lá còn giữ lại.
Căn hành cứng và khó làm bể, mặt
cắt ngang màu trắng với ánh màu đỏ nhạt, màu trắng, bột, hiện diện những bó
mạch và những đóm trắng sáng ở trung tâm. Thịt hơi mềm, cho ra bụi khi bể, gẩy
và trở nên trơn. Mùi nhẹ và một hương vị nhạt.
Lá, có phiến bầu dục, đáy
tròn hoặc tù, bìa phiến nguyên, từ 6-15 x 1-7 cm, mọc cách, chót có mũi dài,
màu xanh lá cây, sáng ở mặt dưới, lúc khô màu hoe hay nâu, cuống dài, vòi cuống
2 mong manh, có khi chỉ còn là một mũi, gân lá 3 từ đáy.
Phát hoa, tán cô độc trên một cọng
ngắn, hoa 20 đến 30, cọng mảnh, dài, nụ
có 3 cạnh, lá đài to 3-4 mm, mọc đơn độc từ nách lá. Nhiều lá bắc hình tam giác
không rụng.
Hoa, đơn
phái và biệt chu, tức hoa đực và hoa cái ở 2 gốc khác nhau.
- hoa
đực, có cuống rất ngắn, bao hoa trắng xanh, hơi có 6 góc, hầu như không mở,
tépales (đài hoa và cánh hoa giống nhau ) bên ngoài rộng gần như dẹt và có dạng
như một túi, có rảnh theo chiều dọc trong giữa lưng, vòng bên trong tépales,
không đều nhau, khoảng 2-3 mm, bìa có răng không đều, những tiểu nhụy gần nhau cái này và cái khác, 6
tiểu nhụy kích thước gần bằng tépales bên trong, chỉ rất ngắn.
- Hoa
cái, giống như hoa đực, trừ tépales bên trong không răng nhỏ, nhụy đực không
thụ 3.
Trái,
phì quả to 7 mm, màu xanh đen, bao bởi bột trắng khi chín,
Hột 3
Bộ phận sử dụng :
Củ, căn
hành
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Nhiều loài của giống Smilax chứa một số nhất định hợp chất saponines
stéroïdiens. Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra chứa
khoảng 2% chất saponines stéroïdiens, bao gồm :
- Sarsaponin,
- smilasaponin (smilacin),
- sarsaparilloside,
- và aglycones sarsasaponin (parillin) của nó,
- sarsasapogénine
(parigenin),
- và smilagénine.
- smitilbin, một flavanonol rhamnoside.
▪ những saponines khác gồm :
- diosgénine,
- tigogénine,
- và asperagenin.
đã được
xác định trong căn hành rhizome của Thổ
phục linh Smilax glabra.
cũng như :
▪ Những phytostérols được liệt
kê :
- sitostérol,
- stigmastérol,
- và pollinastanol.
▪ Thành
phần khác hiện diện trong salsepareille
Thổ phục linh Smilax glabra gồm :
- amidon (50%),
- nhựa résine,
- alcool cétylique,
- dầu dễ bay hơi huile
volatile,
- acide caffeoylshikimic,
- acide shikimique,
- acide férulique,
- acide sarsapic
- kaempférol,
- và quercétine.
▪ Những
nguyên tố khoáng minéraux được báo
cáo có chứa trong giống Smilax, gồm :
- aluminium Al,
- chrome Cr,
- sắt Fe,
- magnésium Mg,
- sélénium Se,
- calcium Ca
- kẽm Zn,
- và những nguyên tố khoáng khác …..
▪ Dihydro-flavonol glycosides :
- astilbin,
- engeletin,
- neoastilbin,
- isoastilbin,
- neoisoastilbin,
- (2R, 3R)
-taxifolin-3'-O-bêta-D-pyranoglucoside,
- naringénine,
- 7,6'- dihydrox-3'-methoxyisoflavone,
- taxifoline,
- (-) épicatéchine.
▪ Glycosides phénoliques :
- 2,4,6-trihydroxyacetophenone-2,4-di-O-β-D-glucopyranoside,
- 3,4,5-triméthoxyphényl-1-O-β-D-glucopyranoside,
- 3,4,5-triméthoxyphénol -1-O-[β-D-apiofuranosyl
(1 → 6)] - β-D-glucopyranoside,
- 3,4-dihydroxyphenothyl-3-O-β-D-glucopyranoside,
-
8,8'-bisdihydrosyringeninglucoside,
- resvératrol-3 -O-β-D-glucopyranoside,
-
n-butyl-β-D-fructopyranoside,
-
n-butyl-α-D-fructofuranoside,
- n-butyl-β-D-fructofuranoside;
▪ Căn hành
Thổ phục linh Smilax glabra chứa một dầu dễ bay hơi, thành phần gồm :
- acide palmitique,
- terpinène-4-ol,
- acide linoléique,
- nonane,
- ester 8,11-octadecadieonicacidmethyl,
- α-cédrol,
- palmitate de méthyle,
- acide 3-O-caffeoylshikimic,
- acide shikimique,
- acide férulique,
- β-sitostérol,
- glucose,
- resvératrol,
- 5-hydroxyméthyl-furfural,
- nicotine amide,
- Ca, Mg, Fe, Mn, Cd, K, Cu, Zn.
▪ Tóm lại :
Liệt kê
những thành phần hóa chất thực vật chánh của salsepareille Thổ phục linh Smilax
glabra, như sau :
- acétyl-parigenin, astilbin, β-sitostérol, những acides
caféoyl-shikimique, dihydroquercétine, diosgénine, engeletin, dầu thiết yếu huiles essentielles,
epsilon-sitostérol, eucryphin,
eurryphin, acide férulique, glucopyranosides, isoastilbin, isoengetitin,
kaempférol, parigenin, parillin, pollinastanol, resvératrol, rhamnose,
saponine, sarasaponin, sarsaparilloside, sarsaponin, sarsasapogénine, acide
shikimique, sitostérol-d-glucoside, smilagénine, smilasaponin, Smilax saponines
AC, smiglaside AE, smitilbin, stigmastérol, taxifoline, và titogenin.
Đặc tính trị liệu :
▪ Hành
động chánh :
- giải độc cơ quan détoxifie
organes,
- làm sạch máu nettoie
le sang,
- trợ giúp hấp thu aides
pour absorption,
- diệt vi khuẩn tue
les bactéries,
- kích thích tiêu hóa digestion,
- gia tăng tiểu tiện augmente
la miction,
- bảo vệ gan foie,
- thúc đẩy đổ mồ hôi transpiration.
▪ Những hành động khác :
- giảm đau soulage la
douleur,
- diệt nấm tue les
champignons,
- giảm viêm inflammation
- diệt mầm bệnh tue
les germes,
- giảm sốt fièvre,
- điều hòa miễn nhiễm immunomodulateur,
- chống gốc tự do radicaux
libres,
- giảm bệnh phong thấp rhumatismes.
▪ Những
củ Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra được sử dụng trong chữa trị :
- nhọt ung mủ abcès,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- viêm bàng quang cystite,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
..v…v..
▪ Căn
hành rhizome Salsepareille Thổ phục
linh Smilax glabra là thuốc :
- chống phong thấp anti-arthritique,
- chống bệnh tràng nhạc antiscrophulatic,
- lọc máu dépuratif,
- bệnh da peau,
- thuốc dễ tiêu stomachique.
được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer,
- nhiễm độc thủy ngân intoxication
au mercure,
- bệnh kiết lỵ vi khuẩn
cấp tính dysenterie bactérienne
aiguë,
- viêm khớp dạng thấp khớp arthrite rhumatoïde,
- và bệnh giang mai syphilis.
được
cho là chẩn bệnh tại chổ ( lâm sàng ) với hiệu quả với 90% trong chữa
trị :
- chủ yếu bệnh giang mai syphilis.
► Dược lý học Pharmacologie và sự sử dụng :
Salsepareille Thổ phục linh Smilax
glabra, được sử dụng để chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis,
- và những bệnh lây nhiễm qua đường tình dục khác maladies sexuellement transmissibles
(MST) trong toàn thế giới từ 40 năm và đã ghi chép trong tài liệu như một chất
hỗ trợ để chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre trong năm 1959.
Khả năng của Salsepareille Thổ phục
linh Smilax glabra liên kết với nội độc tố endotoxines, có thể là một cơ chế
của sự hành động có thể có trên phương cách nào để mà trung tâm gây ra những
hiệu quả của nó.
Vấn đề liên quan với nội độc tố endotoxines, ở một mức độ cao lưu hành
trong máu như là :
- bệnh gan maladies
du foie,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- những bệnh sốt fièvres,
- và trong những quá trình viêm inflammatoires,
tất cả
dường như được cải thiện với Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra.
● Khánh sinh antibiotique / chữa
trị bệnh phong cùi lèpre :
Hành
động kháng sinh antibiotiques của Salsepareille
Thổ phục linh Smilax glabra cũng được nhìn thấy, nhưng có lẻ ở thứ cấp với
những hiệu quả ràng buộc với nội độc tố endotoxines.
Trên những
dữ kiện lâm sàng données cliniques :
Đặc tính kháng sinh antibiotiques của
cây Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra được thể hiện bởi chữa trị bệnh
phong cùi lèpre và những hành động
của nó tranh đấu chống lại :
- leptospirose,
một
bệnh rất hiếm lây nhiễm bởi những loài chuột như đã đuợc chứng minh bởi những
nghiên cứu của Tàu.
● Bệnh vảy
nến psoriasis / da peau :
Hiệu quả tích cực khác của Salsepareille
Thổ phục linh Smilax glabra trên da đã được chứng minh. Ngoài ra, Salsepareille
Thổ phục linh Smilax glabra đã được sử dụng như một đơn thuốc với căn bản dược
thảo hay dân gian cho những bệnh của da peau
bao gồm :
- chóc lỡ sang thấp eczéma,
- ngứa prurit,
- phát chẩn, phun mũ ở da éruptions cutanées,
- và chăm sóc những vết thương soin des plaies.
Những
dữ kiện lâm sàng données cliniques :
Chất Sarsaponin gắng dính nội độc tố endotoxine
từ cây đã cãi thiện bệnh vảy nến psoriasis
ở 62% của những bệnh nhân và hoàn toàn biến mất của bệnh trong 18 %, như người
ta thấy nó trong một nghiên cứu vào năm 1940.
Hoạt
động chống chống nấm gây bệnh ngoài da antidermatophyte
của những koài Smilax regelii cũng đã được chứng minh trong một báo cáo sau đó.
●Những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires :
Hành
động chống viêm của anti-inflammatoires
của Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra làm cho cây có lợi ích để chữa
trị :
- bệnh viêm khớp arthrite,
- bệnh phong thấp rhumatisme,
- và bệnh thống phong goutte.
Trên
những dữ kiện động vật : Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra ức chế carragénine
gây ra tình trạng viêm chân inflammatoire ở chuột.
► Hành động dược lý học hiện đại của Thổ phục
linh :
▪ Chất astilbin chứa trong Thổ phục linh có
tác dụng :
- lợi tiểu rõ ràng diurétique
évidente,
- hiệu quả giảm đau analgésique;
▪ Nó có
một hành động ức chế trên vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- Liên cầu khuẩn làm tan máu streptocoque hémolytique,
- Escherichia coli,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Salmonella typhi,
- Shigella flexneri,
- Corynebacterium
diphtheriae,
- và Bacillus anthraci;
▪ Thổ phục linh, có một số hiệu quả
ức chế trên :
- ung thư gan cancer
du foie,
- và ung bướu cấy ghép tumeurs
transplantées;
▪ Thí
nghiệm trên động vật có thể suy ra rằng, chọn lọc ngăn chận phản ứng miễn nhiễm
réponse immunitaire bằng cách thực
hiện quá trình viêm bạch huyết bào T lymphocystes
T của sự phóng thích lymphokines ( một chất được sản xuất từ bạch huyết bào
lymphocyste có tác dụng trên những tế bào khác của hệ thống miễn nhiễm ).
▪ Nó có
khả năng làm giảm ngô độc thủy ngân intoxication
au mercure;
▪ Nó rõ
ràng đối kháng với độc tố gossypol,
là một hàm lượng polyphénol có nhiều trong vi tuyến của một số hạt giống của
bông vải Gossypium.
● Những đặc tính sử dụng khác :
Chất sarsasapogénine của saponine có thể
tổng hợp thành :
- testostérone,
là một thí dụ, nhưng nó không chắc chắn điều này có thể xảy
ra trong cơ thể sinh vật in vivo.
Một số
luận điệu được nêu ra của Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra là « một
nguồn giàu chất testostérone," là vô căn cứ bởi vì bản thân nó không có testostérone
hiện diện trong cây .
Tuy
nhiên, một số nguồn xác định rằng những thể hiện của Salsepareille Thổ phục
linh Smilax glabra, cho hành động gây ra
của kích thích tố testostérone testosterogenique,
trên cơ thể, như là gia tăng :
- khối lượng bắp cơ masse
musculaire,
- và hành động gây ra của oestrogène œstrogénique,
cũng
như để giúp làm giảm những vấn đề của phụ nữ.
▪ Ở Mexique, rễ luôn luôn sử dụng để cho
những đặc tính :
- kích thích tình dục aphrodisiaques.
▪ Những
sử dụng khác được ghi lại trong tài liệu của Salsepareille Thổ phục linh Smilax
glabra là như sau :
- cải thiện khẩu vị bữa ăn appétit,
- và tiêu hóa digestion,
▪ Một báo cáo đánh giá của sự chữa lành bệnh của những sự
gãy xương đã tìm thấy trong salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra, có những
hiệu quả không đáng kể négligeables
- sức đề kháng với lực kéo,
- và sự lắng đọng của chất dính collagène.
▪ Những
loài khác của Smilax đã được đánh giá cho những hành động như :
- chống đột biến antimutagènes
( Smilax China L.),
- rối loạn dạ dày-ruột gastro-intestinaux
( Smilax lundelii ),
và
những hành động trên những chuột :
- acide urique trong máu cao hyperuricémiques,
- và hyperuricosuric, là một rối loạn chuyển hóa chất biến
dưởng gây ra sự tăng bài tiết acide urique ( Smilax macrophylla )
► Lợi ích sâu rộng của salsepareille Thổ phục
linh :
Salsepareille
Thổ phục linh Smilax glabra, có một thời gian rất quý, nhưng ngày nay ít mắc
hơn kể từ khi sản lượng được gia tăng hơn. Ngày này, những thức ăn căn bàn là
Thổ phục linh, chẳng hạn như, súp heo Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra,
rất phổ biến trong dân gian, nhờ ở sự sử dụng thuốc đa năng của cây.
Vì vậy,
rễ Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra là tốt những gì ? Trên thực
tế, đã từ lâu, là một thuốc quan trọng để chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis,
từ thời cổ đại Antiquité.
Bên cạnh
đó, Thổ phục linh được sử dụng rộng rãi cho những bệnh như :
- nhọt quần đinh anthrax,
- bệnh tràng nhạc scrofule,
- đau đầu maux de
tête,
- dịch tràn khớp xương đầu gối épanchement du genou,
- bệnh kiết lỵ cấp tính dysenterie
aiguë,
- chứng nhiễm trùng leptospira leptospirose,
- lỡ chóc ở trẻ em eczéma,
- viêm xoang hốc mủi, Tỵ oa viêm nasosinusitis,
- viêm xoang hàm trên sinusite
maxillaire,
- và …..
▪ Như
Thổ phục linh là tốt cho :
- sức khỏe của những người phụ nữ ?
Bây
giờ, hảy khảo sát câu hỏi được đặt ra này để hiểu chức năng như thế nào. Nhiều
rối loạn phụ khoa gynécologiques, có
phần liên quan đến ít nhiều với kinh nguyệt menstruation.
Thực
tế, kinh nguyệt có thể ảnh hưởng đến thể chất của phụ nữ.
Ngược
lại, thể chất sụt giảm ảnh hưởng đến kinh nguyệt menstruation.
Thí dụ,
giảm thể dục thể chất và những triệu chứng bất lợi về sinh lý physiologiques như :
- thiếu máu anémie,
xảy ra
trong vài cô gái, có nguyên nhân do thiếu dinh dưởng nutrition, mà dường như nguồn chính cho sự thúc đẩy sự tăng trưởng
thể hình đẹp của những cô gái ở tuổi vị thành niên.
Đối với
một cô gái với điều kiện thể chất như vậy, bằng cách dùng Salsepareille Thổ
phục linh Smilax glabra là con đường để làm, vì có thể giúp để lấy lại tình
trạng thiếu hụt.
Hơn
nữa, nó có thể ngăn chận :
- những người đàn bà dễ bị tổn thương vulnérables,
- hoặc dễ yếu của những bệnh phụ khoa gynécologiques, đặc biệt là viêm nhiễm phụ khoa inflammation gynécologique.
▪ Một
lợi ích khác của sức khỏe cần được đề cập đến là :
- đặc tính y học trung tính của nó.
khả
năng giúp thể chất của “ thân thể nhiệt ” lấy lại “ thể chất mát và lạnh ấm ”.
▪ Salsepareille
Thổ phục linh Smilax glabra lợi ích trong cải thiện của :
- khối lượng bắp cơ masse
musculaire,
- và sức mạnh của cơ thể force du corps.
được
dùng như một thuốc bổ cho :
- năng lượng tình dục cho nam giới énergie sexuelle masculine.
▪ Salsepareille
Thổ phục linh Smilax glabra có một đặc tính đặc biệt, bởi vì nó hành động chống
lại những vấn đề có nguyên nhân suy dinh dưởng của Dhatus như :
- miễn nhiễm kém mauvaise
immunité,
- và suy nhược faiblesse.
( Dhatus, là thành phần vật chất nguyên thủy, theo y học
ayurvédique Ấn Độ, thành phần gồm 7 yếu tố căn bản hổ trợ cho cấu trúc căn bản
và chức năng của cơ thể như :
- Rasa dhātu (bạch huyết)
- Rakta dhātu (máu)
- Mamsa dhātu (cơ bắp)
- Medha dhātu (chất béo)
- Dhātu Asthi (xương)
- Majja dhātu (tủy (xương sống))
- Shukra dhātu (tinh dịch) .)
● Điều
đáng chú ý, không nên lầm lẫn giữa Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra và
Phục linh ( Fu Linh Poria ) tên khoa học Poria cocos; Wolfiporia cocos hoàn toàn
khác nhau. Poria là một loại nấm sống sâu dưới đất hấp thụ những chất dinh
dưởng chủ yếu là rễ của loài thông.
Chủ trị : indications
● Chỉ định :
- bệnh giang mai syphilis,
- viêm cổ họng inflammation
de la gorge,
- loét ulcère,
- và của những vết thương đau plaies mal,
- bệnh trành nhạc scrofule,
- và ung thư cancer,
- đau nhức trong xương và bắp cơ douleur dans les os,
- và khái quát cơn co giật đau đớn tonico-cloniques,
- phù thủng œdème,
- bệnh tiêu chảy do bệnh béribéri diarrhée due à béribéri,
- chóc lỡ gây ra bởi bọ ve, ngứa nghiêm trọng eczéma acariose,
- ngộ độc với thủy ngân empoisonnement
au mercure.
- tiểu khó từng giọt (đáy mót ) stranguria với nước tiểu đục urine
trouble,
Kinh nghiệm dân gian :
► Những bộ lạc và sự sử dụng thưốc được
thảo :
▪ Salsepareille
Thổ phục linh Smilax glabra đã đuợc sử dụng trong nhiều thế kỷ bởi những dân
tộc bản địa của Trung Mỹ
Amérique centrale và Nam Mỹ, cho những vấn đề :
- bất lực tình dục impuissance
sexuelle,
- những bệnh phong thấp rhumatismes,
- những bệnh ngoài da affections
de la peau,
và như
thuốc bổ tổng quát cho :
- suy nhược thể chất faiblesse
physique.
▪ Đã từ
lâư, được sử dụng bởi những bộ lạc ở Pérou
và ở Honduras để cho :
- đau đầu maux de
tête,
- và đau nhức khớp xương douleurs articulaires,
- và chống lại cảm lạnh rhume.
▪ Nhiều
pháp sư chamans và những y sỉ thuốc
dân tộc Amazonie sử dụng Salsepareille
Thổ phục linh Smilax glabra bên trong và bên ngoài cơ thể, cho :
- bệnh phong cùi lèpre,
- và những vấn đề khác của da problèmes de peau ( như bệnh vảy nến psoriasis và viêm da dermatite.)
Bệnh
phong cùi lèpre là một bệnh có thể
phổ biến trong những vùng, nơi mà bệnh mang bởi những động vật tatous ( con
têtê hay con trúc ) và trong vùng Amazonie, con trúc tatous là một “ thực đơn ” trong chế độ ăn uống của dân tộc bản địa
autochtones.
▪ Salsepareille
Thổ phục linh Smilax glabra cũng được sử dụng như :
- thuốc bổ tổng quát tonique
général
bởi
những bộ lạc bản địa ở Nam Mỹ Amérique
du Sud, nơi đây những người thương mại của thế giới mới Nouveau Monde đã tìm thấy và du nhập
trong y học Châu Âu vào những năm 1400.
▪ Y học
Âu Châu xem rễ cây Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra, như :
- thuốc bổ tonique,
- thanh lọc máu purifier
le sang,
- lợi tiểu diurétique,
- thúc đẩy chảy mồ hôi promoteur
de la sueur.
▪ Rễ Salsepareille
Thổ phục linh Smilax glabra của Mexique đã được du nhập vào y học Châu Âu vào
năm 1536, nơi đây được phát triển một cường độ mạnh và phổ cập như một đơn
thuốc chống lại :
- bệnh giang mai syphilis,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
kể từ
thời này, những rễ của Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra có một lịch sử
dài cho sự sử dụng của :
- bệnh giang mai syphilis,
- và những bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục maladies sexuellement transmissibles
khác trong toàn thế giới.
▪ Với
danh tiếng như :
- một máy thanh lọc máu purificateur
de sang,
Thổ
phục linh đã được ghi danh như một dược thảo chánh thức trong dược điển Mỹ pharmacopée américaine để chữa
trị :
- bệnh giang mai syphilis,
từ năm 1820 đến 1910,
▪ Trong
những năm 1500 đến ngày nay Salsepareille
Thổ phục linh Smilax glabra đã được sử dụng như :
- bộ máy thanh lọc máu purificateur
de sang,
- và là thuốc bổ tổng quát tonique général,
và cũng
được sử dụng trên toàn thế giới cho những bệnh :
- bệnh thống phong goutte,
- bệnh giang mai syphilis,
- bệnh lậu gonorrhée,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những vết thương blessures,
- viêm khớp arthrite,
- sốt fièvre,
- ho toux,
- bệnh tràng nhạc scrofhula,
- huyết áp cao hypertension,
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau,
- và ung thư cancer.
Nghiên cứu :
● Hoạt
động sinh học biologiques và nghiên cứu lâm
sàng clinique :
Nghiên cứu lâm sàng đã xác nhận sự
sử dụng truyền thống của Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra cho bệnh của
da affections de la peau như :
- bệnh vảy nến psoriasis,
- chóc lở eczéma,
- mụn trứng cá acné,
- và bệnh phong cùi lèpre.
● Bệnh vảy nến psoriasis :
▪ Năm 1942,
cây đã được ghi nhận trong New England Journal of Medicine với cải thiện điều
kiện của bệnh vảy nến psoriasis một
cách ngoạn mục.
Kết quả
một nghiên cứu lâm sàng của 92 bệnh nhân được báo cáo rằng đã cải thiện những
tổn thương của bệnh vảy nến psoriasis
ở 62% trường hợp và hoàn toàn lành bệnh trong 18% trương hợp.
▪ Một
trong những cơ chế hành động có thể trong bệnh vảy nến psoriasis là những đặc tính :
- làm sạnh máu nettoyage
du sang của Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra..
Những
cá nhân mắc bệnh vảy nến đã được tìm thấy với những mức cao nội độc tố trong
máu lưu chuyển trong máu ( nội độc tố endotoxine
là những mảnh của vách tế bào của những vi khuẩn đường ruột bình thường bactéries intestinales normales).
▪ Sarsaponin, một trong những stéroïdes
chánh của Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra, được tìm thấy liên kết với
những nội độc tố endotoxines này, và :
- tiêu hủy nó,
- do đó cải thiện bệnh vảy nến psoriasis.
Một
bằng sáng chế của Mỹ US 2001 đã nộp trên salsepareille ( loài Smilax china ) cho :
- bệnh vảy nến psoriasis,
- và những bệnh đường hô hấp maladies respiratoires.
Bằng
sáng chế này thật sự quan sát lâm sàng và những nghiên cứu với những trẻ em và
những người trưởng thành, mắc những bệnh :
- vảy nến psoriasis Psoriasis vulgaris,
- vảy nến mụn mủ psoriasis
pustuleux,
- viêm da đỏ tróc vảy nến érythrodermie psoriaticum,
và kết
hợp với :
- ngứa démangeaisons,
thông
báo đã đánh dấu của sự cải thiện lâm sàng với liều từ 3 đến 6 g / ngày .
Cũng đã
được chỉ ra rằng, sau khi ngưng sử dụng Salsepareille Thổ phục linh Smilax
glabra, chỉ sau 2 tháng điều trị, đã có thêm sự thuyên giảm từ từ của những tổn
thương và không có phản ứng phụ.
● Bệnh đường hô hấp maladies respiratoires :
Ngoài
ra, bằng sáng chế này chỉ ra Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra được thể
hiện là một tác nhân ngăn ngừa préventif
và chữa trị thérapeutique để
cho :
- những bệnh đường hô hấp maladies respiratoires,
- và dị ứng allergiques
như
là :
- viêm phế quản cấp tính bronchite aiguë,
- bệnh suyễn phế quản asthme
bronchique,
- viêm phế quản suyễn bronchite
asthmatique,
- và viêm phế quản mãn tính bronchite chronique.
Một lần
nữa, những nghiên cứu này và sự quan sát được báo cáo trong những bằng sáng chế
vẫn chưa được công bố trong bất kỳ tạp chí khoa học chuyên ngành .
● Bệnh giang mai syphilis :
Salsepareille
Thổ phục linh Smilax glabra được sử dụng từ lâu trong chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis.
Những
quan sát lâm sàng trong Tàu cho thấy rằng Salsepareille Thổ phục linh Smilax
glabra có hiệu quả ( theo những thử nghiệm máu tests sanguins) trong khoảng 90%
cấp tính và 50% của những trường hợp mãn tính.
● Chống viêm anti-inflammatoire :
Hoạt
động chống viêm anti-inflammatoire đã
được chứng minh trong nhiều nghiên cứu thực hiện trong ống nghiệm in vitro và
trên cơ thể sinh vật in vivo, sử dụng của những mô hình khác nhau gây ra, trong
phòng thí nghiệm :
- bệnh viêm khớp arthrite,
- và bệnh viêm inflammation.
Một
trong những nghiên cứu mang lại những hiệu quả lợi ích cho :
- bệnh
viêm khớp arthrite với hành động điều
hòa miễn nhiễm của Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra.
Salsepareille
cũng cho thấy những hiệu quả bảo vệ gan protecteurs
hépatiques ở chuột thí nghiệm, những nhà khoa học kết luận rằng có thể ngăn
ngừa sự tổn thương gan với sự trung gian sự miễn nhiễm médiation immunitaire.
● Lợi tiểu diurétique :
Cải
thiện khầu vị bữa ăn appétit và tiêu
hóa đã được ghi nhận vời Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra, cũng như
những hành động lợi tiểu diurétiques ở
người.
Rễ đã
được báo cáo như là một hoạt động kích thích stimulatrice trên thận reins
của người và trong bệnh viêm thận mãn tính néphrite
chronique, đã được chứng minh sự gia tăng bài tiết nước tiểu urinaire của acide urique.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Salsepareille Thổ phục linh
Smilax glabra an toàn trong thời gian mang thai ?
Nguyên tắc căn bản cho chế độ sức
khỏe của những người phụ nữ mang thai là :
- ổn định stabiliser.
Do đó,
nói chung của thực phẩm dinh dưởng nourriture
hoặc thuốc với một số nhất định kích ứng không phù hợp cho họ, vì những thành
phần có thể làm bể sự ổn định của cơ thể của người phụ nữ mang thai.
May mắn
thay, bởi vì dược thảo này trung tính neutre
dùng với số lượng tốt của nó sẽ không gây ra vấn đề nào.
Thay
vào đó, theo quan điểm của Médecine traditionnelle Chinoise MTC, có thể giúp loại
bỏ :
- những bệnh bẩm sinh maladie
congénitale.
Tuy
nhiên, lưu ý rằng ăn nhiều có thể làm tăng nguy cơ sẩy thai thói quen. Bên cạnh
đó mặc dù nói là không độc hại, hảy sử dụng dưới sự giám sát theo dỏi của Bác sỉ
bởi vì xét cho cùng nó là loại thuốc.
Ứng dụng :
▪ Liều
dùng :
- Nước nấu sắc décoction
rễ Salsepareille Thổ phục linh Smilax glabra :
từ 15 đến
60 grammes.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Rể Salsepareille Thổ phục linh
Smilax glabra :
- nấu chín.
Có thể
sấy khô và nghiền nát thành bột .
Rễ Salsepareille
Thổ phục linh Smilax glabra. chứa gần 70%
tinh bột.
Nguyễn
thanh Vân