Pensée tricolore
Pensée sauvage
Hoa Pensée 3 màu-Hoa Tình yêu
Viola tricolor.L.
Viola tricolor.L.
Đại cương :
Hoa Pensée hoang hay Pensée 3 màu (Viola tricolor) là một loài của cây thân thảo, thông thường trong tất cả Âu Châu thuộc họ Violaceae.
Nó được tìm tòi và lai giống cho giống hoa được đẹp hơn lên .
Hiện nay hoa Pensée có ý nghĩa là một biểu tượng cho màu tím, một ngôn ngữ của hoa “ Hoa Pensée ” “ Hoa của tình yêu ” do trích đoạn của một phẫm William Shakespeare :
« Je vous en prie, mon amour, souvenez-vous. Et voici des pensées, c'est pour la pensée….»
Hoa pensée hoang dại là một cây nhỏ của những vùng ôn đới Châu Âu, Bắc Phi, Tây Á và Bắc Mỹ. Được trồng trong những vùng nhiệt đới Châu Á, được sử dụng trong y học truyền thống nhiều thế kỷ, đặc biệt trong chữa trị những bệnh viêm phổi và những bệnh ngoài da.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ, nhất niên hay đa niên, cao đến 30 cm, ( thân vẫn ở mặt đất, nơi lá phát ttriển tăng vọt lên mang hoa ), láng không lông, đôi khi phân nhánh, có xu hướng bò và đạt đến khoảng 10 – 30 cm.
Viola tricolor, không phải là một rosette ( lá chụm lại như hoa hồng ở gốc ), khác với một vài loài viola khác như là viola hirta.
Lá, có phiến xoan tròn dài, mọc dọc theo thân, bìa có răng thưa, mọc cách, có cuống, phiến lá hình bầu dục hay hình mũi mác, bìa lá ít hay nhiều biến dạng, lá bẹ dưới dạng lá nhỏ, các lá kèm thường phát triển tốt ít nhất đối với lá bên trên., có thùy hay xẻ hình lông chim.
Hoa, lưỡng phái, to, đứng cô độc, treo trên cọng dài khoảng 15 đến 25 mm, mọc ở nách lá, xuất hiện ở thân trên không giữa một đốt dài hay ngắn, đủ thứ màu, vàng, tím trắng, có bớt, có đốm.
Lá đài có móng ngắn, các lá đài không lớn hơn tràng hoa, khoảng 10 đến 25 mm.
5 cánh hoa gồm 2 cánh hoa hướng lên, 2 cánh hoa ngang, và 1 xuống, thường nhị sắc ( bicolore ) màu vàng và tím hoặc tam sắc ( tricolore ) vàng, trắng, tím, dạng này tìm nhiều nhất nên được mang tên loài Viola tricolor. Cuối cùng, nướm stigma mở rộng hình phểu.
Bộ phận sử dụng :
Lá, hoa và rễ .
Trong thuốc thảo dược, những bộ phần dùng để chữa trị thường là Hoa và nước ép tươi.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Cây Hoa Pensée hoang dại, có chứa thành phần phần hóa học :
▪ 0,3 % acide acétylsalicylique,
▪ và dẫn xuất của nó (méthyl ester và violutoside),
▪ acides phénolcarboxyliques như là acide transcafféique,
▪ acide p-coumarique,
▪ và acide protocatéchuique;
▪ acides phénoliques,
▪ chất tanins,
▪ anthocyanosides,
▪10 % chất nhầy mucilages gồm :
- glucose : 35 %,
- galactose : 33 %,
- arabinose : 18 %,
- và rhamnose : 8 %);
- 2,4 đến 4,5 % tanins,
- flavonoïdes (rutine),
- caroténoïdes,
- coumarines,
- umbelliférone,
- saponines,
- acide ascorbique,
- và tocophérol.
▪ Những dẫn xuất salicylate,
▪ Chất rutine, hiện diện trong hoa Pensée hoang có những đặc tính :
- chống viêm đã được công nhận .
Hoạt động chống viêm này của cây “ tình yêu hoang ” đã được xác nhận kiểm chứng ở động vật.
Hơn nữa, chất rutine có thể cho thấy sự lợi ích trong chữa trị những mạch máu mỏng dễ vở.
Đặc tính trị liệu :
► Những tính năng của cây Hoa Pensée :
a) Hiệu năng chủ yếu :
- lọc máu dépuratif,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- chống oxy hóa antioxydant ( sự hiện diện vitamine E ).
- chống ngứa anti-prurigineux (calme les démangeaisons).
b) Hiệu năng thứ yếu :
- nhuận trường laxatif,
- đổ mồ hôi sudorifique,
- thuốc bổ tonique,
- chống co thắt antispasmodique,
- hoá sẹo lành vết thương cicatrisant.
Người ta sử dụng nguyên cây hoa, hoặc là dùng hoa không, đặc tính cũng giống nhau.
▪ Hoa Pensée hay hoa tình yêu là một trong những cây có những hiệu quả nhất để :
- làm thoát ( trainage ) của những mô của những cơ quan trong cơ thể .
- có chức năng kích thích loại bỏ và dễ dàng làm thoát rửa những chất thải và chất độc của cơ thể, trong đó một số bệnh viêm bàng quang cystites.
Người ta dùng để chống lại những bệnh nói chung tất cả những bệnh ngoài da dermatose có nguồn gốc thần kinh viêm khớp neuro-arthritique.
▪ Thuốc thảo dược sử dụng phần HOA trên không của cây hoa Pensée hoang dại. Những hoa này chứa những chất :
- saponosides,
- và flavonoïdes,
Cây pensée hoang dại cũng có chứa một chất lỏng gọi là :
- chất nhày mucilage, để dễ dàng chuyển vận trong ruột nhờ đặc tính :
- nhuận trường laxatif của nó.
▪ Hoa Pensée là dễ dàng tiêu hóa bằng cách kích những chức năng :
- gan foie ,
- ống dẫn mật vésicule biliaire,
- thận reins,
- ruột intestins.
▪ Tất cả những thành phần này góp phần vào việc loại trừ những độc chất làm trở ngại cơ quan trong cơ thể, cũng cho phép bìểu bì bên ngoài ( da ) lấy lại độ bóng láng nguyên thủy.
Chất tanin, chứa trong hoa tình yêu, có đặc tính :
- làm se thắt astringentes, hãm bớt sự bài tiết chất bã nhờn có xu hướng của da mỡ grasse.
▪ Sự hiện diện của vitamines, nhất là vitamine E có đặc tính :
- antioxydantes, tăng cường hành động trực tiếp của Hoa Pensée hoang trên da để chủ yếu chống lại trong trường hợp da khô.
▪ Hoa pensée hoang là một dược thảo với những hiệu năng trên, đã được đề nghị trong những chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh về da maladies de peau,
- chứng chóc lỡ eczéma,
- và bệnh ghẻ phỏng, rộp nước herpès,
- bệnh ngứa prurit,
- và bệnh vãy nến psoriasis.
- lác hắc lào dartres,
- mụn trứng cá acné,
- ngứa prurit,
- bệnh nổi nhiều mụn nhọt furonculose,
đầu tiên có thể làm gia tăng những triệu chứng, kế đó cải thiện sau khoảng 15 ngày .
▪ Cây hoa Pensée cũng nổi tiếng chống lại :
- những bệnh thấp chẩn sữa croûtes de lait,( dermite séborrhéique)
- và bệnh lở da ở những trẻ em impétigo des enfants ( bệnh lở da ở trẻ em dễ truyền nhiễm và xảy ra thường xuyên ở trẻ em ).
« Bệnh thấp chẩn sữa còn gọi là viêm da tiết bả ( dermite séborrhéique), xảy ra thường xuyên ở trẻ em ở những tháng đầu, hình thức căn bản là những mãng nổi đỏ ở đầu, phủ bơi những vảy nhờn và màu vàng, ngứa ít hay nhiều ở những vùng nhiều tuyến bả nhờn, những vùng tiết bả. Chúng không nặng cũng không làm khó chịu, chúng có thể tồn tại lan truyền hoặc lây nhiễm. Những bệnh lỡ da liên quan đến sự sản xuất chất bả nhờn dư thừa của da và không có báo cáo liên quan với sữa. »
▪ Hoa Pensée, theo y học truyền thống xem như :
- nhuận trường laxatives,
- một chất " lọc máu dépuratif", nghĩa là, nó hoạt động bằng cách kích thích các chức năng thải trừ nhất định.
Thật vậy, hành động lợi tiểu cho phép giúp hổ trợ cho một số rối loạn như là :
- viêm bàng quang cystite,
- hay nhiễm trùng đường tiểu khác infections urinaires.
▪ Những hiệu năng long đờm expectorantes của cây có lợi ích trong công cuộc chống lại :
- bệnh viêm phế quản cấp tính bronchite aigüe,
- và bệnh ho gà coqueluche,
- viêm khí quản trachéite,
- bệnh suyễn asthme.
▪ Rễ cây hoa pensée là thuốc :
- làm nôn mữa vomitive, chẳng hạn như loài violette khác với viola ở chổ 2 cánh thẳng bên trên và 3 cánh bên dưới.
▪ Cây cũng có những đặc tính :
- chống dị ứng antiallergique.
► Hoa tình yêu trong y học :
Trong y học thảo dược, có đề cập đến cây “ Hoa tình yêu hoang dại ” Hoa Pensée có những hiệu quả :
- chống oxy hóa antioxydants,
- làm tinh khiết purifiant,
- chống lão hóa anti-âge,
- và chống ngứa antiprurigineux.
● Hoa tình yêu hoang dại pensée sauvage có những đặc tính :
- long đờm expectorantes, do sự hiện diện của chất violine,
có một hoạt động :
- kích thích nôn mữa và phân éméto-cathartique (excite le vomissement et les selles ).
▪ Hiệu quả trên mặt có thể cảm nhận, bởi vì đây là một ứng dụng duy nhất để cung cấp cho làn da một tia sinh khí mới.
● Những bộ phận trên không của loại cỏ này dường như rất phong phú, bởi vì với thành phần chủ yếu của cây gồm :
- chất violine,
- rutines,
- chất nhờn mucilages,
- saponines,
- những flavonoïdes,
- và chất tanins.
Cây Pensée có rất nhiều :
- vitamines A và C,
- chất albumine,
Cũng như :
- acide salicylique,
- và salicylate de méthyle.
▪ Do đó, hoa pensée được thấy kết hợp trong những chế phẩm điều trị khác nhau để chữa trị :
- những rối loạn đường hô hấp troubles respiratoires,
- những chứng đau bụng douleurs abdominales,
- và thấp khớp rhumatismales,
Cũng như :
- bệnh thống phong goutte.
● Sự hiện diện của những hóa chất thực vật với tính chất trị bệnh, cây hoa Pensée có một vài đặc tính như :
- lọc máu dépurative,
- làm se thắt astringente,
- giảm đau antalgique,
- chống sung huyết décongestionnante,
- và là thuốc làm cho khỏe tonifiante.
Do vậy, cây Pensée chủ trị trong những trường hợp :
- của sự rối loạn hệ tiêu hóa trouble digestif,
- tạo dễ dàng cho sự loại bỏ những tác nhân gây bệnh facilitant l’élimination des agents pathogènes,
- và những chất độc tồn đọng trong gan foie và trong thận rein.
● Những nghiên cứu đang tiến hành thử nghiệm để chứng minh là cây hoa Tình yên hoang dại chữa trị bệnh ung thư cancer.
● Trong y học truyền thống, hoa Pensée hoang được sử dụng bởi những hiệu năng :
- lọc máu của cây dépuratives,
- lợi tiểu diurétiques,
- lợi mật - kích thích bài tiết mật, điều hòa mật cholagogues-cholérétiques,
- và làm đổ mồ hôi diaphorétiques.
● Hoa Pensée hoang dại có một lịch sữ rất dài của sự sử dụng trong y học truyền thống và thảo dược.
Những chế phẩm được bào chế từ các bộ phần trên không thu hoặch khô trong thời gian trổ hoa.
● Chỉ định trị bệnh của cây hoa Pensée đã được chấp nhận, trong chữa trị những vấn đề liên quan da :
- bệnh chóc lỡ eczéma,
- tăng tiết bã nhờn séborrhée,
- bệnh lỡ da impétigo,
- mụn trứng cá acné,
- và ngứa prurit.
- da khô sècheresse,
- da chết tróc ra khỏi biểu bì rasquame.
Hoa Pensée hoang làm thoát rửa :
- những chất độc hiện diện trong da niveau cutané,
- và tạo điều kiện dễ dàng cho sự loại bỏ ở thận facilité l'élimination rénale,
Nhưng cũng tác động vào đường tiêu hóa bởi hành động của cây trên :
- những ống dẩn mật voies biliaires,
- và trên sự chuyển vận đường ruột transit intestinal.
▪ Hoa Pensée cũng được sử dụng trong những bệnh viêm inflammatoire của những niêm mạc đường hô hấp đi kèm theo một sự bài tiết tăng cao hypersécrétion ( chứng viêm nước catarrhe) :
- viêm phế quản cấp tính bronchite aigüe,
- viêm khí quản trachéite,
- bệnh ho gà coqueluche,
- bệnh suyễn asthme.
▪ Cuối cùng, hoa tình yêu Pensée hoang dại có những đặc tính :
- nhuận trường laxatives,
- và lọc máu dépuratives,
có nghĩa là cây hoa này tạo điều kiện dễ dàng cho sự tiêu hóa và cải thiện chức năng của những cơ quan loại bỏ đào thải hoặc bài tiết như :
- gan foie / túi mật vésicule biliaire,
- thận rein / bàng quang vessie, ruột intestins.
▪ Hành động lợi tiểu, hoa Pensée đóng một vai trò trong việc hỗ trợ của một số bệnh :
- viêm bàng quang cystites,
- và bệnh thấp khớp rhumatismales.
● Hoa Pensée hoang được nghiên cứu trong dược điển Hoa Kỳ (USP), còn được dùng ở Hoa kỳ trong những chế phẩm dưới dạng :
- kem thoa để chữa trị bệnh chóc lỡ eczéma ,
- dùng để uống để chữa trị bệnh viêm phế quản cấp tính bronchite aigüe.
● Hoa Pensée đôi khi cũng được dùng trong những trường hợp :
- cơn ác mộng cauchemars,
- mất ngủ insomnies,
- hoặc một giấc ngủ rối loạn với sự thức giấc thường xuyên.
Chủ trị : indications
Chỉ định trị bệnh :
▪ Những vấn đề cho da :
- mụn trứng cá acné,
- nấm ngoài da dartre,
- bệnh vãy nến psoriasis,
- chóc lỡ eczéma,...
▪ Vấn đề cho tĩnh mạch máu veineux :
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- viêm tĩnh mạch phlébites,...
▪ bệnh ngứa démangeaisons
▪ bệnh thấp khớp Rhumatisme ( hiếm khi sử dụng )
▪ Rối loạn hệ hô hấp respiratoires :
- viêm đường hô hấp inflammation des voies respiratoires,
- bệnh ho gà coqueluche,
- đỏ ở cổ họng rougeur de la gorge,
- làm mát cho bệnh sốt refroidissement avec fièvre....
Tương tác thuốc :
Với những đặc tính chống huyết áp cao lợi tiểu anti-hypertenseurs diurétiques, hoa pensée kích hoạt một sự giảm thể tích máu hay giảm khối lượng huyết tương hypovolémie, và hạ huyết áp hypotension, nên khó khăn trong việc kiểm soát huyết áp cao hypertension.
Kinh nghiệm dân gian :
Trong dân gian, những thông tin thường đề cập đến cây Pensée thơm viola odorata nhiều hơn là Pensée 3 màu viola tricolor .
▪ Nước nấu sắc rễ của cây Pensée thơm viola odorata là một :
- chất làm nôn mạnh émétique fort, với một liều lớn mạnh.
Những rễ và những hạt là một chất độc toxiques.
▪ Thuốc dán cao hoặc dùng băng lưới ( compresse ) của lá Pensée thơm viola odorata dùng cho :
- viêm inflammation,
- và những bệnh da ngứa peau prurigineuses.
▪ Ung thư cancer :
Nước nấu sắc của lá, uống 4 đến 5 ly / ngày, thuốc dán cao sử dụng bên ngoài .
▪ Ngâm trong nước đun sôi lá cây Pensée thơm viola odorata, dùng làm sirop với căn bản là cánh hoa, hoặc một dung dịch trích của là tươi được sử dụng chữa trị :
- ung thư cổ họng cancer de la gorge,
- và lưỡi langue.
Trong những nước khác, dủng để chữa trị :
- ung thư vú và phổi cancer du sein et du poumon.
▪ Nước nấu sắc Hoa tình yêu thơm khô viola odorata dùng cho :
- bệnh sốt fièvre.
▪ Sirop của violette một loại viola dùng cho :
- bệnh ho toux,
- và khàn giọng enrouement.
▪ Những hạt là một :
- thuốc xổ purgatif,
- và lợi tiểu diurétique.
▪ Thuốc dán cao của cây viola odorata cũng được dùng để chữa trị :
- bệnh đau đầu maux de tête,
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- viêm phế quản bronchite,
- sự căng thẳng nervosité,
- và suy nhược nói chung faiblesse générale.
Nghiên cứu :
● Cyclotides / hoạt động gây độc tế bào activité cytotoxique :
▪ Nghiên cứu phân lập Cyclotides, cycloviolacin O2 của cây Viola odorata, cyclotides thuộc nhóm lớn của những chất đạm protéine thiên nhiên, có chuổi khép kín những nguyên tử của hợp chất hữu cơ với một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique mạnh.
Nghiên cứu cho thấy sự tan rả của màng tế bào của các dòng tế bào khối u lymphome của nguời tiếp xúc.
● Hạ sốt Antipyrétique :
Nghiên cứu cho thấy một hoạt động của dung dịch dùng uống chống sốt antipyrétique đáng kể ở loài thỏ thí nghiệm với những trích xuất của những cây thuốc khác nhau, bao gồm Viola odorata.
Nhiều hoạt động quan trọng đã được tìm thấy trong những phần tan trong hexane của các cây thử nghiệm.
● Kháng khuẩn Antibactérien :
Trong một nghiên cứu trích xuất trong nước của 10 cây thuốc thử nghiệm khả năng kháng khuẩn antibactérien chống lại những chủng vi khuẩn gây bệnh bactéries pathogènes cho người.
Cây Hoa Tình yêu thơm Viola odorata đã được xét là cây kháng khuẩn có hiệu quả nhất antibactérien.
● Hóa chất thực vật Phytochemicals / Thành phần những nguyên tố :
▪ Hoa chứa một nguyên chất :
- những chất màu xanh thơm ( viola odorata ),
- và một glycoside.
▪ Acide salicylique, một aspirine thiên nhiên, đã được tìm thấy trong cây viola odorata.
▪ Chất Violine, một alcaloïde, đã được thấy trong những rễ, những lá, hoa và hạt cây viola odorata .
▪ Phân tích nguyên tố chứa trong cây cho thấy gồm có :
C, O, Na, Mg, Al, Si, Cl, K, Ca Fe trong những bộ phận khác nhau của cây .
● Chống ung thư / cảm ứng hóa chất chimiosensibilisateurs / Cycloviolacin O2 :
Cycloviolacin, một Cyclotides của Viola odorata có những hiệu quả chống ung bướu anti-tumoraux và nguyên nhân của sự chết tế bào bởi tính thấm của màng tế bào.
Nghiên cứu các tư liệu nhiều cyclotides với tính gây độc tế bào cytotoxicité mạnh mẽ có thể được sự hứa hẹn cho các tác nhân cảm ứng hóa chất của tế bào ung thư vú cancer du sein kháng lại với thuốc.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Chống chỉ định contre-indications.
▪ Sự tiêu dùng cây hoa Pensée hoang, được khuyến cao không được dùng ở những người đán bà có thai và thời kỳ cho con bú,
Do sự hiện diện của những dẩn xuất của chất salicylat trong thành phần của nó, có thể gây ra nguy cơ xuất huyết hémorragiques.
▪ Sự hấp thu của Pensée hoang, không được dùng ở trẻ em ( dưới 12 tuổi ).
- Hoa Pensée hoang có thể gây ra nổi mụt nước ở da éruptions cutanées trong trường hợp lạm dụng ( do hiệu quả lọc máu dépuratif ).
- Cây Pensée hoang có thể cho một mùi khó chịu của nước tiểu. Không phải lo lắng gì .
- Tránh dùng cây tươi !!!
Ứng dụng :
● Sử dụng để chữa trị những vấn đề :
- mụn trứng cá acné,
- bệnh vãy nến psoriasis,
- nấm ngoài da dartre,
- và chóc lỡ eczéma,
- chống lại bệnh trĩ hémorroïdes,
- và viêm tĩnh mạch phlébites,
- thúc đẩy đổ mồ hôi favoriser la transpiration,
- giảm ngứa prurit ( một rối loạn chức năng thần kinh của da cho ra ngứa démangeaisons ),
- bón nguyên thủy nhẹ ( không phải bón do bệnh tật ra ) constipation fonctionnelle légère,
- làm dịu thần kinh calme les nerfs,
- và hạ nhiệt baisser la fièvre,
- viêm phế quản cấp tính bronchite aigüe,
- viêm khí quản trachéite,
- ho gà coqueluche,
- bệnh suyễn asthme,
- hỗ trợ tiêu hóa facilite la digestion,
- cãi thiện chức năng những cơ quan đào thải,
- hoặc bài tiết émonctoires,
- viêm bàng quang cystites,
- và các bệnh thấp khớp pathologies rhumatismales,
- bệnh thống phong goutte,
- bệnh bàng quang và thận affections de la vessie et des reins.
● Trong những ứng dụng cho da :
▪ Nước nấu sắc của Hoa tình yêu Pensée hoang là một thuốc chữa trị bổ xung để :
- giảm hạ những cơn ngứa của chứng chóc lỡ irritations de l'eczéma ( hành động của chất dẩn xuất salicylat ).
● Dùng dạng trà, cây Pensée làm dịu thần kinh và hạ nhiệt .
● Dạng thuốc mỡ pommade, giúp chống lại những bệnh như :
- mụn trứng cá acné,
- chóc lỡ eczéma,
- và da khô peau sèche.
● Làm thế sử dụng Hoa Pensée để an toàn :
- sirop,
- ngâm trong nước đun sôi infusion,
- hoặc nấu sắc décoction với căn bản là cây hoa Pensée hoang dại.
Tất nhiên, giảm viêm da, nhưng ở một số người trong một số trường hợp, làm cho trầm trọng hơn trong một tuần đầu trước khi hết bệnh.
Nguy cơ biến chứng, không phải để xa lánh, mà quan trọng ở sự theo dỏi của y sỉ.
Nguyễn thanh Vân
Màu Tím Pensée, trình bày ca sỉ Giao Linh