Pavot épineux
Mexican Poppy
Cây Gai cua
Argemone mexicana
Linn
Papaveraceae
Đại cương :
Cây Gai cua Argemone mexicana ( còn
gọi là pavot mexicain, pavot épineux mexicaine, hoặc cardo cardosanto ) là một
loài thuộc họ cây thuốc phiện Papaveraceae, được tìm thấy ở Mexique và Bắc Mỹ, hiện nay được địa phương hóa, trồng ở nhiều
nơi trên thế giới lý do ở những đặc tính ích lợi của cây. Một loài đi tiên
phong cực kỳ khỏe mạnh, chịu đựng được với những điều kiện khó khăn như khí hậu
hạn hán, đất đai cằn cổi, nghèo, thường gặp ở những con đường mới mở và những
bãi.
Chất mủ vàng tươi, mặc dầu độc hại
cho động vật gia súc, rất ít khi tiêu dùng, nhưng đã được sử dụng trong y học
bởi nhiều người, bao gồm những vùng có nguồn gốc của cây Gai cua, những người bản địa miền Tây nước Mỹ và một
phần của Mexico.
▪ Cây Gai cua được sử dụng như “ Chất dinh dưởng cho người chết ” của dân
tộc Aztec. Mủ cây được thu hoặch vào một khối chất mềm dẻo và chế tạo thành
những tượng hình ảnh của vị thần Aztec. Trong những nghi lễ tế thần, hình ảnh
của thần bị giết chết và xác thịt của thần được phân bố cho những người tôn
thờ. Cây Argemone mexicana này đã gắn liền vào nền văn hóa của đân chúng. Khi
người Tàu sinh sống ở Mexico, ly trích từ mủ cây Gai cua một sản phẩm có tác
dụng như thuốc phiện.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ, cao hơn 1 m, phân nhánh
ngang sà, không lông, mủ vàng vàng,
Lá, lá tương tự như lá cây
thuốc phiện, mọc cách, không cuống, ôm chặt nửa lấy thân cây, phiến lá có thùy,
lỏm chỏm kéo dài, có răng nhọn dài, cứng, không lông, mặt trên lá màu xanh lá
cây mốc mốc đốm trắng, gân trắng, được bao bởi những gai đính trên những gân lá
và các cạnh, mặt dưới lá màu lục lam.
Hoa, cô độc ở ngọn, cuống
hoa dài 1-5 cm, lá đài 2-3, rụng, bao gồm 3 lá chét lõm và nhọn, cánh hoa 4-6
màu vàng, không mùi, đường kính khoảng 4 đến 5 cm, to, đẹp, tròn ở đỉnh, khi
còn trong nụ hoa, những hoa hiện diện ở đỉnh 3 sừng thẳng và có gai, hình thành
bởi các lá chét của đài hoa, tiểu nhụy nhiều, noản sào không lông, 1 buồng,
đính phôi trắc mô lồi, mang nhiều noãn.
Trái,
nang có gai, nhỏ, hình trứng ngược dài khoảng 7,5 cm, khi trưởng thành chứa
nhiều hạt khoảng 400 hạt, màu nâu có những rãnh ở cạnh..
Bộ phận sử dụng :
Rễ, thân và lá .
Thành phần hóa học và dược chất :
► Cây Gai
cua Argemone mexicana :
Thành
phần hóa học :
Cây gai
cua Argemone mexicana chứa những alcaloïdes như :
- berbérine,
- protopine,
- sarguinarine,
- optisine,
- chelerytherine ..v…v..
● Truy
tìm hóa chất thực vật phytochimique, mang lại sự hiện diện
của :
- đường giảm sucres
réducteurs,
- những flavonoïdes,
- stérols / terpènes,
- tanins,
- và những alcaloïdes .
● Phân
tích thành phần của những hạt Argemone mexicana,
cho được :
- tinh dầu với 36%,
- glucides và albumine
49 %,
- độ ẩm 9 % ,
- và tro 6 % .
● Nghiên cứu hạt Argemone mexicana, thu được :
- một chất alcaloïde tương tự như chất morphine trong tất
cả những phản ứng quan trọng .
▪ Một
nghiên cứu quan trọng sau này, không tìm thấy một vết nào của chất morphine,
nhưng lại ghi nhận những chất sau :
- berbérine,
- và protopine .
► Hạt cây
Gai cua
Argemone mexicana :
▪ Thành
phần hoạt chất :
- allocryptopine,
- protopine,
- những alcaloïdes berbérine,
- và isoquiniline,
- optisine,
- chelerytherine,
- sanguinarine.
trong số những chất khác có trong
hạt .
▪ Trong
những hạt Argemone mexicana có chứa :
- một chất dầu màu vàng nhạt “ không ăn được non-comestible
” 22-36 % ,
gọi là
dầu Argemone
mexicana hoặc dầu Katkar, trong đó có chứa những chất alcaloïdes độc
hại toxiques gồm :
- Sanguinarine,
- và dihydrosanguinarine .
▪ Bốn (
4 ) alcaloïdes quaternaires isoquinoléiques ,
- dehydrocorydalmine ,
- jatrorrhizine ,
- columbamine,
- và oxyberberine ,
đã được
phân lập từ toàn cây Gai cua Argemone mexicana .
▪ Tinh dầu
hạt Gai cua Argemone mexicana :
▪ Trong tinh dầu hạt cây Gai cua
Argemone mexicana có chứa những chất acides béo :
- myristique, acide béo bảo hòa,.
- palmitique, acide béo bảo hòa saturé
- oléique, acide béo đơn bảo hòa monosaturé
- linoléique, acide béo đa không bảo hòa polyinsaturé oméga-6
▪ Những
vỏ hạt Argemone mexicana tiết ra một chất mủ nhựa latex màu vàng nhạt ở những
vết cắt mở. Những chất nhựa argemone này có chứa :
- berbérine,
- và protopine .
► Hoa cây
Gai cua
Argemone mexicana :
▪ Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique của những trích xuất từ
hoa mang lại được những chất trao đổi chất biến dưởng thứ cấp métabolites secondaires :
- alcaloïdes,
- những flavonoïdes,
- chất glycosides,
- saponines,
- tanins,
- phénol,
- lignine, ….
Đặc tính trị liệu :
► Cây Gai
cua Argemone mexicana :
▪ Toàn cây Gai cua Argemone
mexicana là thuốc đươc dùng để :
- giảm đau analgésique,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống ho antitussif,
- làm dịu bớt đau adoucissant,
- làm nôn mữa émétique,
- long đờm expectorant,
- có thể cho ra một ảo giác hallucinogène.
- thuốc tẩy xổ purgatif,
- và thuốc an thần sédatif.
▪ Là
một dược thảo dân tộc trong Ấn Độ, nơi đây được gọi là cây Gai cua satyanashi, được dùng để chữa trị :
- bệnh ho toux,
- suyễn asthme,
- đờm trong cổ họng flegme
dans la gorge,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Được
xem như một “ thực vật chị em ” của Datura metel ( cỏ hoang dại )
▪ Chất berbérine, chứa trong cây Gai cua Argemone mexicana, là một chất màu vàng đắng với những tác dụng trên :
- sự tuần hoàn circulation
.
Một
nghiên cứu, được báo cáo, trong một sử dụng quá liều của berbérine, có thể đưa đến
sự tử vong, do :
- tê liệt hệ thần kinh trung ương paralysie du système nerveux central .
▪ Chất protopine, đã được ghi nhận là :
- một loại ma túy, một thuốc mê stupéfiant .
Tuy
nhiên, một nghiên cứu khác sau này trên những hạt Gai cua Argemone mexicana, không cho thấy một ảnh hưởng nào trên sự :
- buồn nôn émétiques,
- hoặc ma túy thuốc mê stupéfiants
.
▪ Trong
cây Argemone mexicana có chứa những alcaloïdes tương tự như những chất có trong
cây thuốc phiện pavot somnifère hay gọi là
pavot à opium ( Papaver somniferum ) và có thể sử dụng như :
- một sự giảm đau êm dịu analgésique doux.
► Lá Gai
cua Argemone mexicana :
▪ Lá
Gai cua, được xem như :
- một chất thuốc phiện narcotique,
- và thuốc an thần sédatif
.
► Nhựa Gai cua Argemone mexicana :
▪ Chất
màu vàng, trắng đục như sữa, nhựa tươi có vị chát, chứa những chất đạm protéine
hòa tan và được dùng trong chữa trị, những trường hợp như :
- mụn cóc verrues,
- vết loét lạnh cold
sores, một vết loét lạnh chứa nhiều mủ, thường xảy ra ở môi do bị nhiễm
trùng bởi virus herpès simplex
- những rối loạn da affections cutanées,
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau,
- mẫn đỏ rougeurs,
- da bị ngứa démangeaisons,
….
- và ngứa trong mắt démangeaisons
dans les yeux .
▪ đồng
thời cũng được dùng để chữa trị :
- bệnh đục thủy tinh thể mắt cataracte ,
▪ và
dùng bên trong cơ thể để chữa trị :
- bệnh cổ chướng, phù thủng sủng nước hydropisie,
- và bệnh vàng da jaunisse.
► Rễ Gai
cua Argemone mexicana :
▪ Rễ Gai cua Argemone mexicana
là :
- một thuốc thay thế alterative,
- trừ giun sán vermifuge.
và được sử dụng trong chữa
trị :
- những bệnh mãn tính của da chroniques de la peau.
▪ Rễ,
Gai cua
Argemone mexicana là thuốc :
- lợi tiểu diurétique
,
- thuốc chỉ thống, giảm đau anodin,
► Hoa Gai
cua Argemone mexicana :
▪ Những hoa Gai cua Argemone
mexicana có đặc tính :
- long đờm expectorant,
- và là thuốc an thần sédatif
.
và được
dùng trong chữa trị những trường hợp :
- bệnh ho toux,
► Hạt Gai
cua Argemone mexicana :
▪ Hạt
Gai cua Argemone mexicana là một thuốc :
- làm dịu bớt đau adoucissant,
- làm nôn émétique
,
- buồn nôn say sóng nausées,
- long đờm expectorant,
- và nhuận trường laxatif.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion, với một
lượng nhỏ, được sử dụng như :
- thuốc an thần cho trẻ em sédatif pour les enfants,
Nhưng
sự cẩn thận được đề nghị bởi vì chất có trong dầu hạt Gai cua Argemone mexicana
là một chất có tác dụng :
- tẩy xổ mạnh fortement
purgative.
▪ Hạt
Gai cua Argemone mexicana cũng được dùng như :
- một thuốc giải độc antidote,
bị ngộ độc của rắn empoisonnement
de serpent.
▪ Hạt
Gai cua
Argemone mexicana có cái nhìn và hương vị
tương tự như hạt moutarde và do đó bị lầm lẫn là hạt moutarde, gây ra một sự
nhiễm độc nghiêm trọng. ( theo Berit
Smestad Paulsen ).
► Tinh dầu
hạt Gai cua Argemone mexicana :
Dầu của hạt Gai cua Argemone
mexicana là :
- một chất làm mềm, bớt
đau émollient,
- và tẩy sổ purgatif.
được
dùng bên ngoài để điều trị :
- những vấn đề của da problèmes
de peau.
ss Sự cẩn thận được cảnh báo trong sự sử dụng dầu này, sự
tiêu hoá kéo dài có thể gây ra những hiệu quả độc hại tương tự xảy ra trong :
- bệnh phù thủng biểu bì dưới da hydropisie épidémie.
Dầu hạt
Gai cua
Argemone mexicana cũng dùng để chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
- thủng nước phù thủng hydropique,
- và một số bệnh ngoài da maladies de peau .
▪ Dầu
Gai cua đã cho thấy, có chứa những chất :
- alcaloïde sanguinarine,
- và dihydrosanguinarine .
Cây Gai
cua
Argemone mexicana, chính nó có chứa :
- chất alcaloïdes berbérine,
- và protopine .
▪ Dầu, trích xuất từ hạt Gai cua Argemone mexicana :
- rất độc très
toxique,
- và không được tiêu dùng (đưa đến tử vong ).
Lý do
hàm lượng chất alcaloïdes, của tinh dầu được mô tả là « không ăn được non-comestible », nhưng kỳ diệu, ở
Ethiopie, tinh dầu được sử dụng trên tấm nấu ăn « plaque de cuisson » sử dụng để chế biến bánh mì injera
địa phương, ( là một loại bánh mì đặc biệt của Ethiopie vị đắng hơi xốp…. ).
● Trong y học truyền thống Ayurvédique :
● Cây
Gai cua
Argemone mexicana, thể hiện những hoạt
động :
- Kháng khuẩn antimicrobien
,
- chống bệnh tiểu đường antidiabétique
,
- hoạt động chống oxy hóa activité antioxydante,
- và bảo vệ gan hépatoprotecteur
.
Sử dụng
để chữa trị nhiều bệnh trong hệ thống y học truyền thống ayurvédique.
Theo y
học truyền thống Ayurveda, cây Gai cua Argemone mexicana có đặc tính :
- lợi tiểu diurétique,
- tẩy xổ purgatif,
- và hủy diệt những trùng ký sinh détruit les vers .
Cây Gai cua Argemone mexicana, chữa lành :
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau ,
- những viêm sưng inflammations,
- và bệnh phong cùi leprosy
- bệnh sốt liên quan đến sự rối loạn của mật fièvres bilieuses ( thuật ngữ này ngày
nay đã lỗi thời ).
▪ Rễ
cây Gai cua
Argemone mexicana là :
- diệt trừ trùng giun ký sinh anthelminthique .
Nước ép
Gai cua
Argemone mexicana được sử dụng để chữa
trị :
- bệnh viêm mắt ophtalmie,
- và mờ đục giác mạc opacité
de la cornée .
▪ Hạt
cây Gai cua
Argemone mexicana là :
- tẩy xổ purgatif,
- và an thần sédatif
.
Hạt Gai
cua
Argemone mexicana tương tự như hạt moutarde và
ở Ấn Độ, hạt được dùng để “ giả mạo
” những hạt của moutarde .
▪ Sản
lượng chứa trong tinh dầu độc hại không ăn được « non-comestible » và nguyên nhân gây bệnh phù thủng chết người, khi dầu
Gai cua
Argemone mexicana được dùng chung với dầu
moutarde để nấu ăn.
▪ Trong
hệ thống y hoc vi lượng đồng căn homéopathique,
những thuốc được chế biến từ cây Gai cua Argemone mexicana sử dụng để chữa trị :
- những vấn đề có nguyên nhân bởi sán xơ mít Tenia.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion rễ, có
thói quen sử dụng cho người phụ nữ khi bắt đầu đau bụng đẻ douleurs de parturition.
▪ Rễ cây Gai cua Argemone mexicana được dùng cho những
bệnh của da mãn tính khác nhau.
▪ Bột rễ sử dụng chữa trị :
- sán xơ mít ténia
▪ Lá Gai cua Argemone mexicana sử dụng như :
- chất thuốc phiện gây
ngủ narcotique,
- và thuốc an thần sédatif .
▪ Mủ latex với đặc tính ăn mòn nhẹ légèrement corrosif, được áp dụng
trên :
- những mụn cóc verrues,
- bệnh hạ cam chancres, là một bệnh loét do MST lây
truyền qua đường tình dục
cũng dùng cho :
- chóc lỡ eczéma .
▪ Nước ép jus màu vàng sử dụng cho :
- bệnh phù thủng cổ
chướng hydropisie,
- bệnh vàng da jaunisse,
- những bệnh ngoài da affections
cutanées .
▪ Cây Gai cua Argemone mexicana dùng như :
- một thuốc lợi tiểu diurétique,
- giảm những mụn nước ampoules,
- chữa lành những vết xước trầy da excoriations,
-và những loét lan chậm ulcères
indolents .
▪ dùng
áp dụng bên ngoài trong trường hợp :
- viêm kết mạc conjonctivite
.
▪ Những
hạt Gai cua
Argemone mexicana có đặc tính :
- long đờm expectorant,
- an thần sédatif,
được sử
dụng cho những bệnh :
- viêm nước hay viêm màng nhày cổ họng catarrhales de la gorge ,
- bệnh ho toux ,
- bệnh ho gà coqueluche,
- và bệnh suyễn asthme
.
▪ Những
hạt được nghiền nát, trộn với dầu moutarde, áp dụng đắp bên ngoài da để chữa
trị :
- những chứng ngứa của da démangeaisons de la peau.
▪ Dầu
Gai cua là thuốc nhuận trường laxatif,
được sử dụng cho :
- những vết thương mụn rộp, phòng nước lésions herpétiques,
- và những bệnh khác ngoài da maladies de la peau .
▪ Dầu
hạt Gai cua
Argemone mexicana, được xem như :
- thuốc tẩy xổ purgatif
.
▪ Trong Reunion, rễ có thói quen dùng cho :
- bệnh lậu blennorragie
.
▪ Trong
Guinée pháp, nước nấu sắc của rễ
hoặc thân cây
Argemone mexicana dùng cho :
- bệnh kết thạch bàng quang, sạn bàng quang calcul vésiculaire.
Nước
nấu sắc decoction cũng được sử dụng
như :
- một thuốc rữa mắt rince-œil,
và một kem nước dưởng da lotion sử dụng cho :
- viêm sưng gonflements
inflammatoires .
Ngoài
ra, dùng như nước súc miệng cho :
- bệnh đau răng maux
de dents,
và dùng bên trong cơ thể cho :
- mủ ở vết thương gleet .
▪ Trong Guinée Pháp, thân cây Gai cua Argemone mexicana dùng như :
- thuốc lợi tiểu diurétique .
sử dụng như :
- chất làm nôn émétique,
- và thuốc tẩy cathartique .
Cũng như, hoa Gai cua Argemone mexicana được xem như :
- chất gây mê, thuốc
phiện narcotique .
▪ Trong Gambie, Lá Gai cua Argemone mexicana ngâm trong nước đun sôi dùng
cho :
- bệnh ho toux .
▪ Những bộ lạc amérindiennes sử dụng tại chổ topique
để điều trị cho :
- phỏng brûlures,
- những vết thương plaies,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- bệnh đau mắt maux
des yeux,
- và chí rận poux.
Thuật
ngữ Argemone là một danh từ tiếng Hy
Lạp, biểu thị cho loại cỏ dùng cho :
- chữa lành đôi mắt guérissent
les yeux.
▪ Tại Pima, dân tộc miền Bắc Amérindiens
nguồn gốc Mexique, cũng sử dụng loại trà như vậy để chữa trị :
- những rối loạn thận troubles
rénaux,
- và bàng quang vessie
.
▪ Le yucatèque, một bán đảo người Maya, sử
dụng cây Gai cua để điều trị :
- những rối loạn ống dẫn mật vésicule biliaire ( Ratsch 1998, 63 ) .
▪ Ở Pérou, cây Gai cua Argemone mexicana ( chế
biến thành plâtre ) được sử dụng trực tiếp tại
chổ bị thương, để chữa trị :
- đau nhức cơ bắp douleurs
musculaires.
▪ Trong
những đảo của Caraïbes, cây Gai cua Argemone mexicana được dùng để :
- loại bỏ những mụn cóc verrues,
và chữa
trị :
- những rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil .
▪ Một
trà thé làm từ những lá Gai cua Argemone mexicana và cũng sử dụng để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme
.
▪ Trong
Ấn Độ, chất nhựa latex được kết hợp với cumin và dầu, thực hiện thành một bột
nhão pâte được sử dụng điều
trị :
- những bệnh về da maladies
de la peau,
- những loài trùng ký sinh trong thịt vers de chair .
▪ Trong
Phi Châu, những lá được dùng với
những đặc tính :
- an thần sédatives,
- và tác dụng hiệu quả
bình an tranquillisants (Watt , 1967)
.
▪ Sử dụng ở Âu Châu từ năm 1597, Cây Gai cua Argemone mexicana được biết để
chữa trị :
- chứng mất ngủ insomnie,
và như một chất :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Ở Mexique, cây Gai cua Argemone mexicana dùng như một chất giải độc antidote, cho :
- nọc độc rắn venin
de serpent .
▪ Trong
Konkan, nước ép jus được cho vào sữa, để chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre
.
▪ Trong
Jodhpur, nước ép jus màu vàng được dùng cho :
- những bệnh mắt affections
oculaires,
và thoa
chà xát trên cơ thể để làm giảm :
- những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales .
▪ Trong
Delhi và Sindh, dầu Gai cua Argemone mexicana đã
được dùng trên :
- những bệnh loét ulcères,
- và những phát ban phun mủ lan rộng éruptions indolents.
và sử
dụng như bên ngoài cơ thể cho :
- đau đầu maux de
tête .
▪ Ở Delhi Ấn Độ, hút thuốc từ hạt được đốt
cháy, dùng để giảm chứng :
- đau răng maux de
dents,
và cũng
để ngăn ngừa :
- chứng mục răng còn gọi là sâu răng carie dentaire .
▪ Seri de Sonora, ở Mexique, sử dụng
nguyên cây, cho cả 2, tươi và sấy khô. Một nước ngâm trong nước đun sôi infusion, được thực hiện để :
- giảm đau thận douleur
du rein,
gíúp đở
chữa trị :
- máu xấu mauvais
sang,
- trục những nhau thai bị rách expulser le placenta déchiré,
và nói
chung để giúp đở làm sạch cơ thể, những chất đã tích tụ trong cơ thể sau khi
sanh đẻ accouchement.
▪ Ở Mali, cây Gai cua Argemone mexicana được dùng bởi những người chữa bệnh truyền thống, để chữa
trị :
- bệnh sốt rét paludisme
.
▪ Khi
những ngưới Tây ban Nha đến trong
Quốc gia của Sonora, đem thêm cây
này vào trong những nhà thuốc và gọi là “ cardosanto ”, người ta phiên dịch sai
là “ Chardon béni ” ( Cnicus benedictus ) .
Sử dụng
trong văn hóa hispaniques, tức văn hóa Tây Ban Nha và Tây Ban Nhâ Mỹ,
bao gồm như :
- thuốc an thần sédatif,
- và trà giảm đau analgésique
thé,
Bao gồm cho sử dụng trong trường
hợp :
- giảm chứng đau nửa đầu soulager les migraines .
Những hạt Gai cua Argemone mexicana được xem như :
- thuốc nhuận trường laxatif
.
Nghiên cứu :
● Kháng khuẩn antibactérien :
Nghiên
cứu trên trích xuất của hạt và lá cây Gai cua Amexicana, tất cả cho thấy một
hoạt động chống lại với những vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- Bacillus subtilis,
- Escherichia coli,
- và Pseudomonas aeruginosa;
Trích
xuất trong méthanol cho thấy một sự ức chế tối đa.
● Độc tính Toxicité / Thần kinh Neuro-Ruột entéro-Gan hépato-Thận néphropathie :
Chuột
tiếp nhận những hạt, dầu hạt, và trích xuất trong éthanoliques của cây Gai cua Argemone mexicana, mắc phải những chứng bệnh :
- tăng cảm hyperesthésie ,
- mất cảm giác ngon
miệng inappétence ,
- tiêu chảy liên tục diarrhée
intermittente ,
- gầy ốm hốc hác amaigrissement,
- và giảm trọng lượng cơ thể poids du corps ,
- với những tổn thương gan lésions hépato,
và gia tăng :
- Blood Urea Nitrogen BUN,
- và Sérum Glutamooxaloacetate Transférase SGOT.
Những
kết quả cho thấy rằng tính độc của những hạt và trích xuất hạt trong chuột có nhiều
ở thần kinh-ruột gan thận neuro-enterohepatonephropathy .
● Dịch bệnh thũng nước épidémie Dropsy / Độc
tính Toxicité :
Dịch bệnh thủng nước épidémie hydropisie là một dạng của phù
thủng của tứ chi do nhiễm độc với cây Gai cua Argemone mexicana .
Épidémie
hydropisie là một trạng thái lâm sàng, kết quả của sự sử dụng các loại dầu ăn
được pha trộn với dầu hạt cây Gai cua Argemone mexicana.
Chất Sanguinarine và dihydrosanguinarine, 2 chất alcaloïdes độc hại chánh của dầu Gai
cua
Argemone mexicana, gây ra :
- sự giản nở mao mạch một cách tổng quát dilatation capillaire,
- sự tăng sinh prolifération,
- và gia tăng của tính thấm mao mạch perméabilité capillaire.
Khi dầu
moutarde được giả mạo pha trộn do cố tình hay vô tình với dầu hạt Gai cua Argemone mexicana :
- bệnh đạm niệu protéinurie
xảy ra ( đặc biệt là mất albumine ),
với kết
quả một phù thủng œdème như xảy ra
trong hội chứng thận hư syndrome
néphrotique.
● Chống căng thảng Anti-stress / Chống
dị ứng antiallergiques / Chống bệnh
suyễn Anti- asthme :
Nghiên
cứu của những trích xuất khác nhau cho thấy những trích xuất trong nước của
thân cây Gai cua Argemone mexicana là nguyên nhân của sự giảm đáng kể :
- những bạch cầu leucocytes,
- và những bạch cầu hão-éosine éosinophiles ,
Kết quả
cho thấy một sử dụng như :
- chống dị ứng anti-allergique
trong những điều kiện của bệnh suyễn asthmatiques.
● Môn học ảnh hưởng chất độc trên hệ thần
kinh Neurotoxicology của dầu Gai cua / Trích xuất bảo vệ thần kinh neuroprotecteur :
Dầu Gai
cua Argemone mexicana chỉ ra những vùng riêng biệt cấp tính và cận cấp tính cũng
như độc tính phụ thuộc vào liều trong khắp não bộ cũng như trong những vùng
riêng biệt của não.
Sự bổ
sung, uống những trích xuất trong nước của thân và lá cây Gai cua Argemone
mexicana, cho thấy một hiệu quả bảo vệ não và gan.
● Tĩnh khuẩn bactériostatiques (
sự quân bình vi khuẩn ) / vi khuẩn gây bệnh đường ruột bactéries
entéropathogènes :
Nghiên
cứu đánh giá tính hiệu quả kìm khuẩn bactériostatique
của 16 trích xuất thô từ những bộ phhận khác nhau của cây Gai cua Argemone
mexicana trên những vi khuẩn gây bệnh cho ruột bactéries entéropathogènes như là :
- Klebsiella oxytoca ,
- Vibrio damsella,
- Enterobacter aerogenes,
- Escherichia col.
Những
kết quả đã xác định phổ quát rộng đặc kìm kháng khuẩn antibactérien, với lá và hạt Argemone mexicana như là một nguồn
chánh của những nguyên hoạt chất có tiềm năng kìm khuẩn bactériostatique,
( bactériostatique,
chỉ những chất làm cho vi trùng không
sinh sản thêm mà không giết chết )
● Chữa lành hóa sẹo Cicatrisation / Lá :
Nghiên
cứu những trích xuất khác nhau của lá Gai cua Argemone mexicana đã đánh giá cho
hoạt động làm lành hóa sẹo vết thương cicatrisation
ở chuột bàng cách dùng cắt bỏ, rạch, và những mô hình khoảng vết thương chết.
Những
động vật được chữa trị với trích xuất trong methanol và trong nước cho thấy một
sự chữa lành vết thương nhanh hơn.
Những
hiệu quả hóa sẹo lành vết thương cicatrisation
đã được quy vào cho những hóa chất thực vật phytoconstituents
như :
- alcaloïdes,
- triterpénoïdes ,
- tanins,
- flavonoïdes và ….
● Giảm đau
analgésique :
Nghiên cứu đánh giá một trích xuất
từ lá trong éthanol cho thuốc giảm đau ngoại vi ở chuột.
Những kết quả cho thấy một hoạt
động ngoại vi rất tốt và hoạt động giảm đau đáng kể so với thuốc aspirine.
Chất flavonoïdes có thể đóng góp
cho các hoạt động giảm đau activité
analgésique .
● Gây độc
tế bào cytotoxicité / benzophénanthridine và benzylisoquinoline
alcaloïdes :
Nghiên cứu từ những bộ phận trên
không của cây Gai cua Argemone mexicana, phân lập được :
- 2 alcaloïdes loại benzophenanthridiine,
- và 3 alcaloïdes loại bnezylisoquinoline,
- với 6 hợp chất không-alcaloïdes
đã được biết .
Chélérythrine, angoline, và ( + ) –
argenaxine, đã cho thấy một hoạt động chống lại 1 hoặc 2 dòng tế bào - HONE-1 (
ung thư biểu mô của mũi họng con người human
nasopharyngeal carcinoma ) và các dòng tế bào NUGC ( ung thư dạ dày con người human gastric cancer ).
● Chống
ung thư Anti-Cancer / Lá :
Nghiên cứu đánh giá một trích xuất
trong méthanolique từ lá Gai cua Argemone mexicana cho hoạt động chống ung thư anticancéreux đối với :
- tế bào HeLa,
( những
tế bào HeLa là một loại tế bào trong một dòng tế bào bất tử được sử dụng trong
nghiên cứu khoa học sinh học và y học. Đây là dòng tế bào của con người lâu đời
nhất và thông dụng nhất ).
- và tế bào MCF-7.
( MCF-7
tên của dòng tế bào ung bướu vú tumorales mammaires, được sủ dụng nhiều nhất
trong những phòng thí nghiệm nghiên cứu trên ung thư vú cancer du sein ).
- một CI50 ( concentration inhibitrice médiane (CI50).
( là một sự đo lường hiệu quả của một hợp chất để ức chế
một chức năng sinh học hoặc sinh hóa đặc biệt ) của 1,35 μg/μl
đến 1.2μg/μl đã được tìm thấy.
Hoạt
động có được do bởi quá trình các tế bào kích hoạt tự hủy diệt apoptose chớ không phải là do hoại tử nécrose .
Hoạt
động có thể liên quan đến hàm lượng chất flavonoïdes .
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc tính Toxicité
▪ Những
hạt Gai cua Argemone mexicana tương tự như những hạt moutarde Brassica nigra.
Do đó, mà moutarde có thể “giả mạo”
bởi những hạt Gai cua Argemone, làm cho nó độc hại. Nhiều trường hợp nghiêm
trọng của sự ngộ độc ở Katkar, đã cảnh báo ghi nhận ở Ấn Độ, Fidji, Nam Phi và
những nước khác.
▪
Ổ dịch lớn cuối cùng đã xảy ra ở Ấn Độ vào năm 1998, đã
cho thấy 1% giả mạo dầu moutarde bằng dầu Gai cua Argemone mexicana, là nguyên
nhân của một bệnh lâm sàng. Ngộ độc dầu Gai cua ở Katkar, gây ra bệnh :
- dịch thủng nước épidémie
hydropisie,
với
những triệu chnứg như sưng phù ở những đầu tứ chi, đặc biệt ở 2 chân.
●
Phản ứng phụ Effets secondaires :
▪ Không
được biết của sự sử dụng thỉnh thoảng đôi khi.
▪ Sự sử
dụng thường xuyên có thể làm :
- nghiêm trọng thêm bệnh tăng nhãn áp glaucome.
▪ Những
hạt và dầu, từ đó thu được cho cả 2 rất là độc hại très toxiques.
▪ Dầu
nấu ăn đã bị ô nhiễm với dầu Gai cua Argemone mexicana, thí dụ như đôi khi dẫn
đến sự ngộ độc hàng loạt ở Ấn Độ, một phần đã đưa đến sự tử vong.
● Triệu chứng ngộ độc ;
▪ Điều
quan trọng được ghi nhận là trong những hạt Gai cua Argemone mexicana có chứa 2
chất alcaloïdes độc hại :
- sanguinarine,
- và dihydrosanguinarine ,
Vì vậy,
hình như những hạt Gai cua Argemone mexicana không nguy hiểm với hút thuốc, nhưng
chúng không được ăn non-comestible.
▪ Những
triệu chứng của việc ăn hạt Gai cua Argemone mexicana là :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhée,
- khó thở essoufflement,
- tứ chi sưng phù gonflement
des membres,
- và bệnh tăng nhãn áp glaucome
.
Dẫn đến
tử vong có thể đôi khi kết quả của sự ngừng đập tim arrêt cardiaque ( Voogelbreinder 2009, 88 ) .
▪ Aregemone
mexicana cũng chứa những alcaloïdes isoquinoléiques.
Những
hiệu quả và những sử dụng có thể của isoquinoléines, một hợp chất được tìm thấy
trong nhiều cây , bao gồm :
- những cây xương rồng cactus,
- và cây mỹ nhan coquelicots,
Chất
này vẫn còn chưa được khám phá hoàn toàn. Hiện nay vấn đề đang tranh luận giữa
những nhà hóa học có hay không có isoquinoléines, có tiềm năng
cho các hiệu ứng trên thần kinh effets
psychoactifs .
Ứng dụng :
● Sử dụng :
▪ Được
sử dụng trên toàn thế giới như để giảm :
- đau nhức douleur,
- và những mục cóc verrues.
Cây Gai
cua được chế biến ra một thuốc mỡ tốt sử dụng cho :
- những vết thương blessures,
- và những vết bầm tím contusions.
▪ Nước
nấu sắc decoction của lá Gai cua
Argemone mexicana được dùng để điểu trị :
- sốt bệnh sốt rét fièvre
paludéenne ,
- những loét ulcères,
- và những vấn đề của da problèmes de peau .
▪ Nước
ép jus của cây Gai cua Argemone
mexicana được sử dụng trong :
- bệnh vàng da jaunisse,
- và những vấn đề của da problèmes de peau .
▪ Nghiên
cứu cho thấy rằng, cây Gai cua Argemone mexicana có thể dùng trong chữa
trị :
- bệnh ung thư cancer,
và một
số alcaloïdes, ức chế :
- những siêu vi khuẩn virus,
- vi khuẩn bactéries,
- và những nấm champignons.
▪ Đôi khi sử dụng nhu một cây thay thế cho
những thực vật “ bất hợp pháp ” khác.
● Ứng dụng lâm sàng :
▪ Một
vài đơn thuốc ứng dụng có thể sử dụng trong gia đình để chữa những điều kiện
lâm sàng khác nhau với cây Gai
cua :
- Chứng bất lực Impuissance,
- vô sinh infertilité
▪ Dùng
rễ cây Gai cua satyanashi . Nghiền nát thành bột sau khi làm sạch. Dùng với
đường kết tinh Misri ( loại đường khoáng được dùng thường ở Ấn Độ ) để chữa
lành chứng bất lực impuissance
.
- bệnh cổ trướng ascite ,
- trữ lượng nước tiếu thấp faible débit urinaire
▪ Dùng
tất cả những bộ phận của cây Gai cua Argemone mexicana. Làm sạch chúng và phơi
khô trong bóng râm.
Nghiền
nát thành bột. Dùng 10 g bột Gai cua trong 200 ml nước. Đun sôi với lửa nhỏ đến
khi sắc xuống còn 50 ml. Lọc và uống 2 lần / ngày.
- những bệnh của da maladies de la peau
▪ Dùng
bột Gai cua satyanashi. Ngâm cây trong nước sôi một đêm và đến sáng hôm sau,
lọc và uống nước ngâm này.
- bệnh vãy nến psoriasis ,
- chốc lở eczéma,
- những vấn đề của da problèmes de peau
▪ Sử dụng cây Gai cua Argemone mexicana
tươi. Làm sạch và cắt nhuyễn để trích nước ép jus. Nấu sôi nước ép trong dầu moutarde
( theo tỹ lệ 2 :1 ) đến khi tất cả nước bốc hơi hết chỉ còn lại dầu.
Áp dụng
thoa dầu còn lại bên ngoài trên những vùng bị bệnh .
- mụn nhọt furoncles ,
- những vết loét ulcères,
- mụn cóc verrues
▪ Sử
dụng nhựa latex của Cây Gai cua Argemone mexicana và áp dụng bên ngoài trên
những mụn nhọt furoncles .
- nhiễm nấm ngoài da infections de teigne.
▪ Đun
sôi những lá tươi cây Gai cua Argemone mexicana trong nước. Lọc và dùng để rửa
những vùng bị nhiễm.
●● Cảnh báo :
KHÔNG NÊN SỬ DỤNG CÂY NÀY, với mục đích chỉ là thông tin và giáo dục kiến thức tổng
quát y học dược thảo. Để biết được hậu quả trầm trọng của sự gia tăng nhản áp
nghiêm trọng glaucome. Người ta đã từ
vong khi ăn những thực phẩm nhiễm độc với dầu của cây Gai cua Argemone mexicana
này.
Mọi sự
sử dụng nên có sự hướng dẫn của những người chuyên phụ trách sức khỏe và chuyên
môn thực sự về thảo dược là cần thiết, để tránh những trường hợp gây ra tử vong
.
Nguyễn thanh Vân