Indian camphorweed
Lá Lức - rừng ngập
mặn
Pluchea indica
(L.) Less.
Asteraceae
Đại cương :
Danh pháp ưu tiên chấp nhận :
▪ Pluchea indica (L.) Less.
Những danh pháp khoa học đông nghĩa khác :
▪ Baccharis
indica L.
▪ Conyza
corymbosa Roxb.
▪ Conyza
foliolosa Wall. Ex DC.
▪ Conyza
indica (L.) Blunme ex DC.
▪ Erigeron
denticulatus Burm. F.
Tên địa phương :
Tên thông thường bao gồm :
- camphorweed Indien,
- vergerette Indien,
- và Pluchea indienne.
Việt Nam gọi là Cây Lá
Lức
Cây Lá Lức có nguồn gốc của một số
vùng Châu Á và Úc Australie, và rất lan rộng trong những đảo của Thái Bình
Dương Pacifique như một loài xâm lấn đưa vào và thường xuyên.
Loài lai giống với Pluchea
carolinensis khi mà 2 cây cùng trồng chung với nhau cho ra một loài lai đã được
đặt tên là Pluchea × fosbergii.
Cây Lá Lức Pluchea indica
chứa những thành phần hợp chất như :
- β-sitostérol,
- và stigmastérol, có
những đặc tính chống bệnh tiểu đường antidiabétiques.
β-sitostérol phân lập của trích
xuất từ rễ cũng có thể :
- trung hòa nọc độc của
rắn vipère Russell ( Daboia de russelii ),
- và rắn cobra monocle (
Naja de kaouthia ).
Môi trường
sống và hệ sinh thái :
Cây Lá Lức Pluchea indica, môi
trường sống trong những vùng đồng bằng, những vùng đất ẫm ven sông, đầm lầy
nước lợ ven biển và những vùng nước mặn khác, những vùng ngập mặn rừng sác mangroves
và những bãi triều.
Cây Lá Lức Pluchea indica đôi khi
được tìm thấy phía trong đất liền trong những khu vực rừng, nhưng loài này
không thích hợp chịu đựng với những bóng râm dầy đặc.
Những
vấn đề liên quan với loài này cũng tương tợ liên quan với loài Pluchea
carolinensis. Loài cây này giới hạn với môi trường sống đồng bằng, đặc biệt trong
những vùng ẫm ngập nước và những ao hồ (Smith, 1985. P 199).
▪ Mặc dù không phải là một cây cạnh
tranh với những loài cây khác, cây Lá Lức Pluchea indica có thể dễ dàng xâm
chiếm những môi trường sống ven biển và tác động vào những thực vật bản địa và
sự canh tác.
Chúng " Thay đổi chổ thức ăn
gia súc trong những cánh đồng cỏ ven biển và những thực vật bản địa trong những
vùng đầm lầy marais và những vùng
nhiễm mặn salines. Phá hủy môi trường sống của những chim nước oiseaux d'eau ” (Motooka và al., 2003).
▪ “ Thông
thường, trong những đầm lầy nước lợ mặn marais
saumâtres và những vùng nước mặn khác. Tại Đài Loan, lan rộng dọc theo bờ
biển phía tây, thường xuất hiện trong những vùng duyên hải như là những rừng
ngập mặn mangroves, những đầm lầy
nước lợ, những bãi triều, v...v.. đôi khi tìm thấy trong các khu vực rừng ở độ cao thấp ” (Peng và al,
1998).
▪ “ Dễ
dàng ổn định thành tập đoàn trong những vùng và những vách đá chung quanh bờ
biển nhiệt đới nhưng cũng đã được ghi nhận bên trong nội địa ở Hawaii với một
độ cao 450 m.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc
cao 2-5 m, dựng đứng, phân nhánh nhiều, giòn. Những nhánh hơi có lông khi còn
non, về sau trưởng thành trở nên láng.
Lá, có
phiến màu xanh lục sáng đều 2 mặt, gần như láng ở mặt trên, mùi thơm khi người
ta nghiền nát, hơi mập, dòn, bìa lá có răng và không đều nhau, hình bầu dục
thuôn dài hoặc ellip, kích thước 8 cm dài và 2-4 cm rộng, với đỉnh tù, bên dưới
dạng cái nêm ( rộng bên dưới từ từ hẹp lên trên ), gần như không cuống.
Phát hoa, tản phòng ở ngọn, hoa đầu
tím nhạt, hơi có lông, mỗi tản phòng từ 5 đến 7 cm dài, có
nhiều hoa đầu nhỏ gọn, dưới lá hoa 4-5
hàng.
Mỗi hoa đầu khoảng 6-7 mm đường kính, trên một cuống từ 0-10 mm dài. Tia hoa riêng lẻ với vành hoa từ 3 đến 5 mm dài, màu tím,
5 thùy, gồm 2 – 7 hoa nhỏ. Lá bắc hình trứng 5-7 xếp theo hàng, với những lá
bên trong dài ra.
- hoa cái ở bên ngoài,
- hoa bên trong lưỡng phái, 2 – 7, tràng hoa từ 4,5-5,5
mm dài, với 5 thùy ở đầu, thùy có tuyến, bao phấn và vòi nhụy nhô ra rõ, có
chùm lông trắng, thời gian tồn tại như tràng hoa.
Bế quả, màu nâu đỏ, rất nhỏ, dài 1
mm, rộng 0,3 mm, có lông, có 10 sọc, lông mào hơi trắng, khoảng 20 lông, không
rụng
Bộ phận sử dụng :
Lá và rễ, dùng tươi hoặc khô.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Những lá và những bộ phận trên không của cây Lá Lức Pluchea indica
chứa :
- những alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- tannins,
- acide chlorogénique,
- những terpénoïdes,
- flavonoïdes,
- và một tinh dầu thiết yếu huile essentielle
những nguyên tố khoáng gồm :
- muối sodium Na,
- potassium K,
- aluminium Al,
- calcium Ca,
- magnésium Mg,
- và phosphore P.
● Rễ cây Lá Lức Pluchea indica chứa :
- những flavonoïdes,
- và những chất tanins.
- pterocaptriol,
- plucheoside C, D1, D2 et D3 và E,
- plucheol A và B,
- hop-17 (21) -en-3 'β' - yl acétate,
- và acétate boehmeryl.
● dầu thiết yếu huile essentielle :
Những
thành phần hợp chất chánh của dầu thiết
yếu huile essentielle, gồm :
- camphre,
- α-pinène,
- alcool benzylique,
- acétate de benzyle,
- eugénol,
- linalol,
- và delta-cadinol
Đặc tính trị liệu :
▪ Dầu
thiết yếu cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne trong những điều kiện của phòng thí nghiệm trên sự
tăng trưởng của vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- và Escherichia coli,
những
nấm gây bệnh như :
- Microsporium gypseum,
- và Candida albicans,
cũng như những nấm không gây bệnh non-pathogène, như :
- Pithium ultimum,
- và Xanthomonas campestris
Trích
xuất của cây
Lá Lức Pluchea indica thể hiện một hiệu quả
lợi tiểu diurétique liên quan với
liều dùng, không có sự thay đổi bệnh lý pathologiques
phát hiện thậm chí sau những liều dùng tăng cao.
▪ Một
trích xuất trong methanol của rễ cây Lá Lức Pluchea indica
đã được thử nghiệm trong những mô hình khác nhau của :
- sự viêm inflammation,
- và loét ulcères,
thực hiện trên cơ thể sinh vật in vivo
đã
chứng minh một hành động :
- chống viêm anti-inflammatoire
đáng kể,
và cũng
một hành động bảo vệ chống lại :
- những bệnh loét ulcères
Trích
xuất này cũng cho thấy một hành động quan trọng :
- bảo vệ gan hépatoprotecteurs
đối với những tổn thương gan hépatiques
do thực nghiệm gây ra.
▪ Trích
xuất trong méthanolique của rễ cây Lá Lức
Pluchea indica đã hoạt động che chở
chống lại :
- nọc độc của rắn Vipera russellii,
nơi đây
đã phát hiện để :
- giảm đáng kể sự nguy hiểm chết người létalité gây ra bởi nọc độc rắn,
- và hoạt động xuất huyết hémorragique
Nọc độc
rắn gây ra sự đông máu coagulant và
hoạt động chống đông máu anticoagulante
cũng đã được đối kháng lại.
▪ Trong
y học truyền thống, những lá cây Lá Lức Pluchea indica
được xem như :
- chống ho antitussif,
- đổ mồ hôi sudorifique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- và lợi sữa galactagogue
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion được sử
dụng để :
- kích thích đổ mồ hôi transpiration
trong bệnh sốt. fièvre
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion lá như một trà thé, hoặc những lá và
những chồi non nghiền nát ngâm trong
rượu alcool, được dùng để chữa trị :
- bệnh đau lưng lombalgie
▪ Những
lá nghiền nát, sống hay nấu chín bằng hơi nước, được tiêu dùng để :
- sửa chữa lại hơi thở hôi mauvaise haleine,
- và mùi hôi của mồ hôi khó chịu transpiration offensive
▪ Một
nước nấu sắc décoction của lá và
thân, được uống để giảm :
- bệnh suyễn asthme,
- và những vấn đề của phổi khác pulmonaires
▪ Một
nước nấu sắc décoction của lá tươi được sử dụng trong hít thở inhalant để :
- chữa lành bệnh cảm lạnh rhume
▪ Bên
ngoài cơ thể, những lá được dùng để làm giảm :
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau,
trong
khi những lá tươi được áp dụng để
chữa lành :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Những
lá dưới dạng bột, trộn lẫn với sáp mật ong cire
d'abeille và dầu trái thầu dầu huile
de ricin, được áp dụng trong băng
bó bandage cho trường hợp :
- gẫy xương kín fractures
fermées
▪ Nước
ép jus của những lá nghiền nhuyễn,
pha trộn với nước ép của những cây khác, được dùng như một đơn thuốc chống
lại :
- bệnh kiết lỵ dysenterie
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion của lá, thường
kết hợp vớí thành phần khác, được cho là một phương pháp để chữa trị :
- những bệnh huyết trắng, bạch đới, khí hư leucorrhées
Chủ trị : indications
Cây Lá Lức Pluchea indica có thể được chỉ định để :
- loại những mùi hôi của cơ thể, hơi thở hôi mauvaise haleine,
- thiếu mất khẩu vị bữa
ăn manque d’appétit,
- những rối loạn tiêu hóa ở những trẻ em digestifs chez les enfants,
- hạch lao phổi glandes
de la tuberculose (de skrofuloderma),
- đau nhức viêm khớp douleur
de l'arthrite,
- đau nhức xương douleur osseuse (osteodinia),
- đau lưng maux de
dos (lumbago),
- bệnh sốt fièvre,
- kinh nguyệt đến không đều menstruations irrégulières, trắng nhạt.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
Ấn Độ, những rễ và những lá cây Lá Lức Pluchea indica được sử dụng trong y học như :
- chất làm se thắt astringents,
- và là thuốc hạ sốt antipyrétiques.
▪ Trong
Đông Dương Indochine.
Nước
nấu sắc décoction của rễ dùng trong
bệnh sốt fièvres như thuốc kích thích :
- đổ mồ hôi diaphorétique,
Ngâm
trong nước đun sôi infusion lá cây Lá Lức Pluchea indica sử dụng cho :
- đau lưng lumbago.
▪ Trong
Đông Nam Á và Thái Lan, những lá cây Lá Lức Pluchea indica được sử dụng như :
- thuốc bổ thần kinh tonique
nerveux,
và chữa
trị :
- viêm inflammation.
▪ Nước
nấu sắc décoction của vỏ cây Lá Lức Pluchea indica dùng
cho :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Trong Thái Lan tất cả bộ phận của
cây Lá Lức
Pluchea indica được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique,
- và chống bệnh tiểu
đường antidiabétique
Một nước nấu sắc décoction của rễ hoặc lá cây Lá Lức Pluchea indica được đề nghị để chữa
trị :
- bệnh sốt fièvre,
- đau đầu maux de
tête,
- bệnh phong thấp rhumatismes,
- bong gân entorses,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và chứng khó tiêu dyspepsie
Cây Lức
sử dụng để tắm, trong chữa trị :
- bệnh ghẻ gale
Những rễ cây Lá Lức Pluchea indica, pha trộn với những thành phần khác, được áp dụng trong
thuốc dán cao cataplasme để chữa
trị :
- những đau nhức bệnh phong thấp douleurs rhumatismales
▪ Những
nhà hiền triết Ấn Độ sử dụng bên ngoài, trong tắm đặc biệt, cho :
- một mùi thơm aromatique,
- và kích thích stimulant,
và cũng dùng trong :
- sự nhiễu loạn thần
kinh tăng cường fomentations nerveuses.
Cây Lá Lức Pluchea indica được trộn với những
thành phần khác trong một thuốc dán cao cataplasme,
có hiệu lực một thuốc xoa bóp chống lại :
- sự yếu kém sau khi bị
bệnh tiêu chảy diarrhée,
và chống lại :
- những loét ulcères,
- và những vết thương plaies
Nghiên cứu :
● Trong Ấn
Độ Inde.
Lá cây Lá Lức Pluchea indica được biết cho những đặc
tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống loét anti-ulcéreux,
- thuốc hạ nhiệt anti-pyrétiques,
- hạ đường máu
hypoglycémique,
- hoạt động lợi tiểu diurétiques,
- và kháng vi khuẩn anti-microbiennes,
thêm nữa còn có nhiều hoạt động dược lý khác pharmacologiques.
Thành
phần hợp chất có hoạt động chống lại :
- loài biến hình trùng Entamoeba histolytica, đã được xác
định ( Ria Biswas và al., 2007 ).
Cũng ở
Ấn Độ, những trích xuất từ rễ cây Lá Lức Pluchea indica thể
hiện một hoạt động :
- bảo vệ gan hépatoprotective
đáng kể
đối với sự tổn thương gan, thực nghiệm gây ra do bởi chất tétrachlorure de
carbone ở chuột cống rat và chuột
nhắc souris ( Sen và al., 2002 ).
● Trong Malaisie.
▪ Một
nghiên cứu đã xác nhận rằng có một số căn bản cho sự sử dụng tại chổ của những
trích xuất cây Lá Lức Pluchea indica để lám giảm những
triệu chứng của :
- bệnh ho lao tuberculose (Suriyati Mohamad và al.,
2011).
▪ Công việc nghiên cứu khác trong
Malaisie kết luận rằng Lá Lức Pluchea indica có những tiềm năng đặc tính y học, có thể phát triển
để sản xuất những sản phẩm:
- dược phẩm dinh dưởng neutraceutical,
- bổ sung thực phẩm suppléments
alimentaires,
- hoặc sản phẩm mỹ phẩm cosmétiques
( Normala và al., 2011 ).
▪ Trích
xuất trong nước nóng của cây Lá Lức Pluchea indica chứa
một nguồn chống oxy hóa antioxydants
và những chất ức chế của sự sản xuất oxyde nitrique và prostaglandine E2, có
thể được sử dụng như thực phẩm bổ sung với những hiệu quả thúc đẩy cho sức khoẻ
tốt ở Thái Lan (Srisook và al., 2012).
▪ Hoạt
động chống oxy hóa mạnh rõ ràng liên kết với hàm lượng hợp chất phénolique cũng
đã được đo lường ở Malaisie (Mohd Shukri và al, 2011; Mohd Nazri và al., 2011)
và ở Ấn Độ và kết hợp với chất flavonoïdes cao (Sanchita Ghosh và al, 2008.)
Indonésie ( Andarwulan và al., 2010 ).
Những
kết quả thử nghiệm trên bình diện của những vi khuẩn cho thấy có thể sử dụng
cây Lá Lức
Pluchea indica như một liệu pháp thay thế
trong chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires (Sittiwet, 2009),
và để
chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie
(Pramanik và Chatterjee, 2008).
● Chống viêm Anti-inflammatoire :
Nghiên
cứu phần đoạn méthanolique cửa trích xuất của chloroforme đã khử mỡ của rễ cây Lá Lức Pluchea indica cho thấy một hoạt động ức chế đáng kể bệnh viêm inflammation so với những chất như :
- carrageenin,
- histamine,
- sérotonine,
- hyaluronidase,
- và sodium urate,
Kết quả
thiết lập hiệu quả của trích xuất trong :
- việc tiết dịch hữu cơ rĩ ra trong quá trình viêm exsudative,
- tăng sinh proliférative,
- và giai đoạn mãn tính của viêm inflammation.
● Hàm lượng phénolique :
Nghiên
cứu cho thấy một sự khác biệt đáng kể của hàm lượng trên tổng số thành phần hợp
chất phénolique trong những bộ phận khác nhau của cây Lá Lức Pluchea indica thử nghiệm.
Những lá chứa những thành phần phénoliques
cao nhất, tiếp theo là thân và thấp
nhất trong những hoa.
● Kháng vi khuẩn antimicrobiens :
Một
trích xuất trong nước đã được thử nghiệm chống lại những vi khuẩn gram âm – và gram
dương +.
Những
kết quả cho thấy vùng ức chế Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae. Những
kết quả cho thấy có thể sử dụng cây Lá Lức Pluchea indica như là một liệu pháp thay
thế alternative thérapeutique trong
chữa trị những bệnh nhiễm trùng đường tiểu voies
urinaires.
● Bảo vệ dạ dày gastroprotectrice :
Phần
đoạn méthanolique của trích xuất từ rễ cây Lá Lức Pluchea indica đã được tìm
thấy như có một hoạt động chống loét anti-ulcère
đáng kể trong những mô hình động vật làm thí
nghiệm khác nhau.
Cho
thấy những hành động bảo vệ quan trọng trong :
- acide acétylsalicylique,
- sérotonine,
- và những tổn thương dạ dày lésions gastriques,
gây ra
bởi chất indométacine ở chuột của phòng thí nghiệm.
● Chống oxy hóa antioxydant / Rễ :
Nghiên
cứu trích xuất của rễ cây Lá Lức Pluchea indica cho thấy một hoạt động
chống viêm anti-inflammatoire đáng kể
đối với glucose oxydase gây ra chứng phủ thũng oedème chân, sự ức chế của gốc hydroxyle và sản xuất superoxyde gây
ra bởi CCl4 peroxyde chất béo do quá trình oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique và hoạt động của
phân hóa tố dioxygénase.
● Chống
tiểu đường Anti-diabétique / Gia tăng tiết
insuline :
Một nghiên cứu trước đây đã cho
thấy trích xuất thô giảm lượng đường máu glycémie trong thử nghiệm hạ đường máu
hypoglycémie trên chuột bình thường.
Nghiên cứu của glibenclamide chữa
trị, hexane, dichlorométhane và trích xuất nước, nhóm điều trị cho thấy hiệu quả của những tế bào-β với sự gia tăng phóng thích
insuline.
● Ức chế
phân hóa tố α-glucosidase / Gia tăng phóng thích insuline :
Trích xuất lá cây Lá Lức Pluchea indica có một hoạt động ức chế
chống lại phân hóa tố maltase ruột.
Một nghiên cứu cho thấy một tiềm
năng của cây Lá
Lức Pluchea indica như một thực phẩm chức năng aliments
fonctionnels và bổ sung y học để chữa trị và ngăn ngừa :
- bệnh tiểu đường diabète.
● Chống
ung thư Anti-Cancer / lá và rễ :
Trích xuất thô trong nước của lá và
rễ cây Lá
Lức Pluchea indica:
- tiêu hủy sự tăng sinh prolifération
supprimée,
- khả năng sinh tồn viabilité,
- và sự di chuyễn migration
của những tế vào HeLa và GBM8401.
Trong
hiệu quả chống ung thư anti-cancer
thực hiện trong ống nghiệm in vitro của lá
thô và trích xuất từ rễ cho thấy một tiềm năng như một yếu tố chống :
- ung thư mới anti-cancer.
● Bảo vệ
gan hépatoprotecteur / Thioacetamide gây ra xơ gan fibrose
hépatique :
Một nghiên cứu đánh giá một trích
xuất trong nước của rễ cây Lá Lức Pluchea indica trên một mô hình của chuột xơ gan fibrose hépatique gây ra bởi TAA.
Những kết quả cho thấy một hiệu
quả :
- chống xơ anti-fibrotique.
● Trầm cảm
của hệ thần kinh trung ương SNC :
Nghiên
cứu trích xuất rễ cây Lá Lức Pluchea indica cho thấy một hiệu
quả trầm cảm của hệ thống thấn kinh trung ương système nerveux central SNC mạnh với sự thay đổi mô hình của tâm
tánh hành vi comportement :
- sự giảm vận động tự
phát motilité spontanée,
- kéo dài thuốc an thần pentobarbital gây ra một giấc ngủ,
- ức chế mạnh mẽ một số
hành vi tâm tánh hung hăng comportement
agressif,
- và “ tránh phản ứng có
điều kiện ”,
là một phản ứng biết thực hiện có ý
thức hay không ý thức để tránh một kích thích khó chịu hoặc đau đớn réponse d’évitement conditionné.
● phenylisothiocyanate PITC II / Chống ung thư Anticancer :
phenylisothiocyanate PITC II là
một hợp chất mới thiophène thu được từ cây Lá Lức Pluchea indica của loài cây trồng.
Những dẫn xuất của monoamine tổng
hợp cho thấy trong những nghiên cứu thực hiện trong ống nghiệm in-vitro để có
những hiệu quả :
- chống ung thư anti-cancéreux,
- và gây độc tế bào cytotoxiques
chống lại dòng tế bào bạch huyết
con người leucémiques humaines.
● Hoạt động gây tử vong cho muỗi Mosquitocidal / dầu
thiết yếu :
Nghiên
cứu đánh giá hoạt động gây chết muỗi mosquitocidal
của dầu thiết yếu cây Lức Pluchea indica chống lại ấu trùng và trứng muỗi.
- Aedes aegypti,
- Aedes albopictus,
- Anapheles stephensi,
- và Culex quinquefasciatus.
Những
kết quả cho thấy những mức độ khác nhau của hoạt động gây chết một trứng ovicidal, gia tăng theo nồng độ.
Kết quả
dẫn đến con đường để khám phá thăm dò cây Lá Lức Pluchea indica để diệt trừ
côn trùng muỗi vectors mosquitoes, sự
lựa chọn về mặt y tế quan trọng cho con người.
● Nọc độc của rắn venin de serpent -
Sự trung hòa neutralisation :
Nghiên
cứu trên những thuốc giải độc antidotes
cho tiêm nọc độc rắn hấp thu vào trong cơ thể envenimation cho thấy cây Lá Lức Pluchea indica như là một trong nhiều cây thuốc cho một hoạt động làm
trung hòa vừa phải đối với nọc độc của rắn.venin
de serpent.
● Rắn vipère và nọc độc rắn cobra - sự trung
hòa neutralisation :
Nghiên
cứu báo cáo sự trung hòa của nọc độc rắn cobra và Vipère, của chất :
- β-sitostérol,
- và stigmastérol, được phân lập từ rễ cây Lá Lức Pluchea indica.
Một
nghiên cứu cho thấy rằng chất β-sitostérol và stigmastérol có thể đóng một vai
trò quan trọng với kháng huyết thanh antisérum,
bằng cách trung hòa những hành động gây ra bởi nọc độc của rắn venin de serpent.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Không tìm thấy đề cập đến.
Ứng dụng :
● United States Department of
Agriculture - Agricultural Research Service USDA-ARS (2012), đề cập đến một
loạt những ứng dụng rộng rãi của sự sử dụng truyền thống cho cây Lá Lức Pluchea indica trong :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- sốt fièvre,
- chứng hoại tử hay chứng bệnh hư thối gangrène,
- đau lưng lumbago,
- chứng béo phì obésité,
- bệnh huyết trắng, bạch đới khí hư leucorrhée,
- đồng tử khép nhỏ myosis,
- bệnh đậu mùa variole,
- những vết lở loét plaies,
- và những vết bị thương blessures.
và như
:
- chất làm se thắt astringent,
- đổ mồ hôi diaphorétique,
- hoặc thuốc bổ tonique.
Cây lá
Lức cũng được sử dụng như trà .
● Bản chất và lợi ích :
Lá của
cây Lá Lức
Pluchea indica có mùi thơm và hương vị điển
hình của ether, xem như :
- kích thích khẩu vị bữa ăn appétit ( dạ dày estomac),
- giúp đở sự tiêu hóa digestion,
- đổ mồ hôi sueur
(diaforetik),
- thuốc hạ sốt fièvre (antipyrétique),
Rễ cây Lá Lức Pluchea indica hiệu quả
như :
- đổ mồ hôi sueur,
- và điều hòa ( làm dịu adoucissant
)
● Phương cách sừ dụng :
Những
lá và những rễ càng nhiều càng tốt khoảng 10-15 grammes, trong nước đun sôi, sau đó uống.
Để sử
dụng bên ngoài, những lá được nghiền nát, sau đó được gói cho cứng, dùng
cho :
- những vết thương plaies,
- ghẻ gale,
- và những vết loét ulcères.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những lá cây Lá Lức Pluchea indica non, những đọt
mầm và những phát hoa được tiêu dùng
sống hay chín.
▪ Thêm vào trong salade hoặc hấp
chín với hơi nước và sử dụng như món ăn kèm với cơm gạo.
▪ cũng
sử dụng như một gia vị.
▪ Những
lá, những chồi non và những phát hoa, hoặc sống hoặc chín được tiêu dùng ở Nam
Dương như một thức ăn kèm theo cơm gạo, salade, và đôi khi là một thành phần
của món ăn súp.
▪ Trong
Thái Lan, những lá được dùng như một hương liệu.
▪ Cây Lá Lức Pluchea indica sử dụng như một rau cải salade
trong Malaisie (Mohd Nazri và al., 2011) và như rau cải légume trong Indonésie
(Andarwulan và al., 2010).
Nguyễn thanh Vân