Laurier-cerise - Cherry laurel
Nguyệt quế anh đào
Prunus laurocerasus L.
Rosaceae
Đại cương :
● Danh pháp khoa học Latin :
Cerasus laurocerasus (L.) Loisel., Laurocerasus officinalis M. Roem., Laurocerasus
ottinii Carrière, Laurocerasus vulgaris Carrière, Prunus grandifolia Salisb., Prunus laurocerasus L.
● Danh
pháp thông thường :
Français : Laurier à lait, laurier-amandier, laurier aux crèmes,
laurier de Trébizonde, laurier palme, laurier royal, laurine, laurier-amande,
laurier du Caucase, Laurier-cerise
Anglais : Cherry-laurel, English laurel ( Bắc Mỹ Amérique du nord)
Laurier-cerise
(Prunus laurocerasus L.) là một thực vật thuộc họ Rosaceae.
Là một
tiểu mộc bụi thường trồng làm hàng rào, trong những vùng khí hậu ôn hòa (đặc
biệt trên bờ biển Địa Trung Hải và Đại Tây Dương ).
Những
lá của cây giàu chất acide prussique,
phát ra những khí độc hại émanations
toxiques và không cho phép con người sử dụng như một gia vị.
● Lịch sử và Dân
tộc học Ethnologie :
Cây Nguyệt quế anh đào Prunus laurocerasus là một cây có
thể có nguồn gốc ở bờ biển Đen Mer Noir.
Nó được phát hiện bởi phương Tây vào năm 1546 do Pierre Belon, khi ông thám
hiểm về Trung Đông trong vùng Trébizonde. Nhanh chóng, ông đem du nhập đến
Constantinople, phía bên đối diện của biển Đen, vùng được biết đến.
Từ đó, Đại sứ Đức thực hiện chuyển tiếp vào năm 1576 với
Charles de Lécluse là người đầu tiên nuôi trồng và mô tả ở Châu Âu.
Những bụi cây Nguyệt quế anh đào Prunus laurocerasus này dễ
dàng để phát triển thoát khỏi lãnh vực khoa học để trở nên một cây cảnh và
trồng làm hàng rào chung quanh nhà.
Bên cạnh, độc hại của cây Nguyệt quế anh đào Prunus
laurocerasus được ghi lại ở thế kỷ XVIIIe theo sau những tai nạn bởi Madden ở
Dublin, mặc dù đã từ lâu được sử dụng trong nấu ăn để có một hương vị cho bánh,
kem và rượu mạnh.
Sự hiểu biết về độc tính này tăng lên vào năm 1803 bởi Schräder.
Cùng một thế kỷ, nước cất Nguyệt quế anh đào Prunus laurocerasus diễn ra trong
dược điển Âu Châu.
Ngày nay, nó không chỉ là một cây phổ biến của hàng rào.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc bụi, hoặc cây nhỏ thường xanh có lá không rụng, chồi non màu xanh nhạt,
nhánh và vỏ màu đen xám, kích thước khoảng 1,5 đến 3 m đôi khi đạt đến 6 m nếu
cây được trồng đơn độc. Gỗ cứng và đỏ, nhánh nhiều lan rộng.
Lá, mọc cách, lá nguyên,
đơn, hình ellip mũi nhọn, dày, bóng láng như da, màu xanh lục trung bình, bìa phiến
hầu như không có răng hoặc răng rất nhỏ, kích thước khoảng 10-15 cm dài x 4-10
cm rộng, cuống lá ngắn. Có mùi hạnh nhân khi vò nát.
Phát hoa hợp thành chùm
nhỏ, đứng dựng lên, không cứng, khoảng 30 đến 40 hoa, mọc ở nách lá, mang nhiều
hoa nhỏ.
Hoa, đều,
loại 5.
- cánh hoa 5, màu trắng,7-9 mm, có mùi thơm,
- bầu noãn với 1 vòi nhụy duy nhất bao chung quanh bởi nhiều tiểu nhụy.
Trái,
là quả mọng, hình
trứng, như một quả cerise nhỏ khoảng 1-2 cm đường kính, màu đỏ trở nên đen khi
trưởng thành chín, nạt giảm, hạt nhân rất lớn.
Sự phát tán chủ yếu nhờ những loài chim.
Bộ phận sử dụng :
- nạt
trái quả mọng có thể ăn được.
- Lá,
thân, rễ cũng như hạt là độc hại.
Có
nhiều ý kiến khác nhau về thời gian tốt nhất để thu hoạch những lá Nguyệt quế anh đào Prunus
laurocerasus, nhưng chỉ sử dụng lá
tươi, bởi vì những nguyên hoạt chất bị tiêu hủy nếu những lá được sấy khô.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành phần chánh gồm :
- cyanogenic glucosides
- amygdalin
- hydrogen cyanide
- amygdaloside
- hétérosides cyanogènes
● Thành
phần đường trong trái cây của một số
loại variété anh đào nguyệt quế (Oxygemmis, Globigemmis, và Angustifolia) và
các hình thức tự nhiên (Laurocerasus officinalis Roem.) Đã được kiểm tra. Các
đường đã được phân tích bằng sắc ký khí.
Chỉ fructose, glucose, và sorbitol
đã được xác định trong sắc ký.
Nội
dung của chúng là cao nhất trong Globigemmis
:
- cho fructose 27,3%,
- glucose 27,6%,
- và 14,2% sorbitol)
và các
hình thức tự nhiên :
- fructose 25,2%,
- glucose 23,1%,
- và sorbitol 14,5%).
Đặc tính trị liệu :
► Hành động chung :
Tuy
nhiên, tổng số trích xuất của cây Nguyệt quế anh đào Prunus laurocerasus có
những đặc điểm riêng nỗi bậc rõ ràng từ những thí nghiệm bệnh lý di truyền hay
nguyên nhân gây bệnh pathogénétique thực
hiện bởi Hartlaub và Trinks.
Thí
nghiệm bệnh lý di truyền ( nguyên nhân gây bệnh ) pathogénétique và quan sát chẫn đoán tại chỗ clinique ( chẫn bệnh trực tiếp trên giường mà không cần thiết bị y
học ) phù hợp để cho thấy hành động có chọn lọc của Nguyệt quế anh đào Prunus
laurocerasus trên :
- hệ thống thần kinh não tủy système nerveux
cérébro-spinal,
đặc
biệt ở mức độ của phần hành tủy bulbaire.
Sự can
thiệp này xuất hiện bởi 3 thể loại
chánh của sự rối loạn :
▪ Những hiện tượng co thắt cục bộ phénomènes spasmodiques localisés, đặc
biệt nhất :
▪ Yết hầu-thực quản pharyngo-oesophagiens :
- nhiễu loạn ( gây tiếng ồn ) khi nuốt những chất lỏng,
- buồn nôn nausées,
- nấc cục hoquet,
- tiếng ầm ầm borborygmes,
- và đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Những rối loạn
tim mạch troubles
cardio-vasculaires :
- suy tim với nhịp tim chậm décompensation cardiaque avec bradycardie,
- và xung xuất hìện và biến mất nhanh chóng pouls filant,
- những chi ( ngón tay chân ) tím tái cyanose des extrémités,
- hạ huyết áp ở tư thế khi đứng dậy hypotension orthostatique.
► Đặc tính y
học :
▪ Những rối loạn hô hấp respiratoire
hoặc có nguồn gốc :
- trung ương origine
centrale,
- hoặc thứ cấp do những
rối loạn tim troubles cardiaques.
Cây Nguyệt quế anh đào
Prunus laurocerasus có giá trị trong chữa trị những bệnh :
- ho toux,
- khó thở dyspnée,
- hơi thở phì phào dữ dội stertor,
- ngạt thở voire
asphyxie.
- ho gà coqueluche,
- bệnh suyễn asthme,
- rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- và khó tiêu indigestion.
Tất cả những rối loạn này có thể dẫn đến tình trạng :
- suy nhược hoặc yếu adynamique
▪ Những
lá của cây Nguyệt quế anh đào Prunus
laurocerasus được công nhận như là :
- chống co thắt antispasmodique,
- gây ngủ ( hiệu quả như thuốc phiện ) narcotique,
- thuốc an thần sédatif..
▪▪▪ Lá Nguyệt
quế anh đào Prunus laurocerasus, chủ yếu được dùng dưới dạng nước Laurier bởi sự chưng cất distillation lá tươi.
▪ Bên
ngoài cơ thể, ngâm trong nước đun sôi để lạnh
infusion froid được sử dụng như
một nước rửa cho :
- những nhiễm trùng mắt infections
oculaires.
Mặc dù,
không đề cập cụ thể đã nhìn thấy cho những loài này, tất cả những thành viên
của giống có chứa :
- amygdaline,
- và prunasine,
những
chất khi phân hủy trong nước để tạo thành chất :
- acide cyanhydrique ( cyanure hoặc acide prussique ).
với một
lượng nhỏ, chất độc :
- kích thích hô hấp stimule
la respiration,
- cải thiện tiêu hóa améliore
la digestion,
- và cho một cảm giác hạnh phúc sensation de bien-être.
► Độc tính Toxicité :
Cây có
tiềm năng rất độc hại bởi những hạt,
thật may mắn là rất ít khi ăn.
● Bản chất của độc hại toxique :
- Hétérosides
cyanogènes,
tức là
tiền thân của chất acide cyanhydrique
hoặc cyanure d'hydrogène HCN
● Cơ quan tồn chứa :
▪ Lá chứa thành phần :
- prunasoside
(0,10-0,15 % chất HCN)
nhưng
mà sự thống nhất bản chất giống như da, nguy cơ thấp cho sự tiêu hóa .
▪ và hạt chứa :
- amygdaloside
nhưng
hầu như không bao giờ nhai cắn, nhân hạt bợi vì đặc biệt rất cứng.
▪ Nạt trái của cây Nguyệt quế anh đào
Prunus laurocerasus thu hút những trẻ em, may mắn là không có chứa một lượng
rất nhỏ của chất :
- hétérosides cyanogènes
▪ Những
cây chứa không quá một lượng nhỏ một
vết của cyanure d'hydrogène, nhưng
sự phân hủy sau khi nghiền nát và phơi ngoài không khí hoặc tiêu hóa digestion, những lượng độc hại có thể
được tạo ra .
▪ Những
vết có thể cho một hương vị đặc trưng ( nhân hạt đắng ), một sự gia tăng vị
đăng này nếu trong một lượng lớn hơn, và do đó ít được chấp nhận cho loài người
hơn ở loài chim, những loài mà có thói quen được nuôi sống với những trái cây
riêng và đặc biệt..
▪ Độc
tính của Nguyệt quế anh đào Prunus laurocerasus cao nhất trong trong những nhân của những quả hột cứng còn xanh,
cũng như trong những lá và trong thân cây.
Nhưng nạt của những trái, bản thân nó lại ít
độc hại peu toxique, đặc biệt khi nó
hiện diện trên những cây tiểu mộc già.
● Cơ chế hoạt động độc chất :
Độc
tính này được giải thích bởi sự hiện diện của chất gọi là :
- « hétérosides
cyanogénétiques »,
được
chuyển đổi thành chất cyanure bên
trong cơ thể.
- Chất amygdaline,
bởi sự thủy giải hydrolyse,
cho ta sản phẩm là hydrogène cyanide
HCN.
Chất
cyanure được hình thành sẽ ngăn chận sự phóng thích dưởng khí oxygène trong những tế bào.
Điều
này biểu hiện bởi những dấu hiệu thần kinh signes nerveux và có thể dẫn
đến tử vong.
▪ Trong
những trường hợp nghiêm trọng chủ yếu là những động vật ăn cỏ, ăn những lá Nguyệt quế anh đào Prunus
laurocerasus.
Ở những
loài chó ăn những trái, người ta quan sát chủ yếu là :
- nôn mữa vomissements,
- và tiêu chảy diarrhée,
và ít
thường xuyên hơn của :
- những rối loạn của dáng đi démarche,
- và thở khó difficultés
respiratoires..
▪ Trung
tâm chống độc Động vật và hệ sinh thái phương Tây xác định được hơn 150 cưộc
gọi điện về laurier cerise Prunus laurocerasus, trong đó một nửa có liên quan
đến loài chó .
Nhưng
thường xuyên hơn của sự tiêu hóa ingestion
là không quan trọng bởi vì rất thấp, hoặc chỉ là trên những trái.
● Triệu chứng Symptômes :
▪ rối
loạn tiêu hóa không quan trọng troubles
digestifs mineurs
▪ suy
nhược asthénie,
- buồn ngủ somnolence,
- hoặc hung hăng agressivité,
- đau đầu céphalées
▪ Nhịp tim đập nhanh tachycardie,
▪ Huyết
áp cao hypertension
● Phòng ngừa :
Trong
phòng ngừa, nên tránh để những động vật tiếp cận những bụi cây này, chủ yếu
những cành cây đã được cắt và vứt bỏ bừa bãi trên đất.
Người
ta phải cẫn thận đối với những gia súc, dê, cừu, ngựa, và những động vật ăn cỏ
như thỏ.
Trong
trường hợp tai nạn tiêu hóa ngộ độc quá lớn, liên hệ với Bác sỉ thú y càng sớm
càng tốt trước khi dấu hiệu bệnh trạng xuất hiện.
● Ghi chú :
▪ Hoa và trái ít khi hiện diện bởi vì là một cây cảnh nên thường xuyên được
cắt tỉa ( thường thì 2 lần / năm ) và do đó không có cơ hội để ra hoa. Nhưng ở
những nơi cây được tự nhiên thì trổ hoa như những thực vật khác.
▪ Ghi
nhận hiện có những loài khác liên quan chặc chẽ như là Prunus lusitanica,
laurier du Portugal, cây tiểu mộc nhỏ với lá thuôn hẹp.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Những
quả mọng Nguyệt quế anh đào Prunus laurocerasus là ít độc hại.
Cho ăn
vào số lượng ít hơn 5 quả mọng cho một em bé, chỉ cần đủ cho nó uống một ít
nước.
▪ Trong
trường hợp ăn một số lượng lớn hơn, liên hệ với Bác sỉ hoặc Trung tâm chống độc Centre Antipoisons.
▪ Những
lá và những bộ phận khác của cây là độc hại :
Khi một
em bé đã ăn một bộ phận khác của cây ( như lá, thân, rễ ), gọi ngay cho Trung
tâm chống độc Centre Antipoisons.
Nếu ăn
một số lượng nhỏ quả mọng, em bé vẫn thể hiện những triệu chứng, liên hệ với
Bác sỉ hoặc Trung tâm chống độc Centre Antipoisons. Nó hành động có thể là vấn
đề xác định của cây hoặc của một vấn đề khác của sức khỏe.
▪ Những
tai nạn làm tổn thương :
- Phải
cẫn thận tối đa của những thao tác xử lý cây .
- Những
hạt Nguyệt quế anh đào Prunus laurocerasus có chứa những glycosides cyanogènes và
amygdaline, làm cho hạt trờ nên độc hại toxiques.
- Những
lá Nguyệt quế anh đào Prunus laurocerasus chứa cyanolipids, chất này bị nghiền nát chất benzaldéhyde và chất cyanure
được hình thành ra. Điều này tạo ra một mùi hôi đặc trưng của hạt hạnh nhân amande, được liên kết với cyanure.
- Chất cyanure
có thể tác động trên hệ thống thần kinh trung ương của bệnh nhân dẫn đế tử vong
.
- Chất
độc của cây này cũng được sử dụng để giết chết những loài côn trùng mà không
làm thjiệt hại đến vật chất.
Ứng dụng :
▪ Trên
thế giới, cây Nguyệt quế anh đào Prunus laurocerasus chủ yếu được sử dụng như
một cây cảnh hoặc thiết lập một hàng rào dầy đặc.
▪ Những
nhà côn trùng học entomologiste đôi
khi dùng lá laurier-cerise để giết « sạnh » một con bướm. Người ta để bướm và 1
hoặc 2 lá laurier-cerise trong một lọ đóng kín. Trong vài giờ, bướm bị ngộ độc
bởi những hơi độc émanations toxiques
của những lá.
● Những
sử dụng khác :
▪ Một
nước gọi là “ nước laurier ” thu được
bằng phương pháp chưng cất từ lá Nguyệt quế anh đào Prunus laurocerasus, thường
được sử dụng như dược phẩm pharmacologique
và nước hoa.
▪ Những
lá nghiền nát, khi người ta chà trong một bình hay thùng chứa, sẽ loại bỏ những
mùi hôi mạnh như tỏi, đinh hương, cho đến khi chất béo đã hoàn toàn làm sạch.
▪ Một
thuốc nhuộm màu xanh có thể thu được từ lá Nguyệt quế anh đào Prunus
laurocerasus .
▪ Một
màu nhuộm xám đen xanh có thể thu được từ trái Laurier cerise.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trái,
ăn sống hoặc nấu chín Ngọt và tương đối dễ chịu với trái chín muồi.
▪ Giống
loại cây trồng 'Camelliifolia' cho một số lượng trái rất lớn. Có một kích thước
trái của một trái cerise lớn và khi chín muồi, có một hương vị nguyên chất hợp
lý, với một cấu trúc thạch gélatine
và một chất làm se nhẹ légère astringence.
Theo
một số nguồn nhất định, trái là độc hại toxique,
điều này có thể liên quan đến trái còn xanh chưa chín.
▪ Trong
thử nghiệm, người ta ăn với một số lượng khá lớn trái mà không có những tác
động có hại effets nocifs (điều này
cũng bao gồm trẻ em 2 tuổi ) và như vậy bất kỳ độc tính nào cũng chỉ là một
lượng rất thấp.
Tuy
nhiên, tất cả những trái có vị đắng không được ăn với số lượng nhiều bởi vì vị
đắng là nguyên nhân có sự hiện diện của thành phần độc hại toxiques.
▪ Nước
cất từ lá Nguyệt quế anh đào Prunus laurocerasus, dừng như một chất mùi hạnh
nhân amande. Chỉ nên dùng với một số lượng ít, nó trở nên độc khi dùng với số
lượng lớn.
Nguyễn thanh Vân