Tâm sự

Tâm sự

lundi 6 mai 2013

Cây Ké đầu ngựa - Rough Cocklebur

Rough Cocklebur
Lampourde glouteron
Ké đầu ngựa
Xanthium strumarium L.
Asteraceae
Đại cương :
Tên cây Xanthium đi từ tiếng latin “ xanthos ” dùng để chỉ tên của giống nhưng cũng có nghĩa là “ màu vàng ”, đề cập đến tính chất nhuộm màu của nó mà khi xưa đã được sử dụng trái để nhuộm tóc vàng, màu của trái.
Ké đầu ngựa, là một cây thân thảo thuộc họ Asteraceae, có nguồn gốc ở Mỹ và lan rộng phần lớn các vùng trên thế giới.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ, thân thảo nhất niên cao 1,2 m, có rãnh, có lông cứng, không gai, thân rắn, thường phân nhánh ở gốc, cây lưỡng tính, đồng chu, thường mọc nơi có chất thải, đường lộ giao thông, dọc theo bờ sông trong khu vực ấm áp.
Lá, có cuống dài, mọc cách có phiến hình trứng hay hình đa giác, 3 đến 5 thùy nhỏ, không đều, mép lá có răng tương đối rời rạc kích thước lá từ 5 đến 15  cm, có lông ngắn sần sùi cả 2 mặt, gân lá 3 nổi bậc phát xuất từ đáy.
Lá thật đầu tiên mọc đối, tất cả những lá về sau đều mọc cách.
Hoa đầu, đơn phái, đồng chu, hoa đực và hoa cái trên cùng một cây, mỗi loại hoa kết thành hoa đầu riêng biệt.
- hoa đầu đực nhỏ, có nhụy hoa nằm ở chót nhánh, to 5-6 mm,
- hoa đầu cái to 11 mm, có lông móc cong, mang 2 hoa trong một buồng ( tổng bao ), hoa trần, không có lông mào, lá bắc của tổng bao thẳng hay có gai mỏ cong, mở rộng ra khi đậu quả, bao phủ bởi lớp lông móc mịn, bầu noãn hạ. Sau khi đậu quả hai hoa cái chín mùi trở thành akènes nâu đen.
Trái là bế quả, hình trứng, mỗi quả thường chứa 2 hạt trong một tổng bao cứng, dài 1,5 cm, màu xanh, có lông, trần ở đỉnh, tua tủa những gai hình mỏ, ngắn hơn so với đường kính của trái.
Bộ phận sử dụng :
Phần ăn được : lá và hạt
▪ Những lá và những cây non được nấu chín. Phải nấu thật chín tiếp theo rửa sạch.
Cần phải thận trọng bởi vì cây ké đầu ngựa có thể có độc hại.
▪ Hạt dùng sống hay chín.
Hạt có thể nghiền nát thành bột và trộn với bột làm bánh mì, bánh gâteaux ….
Thành phần hóa học và dược chất :
● Những bộ phận trên không cây ké đầu ngựa Xanthium strumarium chứa :
▪ một hỗn hợp alcaloïdes không xác định,
- được cho là một chất độc hại.
Ngoài alcaloïdes, những bộ phận trên không của cây còn chứa :
▪ những lactones sesquiterpéniques, được biết :
- xanthinin stéréoisomère của nó,
- xanthumin,
- xanthatin (deacetylxanthinin),
▪ Nguyên tắc độc hại, là một glycoside sulfaté gồm :
- xanthostrumarin,
- atractyloside,
- carboxyatractyloside;
- phytostérols,
- xanthanol,
- isoxanthanol,
- xanthinosin,
- acide 4-oxo-Bedfordia,
- hydroquinone;
- xanthanolides;
- acides caféoylquiniques,
- α γ-tocophérol;
- thiazinedione,
- 4-oxo -1 (5), 2, 11, (13) – xanthatriene - 12,8-olide,
▪ được biết dưới tên “ xanthumin désacétyl ” một hợp chất chống nấm antifongique của :
- acide linoléique.
▪ Hợp chất độc hại chủ yếu được phân lập từ cây xanthium strumarium đã được xác định như :
- carboxyatractyloside,
▪ một kaurene glucoside trước đây được gọi là :
- xanthostrumarium.
Ngoài ra còn có :
- carboxyatractyloside CAT.
▪ Những thành phần có tiềm năng độc hại bao gồm nhiều lactones sesquiterpéniques :
( thí dụ như :
- guaianolides,
- germacranolides,
- và elemanolides ).
● Những bộ phận trên không cây ké đầu ngựa Xanthium strumarium chứa :
▪ Ba (3)  xanthanolide và xanthane loại sesquiterpénoïdes :
- 11α ,13-dihydroxanthatin,
- 4β,5β-epoxyxanthatin-1α,4α-endoperoxide(C15H18O5)
- 4β,4α,5α-diepoxy xanth-11(13)-en-12-oic acid,
- một xanthanolide dimère,
- lactones sesquiterpéniques,
- 8 epixanthatin,
- 2 epixanthumin,
- và 8-épi-xanthatin-5β-époxyde.
▪ Những phénols được phân lập :
- acide caféique,
- potassium3-O-caffeoylquinate,
- acide quinique 1-O-caféoyl,
- acide chlorogénique,
- acide 4-O-caféoylquinique,
- acide 1,4-di-O-caféoylquinique,
- 1,5-di-O- acide caféoylquinique,
- 3,5-di-O-caffeoylquinicacid,
- 4,5-di-O-caféoylquinique acide,
- 1, 3, acide 5-tri-O-caféoylquinique,
- 3, 4, acide 5-tri-O-caféoylquinique,
- và cynarin,
▪ Những độc chất chánh của hạt là :
- hydroquinone,
- choline,
- và một phần ba hợp chất chưa xác định độc chất :
▪ Ngoài những chất trên, những hạt xanthium strumarium cũng chứa với một lượng đáng kể :
- chất iode.
Những trái xanthium strumarium giàu những chất :
▪ vitamine C.
▪ Thiazinediones phân lập từ những trái là :
- 7-hydroxy-méthyl-8,8-diméthyl-4,8-dihydrobenzol [1,4] thiazine-3,5-dione-11-O-β-D-glucopyranoside,
- 2-hydroxy-7-hydroxyméthyl-8 ,8-diméthyl-4 ,8-dihydrobenzol [1,4] thiazine-3 ,5-dione-11-O-β-D-glucopyranoside,
- 7-hydroxyméthyl-8,8-diméthyl-4,8-dihydrobenzo [1,4] thiazine-3,5-dione,
- 7-hydroxyméthyl-8,8-diméthyl-4,8 dihydrobenzol [1,4] thiazine-3,5- dione-(2-O-caféoyl)-β-D-glucopyranoside,
- acide férulique,
- formononetin,
- và ononin.
Bột của vỏ trái nghiền nát có thể dùng để chế tạo than hoạt tính charbon actif.
● Những vỏ trái chứa :
- 15,9% chất pentosanes và có thể sử dụng như nguyên liệu đầu để tổng hợp furfural.
Trái non chứa :
- đường glucose,
- fructose,
- saccharose,
- acides organiques,
- phosphatides,
- nitrate de potassium,
- β-sitostérol,
- γ-sitostérol,
- β-D-glucoside của β-sitostérol được gọi là strumaroside.
● Tổng số hàm lượng acide aminé tự do là 1,65%.
Bao gồm :
- acide amino-n-butyrique,
- arginine,
- acide aspartique,
- cystine,
- acide glutamique,
- méthionine,
- proline,
- tryptophane tính bằng đơn vị micromoles µmol bởi milligramme trọng lượng khô.
Tinh dầu của thân Xanthium strumarium được đặc trưng do những hàm lượng lớn của những chất :
- monoterpènes (49,4%)
- và sesquiterpènes (29,1%),
Tinh dầu của lá  cũng có đặc tính bởi số lượng cao chất monoterpènes (55,8%) hơn những chất  sesquiterpènes (26,4%).
● Dầu có màu vàng nhạt, không mùi và hương vị tương tự như các dầu thực vật khác.
Dầu xanthium strumarium chứa :
- d-limonène (35,0%),
- d-carvéol (25,0%),
- α-ionone (10,5%),
- terpinolène (7,0%),
- β-caryophyllène (6,0%)
- và p-cymène (5,0%),
Tinh dầu thiết yếu nguyên chất thu thập được bằng phương pháp chưng cất hơi nước  hydrodistillation của những thân, những lá đã được phân tích bằng :
▪ phương pháp sắc ký hơi  chromatographie en phase gazeuse (GC),
▪ và quang phổ khối spectrométrie de GC / masse (MS).
Hai mươi hai (22) hợp chất hiện diện 86,4% của dầu gốc đã được xác định, từ đó được :
- acétate de bornyle (19,5%),
- limonène (15,0%),
- và β-selinene (10,1%) là thành phần quan trọng nhất .
Tinh dầu lá của cây Xanthium strumarium được đặc trưng bởi số lượng lớn của :
- limonène (24,7%),
- và bornéol (10,6%)
trong số những 28 nguyên tố bao gồm 85,2% của tổng số dầu được phát hiện.
distillation à la vapeur de l'huile essentielle de X. strumarium0 sous pression donné en quantités décroissantes :
- limonène,
- carvéol,
- terpineolene,
- β-caryophyllène,
- p-cymène,
- sabinène,
- acétate de bornyle,
- β-cubébène,
Và một vết của :
- α-pinène,
- sesquiterpènes (germacrène D) chiếm phần lớn dưới dạng những chất dễ bay hơi (ở Iran ).
▪ Thành phần những acides béo của dầu chứa những acides béo không bảo hòa acides insaturés
- những acides oléique,
- linoléique,
- palmitique,
- stéarique,
- acide béhénique,
▪ và những acides béo bảo hòa acides saturés là :
- acide caprique,
- laurique,
- myristique,
- và palmitique.
▪ Thành phần chất béo lipide của cây gồm có :
- C 27 - C 33 của n-alcanes,
- và C n-alcanols 28-C 32,
- và thành phần không xà phòng hóa insaponifiable bao gồm :
- C 23 - C 35 du n-alcanes,
- và C n-alcanols 22 - C 30,
▪ Ngoài ra có có một hỗn hợp của :
- β-sitostérol,
- stigmastérol,
- campestérol,
- isohexacosane,
- chlorobutanol,
- alcool stéarylique,
- stromasterol,
- acide oléique,
- acide 3,4-dihydroxycinnamique,
- heptacosanol,
- acide oxalique,
- KCl,
- KNO 3,
- K 2 SO 4
▪ Trong rễ và thân tìm thấy :
- β-sélinène,
- phytol,
- xanthanodiene,
- isoalantolactone,
- 2-hydroxytomentosin,
- tomentosin,
- isoguaiene cũng đã hiện diện .
► Độc tính toxicité :
Xanthium strumarium là một độc chất đối với những loài động vật hữu nhũ. Nó được báo cáo là một phương tiện để gây ra :
- hiệu quả dị ứng mạnh fortement les effets allergisants.
Nguyên chất độc hại là :
- một glycoside sulfaté,
- carboxyatractyloside,
Tìm thấy trong những hạt và trong giai đoạn tăng trưởng của cây con phát triển 2 lá non.
▪ Những cây đã trưởng thành được ghi nhận là không độc hại non-toxique,
▪ CAT carboxyatractyloside là một chất ức chế sự tăng trưởng của những cây.
● Một giả thuyết cho rằng chức năng của hạt xanthium strumarium nẩy mầm để giử hạt giống thứ hai trong các viên nang của trái ké đầu ngựa tiềm sinh không hoạt động để phát triển trì hoãn trể cho đến khi sang năm sau.
Trái ké đầu ngựa, bộ phận sử dụng trong y học Trung hoa, có nguy cơ của hàm lượng lớn của carboxyatractyloside, đặc biệt nhất trong những gai của cây.
▪ Carboxyatractyloside CAT là chất tan trong nước nhưng không bị hủy bởi nhiệt độ khi đun sôi ( décoction ) và có thể vì không được rửa sạch bằng cách rửa đơn giản. Do đó, việc loại những gai dường như là một cách để giảm những thành phần hợp chất độc hại, trong đó có phần nào được thực hiện bằng cách chiên xào một mình.
▪ Khi các động vật tiêu thụ cây ké đầu ngựa xathium strumarium với số lượng đủ, cây này sẻ tạo ra hiệu quả :
- một sự hạ đường máu hypoglycémie,
- và làm tổn thương gan atteinte hépatique,
vấn đề này có thể là do sự gia tăng tính thấm của thành mạch máu để đáp ứng với sự hạ đường máu nghiêm trọng. Cơ chế hoạt động đã được đề xuất là :
▪ làm gián đoạn của sự oxy hóa phosphoryl hóa oxidative phosphorylation, một con đường sử dụng năng lượng phát ra bởi quá trình oxy hóa để sản xuất adenosine triphosphate ATP, mặc dù trong đời sống có rất nhiều hình thức để hấp thu chất dinh dưởng khác nhau nhưng hầu hết các sinh vật hiếu khí thường sử dụng phosphoryl hóa oxy hóa oxidative phosphorymlation để sản xuất ATP, là một cơ chế thiết yếu cho sự trao đổi biến dưởng năng lượng của tế bào và hệ thống chuyển hóa.
▪ Ngoài ra, carboxyatractyloside CAT, chứa thành phần tiềm năng độc hại như của nhiều lactones sesquiterpéniques có thể là nguyên nhân của :
- nôn mữa vomissements,
- suy nhược faiblaisse,
- run rẩy tremblements,
- nhịp mạch yếu pouls faible,
- mất khẩu vị bữa ăn perte d’appétit,
- và một chứng co giật convulsions, ở một liều cao.
▪ Hạ đường huyết rõ rệt hypoglycémie marquée,
 nồng độ đường glutamate oxaloacétate transaminase trong huyết thanh cao,
▪ và nồng độ isocitrique déshydrogénase huyết thanh ở những con heo với hoại tử gan cấp tính  nécrose hépatique aiguë, khi tiếp nhận cây :
- ké đầu ngựa xanthium strumarium,
- hoặc chất carboxyatractyloside xanthatin.
● Triệu chứng và công dụng của chất độc hại của ké đầu ngựa :
▪ Loại thảo mộc này được nghi ngờ là độc hại, nhưng những chất độc hại này được loại trừ bằng cách rửa và nấu chín.
Xanthium strumarium được định nghĩa như là một thực vật độc hại trong dược điển Trung hoa .
▪ Những bệnh nhân dùng hơn 100 g trái ké đầu ngựa có thể có :
- triệu chứng tình trạng bất ổn  plaindre de malaise,
- đau đầu maux de tête,
- rối loạn dạ dày ruột troubles gastro-intestinaux, trong 12 giờ.
Những triệu chứng độc hại khác ở người bao gồm :
- chóng mặt étourdissements,
- buồn ngủ somnolence,
- hôn mê coma,
- và là thuốc bổ thông thường cho những cơn khủng hoảng generalised tonic seizure,
- xuất hiện vàng da apparition d'un ictère,
- gan to hépatomégalie,
- suy giảm chức năng gan altération de la fonction hépatique,
- đạm niệu protéinurie,
sự hiện diện của chất đạm protein trong nước tiểu, đôi khi còn được gọi là albuminurie hay đàn bạch niệu.
- trụ niệu cylindrurie,
là sự ngưng tập chất đạm từ các nguồn khác nhau  như ( các tế bào củ của máu globules và các tế bào củ của các bạch cầu khác globules blancs ) sẻ tập trung ở dạng hình trụ nhỏ quan sát bằng kính hiển vi.
- và đái ra máu hématurie.
▪ Những phấn hoa được tìm thấy gây ra những bệnh như :
- bệnh suyễn asthme,
- viêm mũi rhinite,
- và viêm da ở những người nhạy cảm với phấn hoa .
▪ Những loại thảo dược được nghi ngờ là gây ra dị ứng chỉ ở “ mùa thu ” khi mà trong những giai đoạn trước khi kết trái préfruiting stage
Đặc tính trị liệu :
Cây ké đầu ngựa Xanthium strumarium cho những đặc tính trị bệnh y học khác nhau :
Người ta cho rằng, cây xanthium là :
- giảm đau analgésique,
- lọc máu dépurative,
- chống co giật anticonvulsive,
- chống nấm antifongique,
- sát trùng antiseptique,
- chất làm se astringente,
- lợi tiểu diurétique,
- chất cầm máu hémostatique,
- thuốc nhuận trường laxative,
- thuốc an thần sédative,
- và làm đổ mồ hôi sudorifique...
- chống bệnh định kỳ antipériodiques ( làm ngừng hay ngăn ngừa truy cập bệnh liên tục hay định kỳ sốt rét hoặc đau dây thần kinh ),
- thuốc làm toát mồ hôi diaphorétique,
Xathium strumarium được dùng trong chữa trị :
- chứng biếng ăn anorexie,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
Ké đầu ngựa cũng được dùng để chữa trị :
- những bệnh tràng nhạc maladie des écrouelles ( lao hạnh tuberculose ganglionnaire ),
Cũng được gọi là bệnh tràng nhạc scrofule,
● Nhữngrễ là thuốc :
- giảm đau anodines,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismal,
- kích thích khẩu vị bữa ăn apéritif,
- đổ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiều diurétique,
- chất làm mềm émollient,
- nhuận trường laxatif,
- và là thuốc an thần sédatif.
● Cây ké đầu ngựa được xem như lợi ích trong chữa trị những trường hợp bệnh lâu dài như :
- bệnh sốt rét paludisme,
- và được sử dụng như một dược thảo giả mạo cho cây Datura stramonium.
● Trái Xanthium strumarium chứa một số hợp chất hoạt chất y học, bao gồm những glycosides và phytostérols :
Những hoạt chất như là thuốc :
- giảm đau anodines,
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống nấm antifongique,
- chống bệnh sốt rét antipaludéen,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismal,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống ho antitussif,
- chất gây độc tế bào  cytotoxique,
- chất hạ đường máu hypoglycémique,
- và là thuốc dễ tiêu stomachique .
Những trái được thu hoạch trưởng thành chín và đem xấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
▪ Ké đầu ngựa Xanthium strumarium được sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- viêm mũi dị ứng rhinite allergique,
- viêm xoang mũi sinusite,
- nổi mề đay urticaire,
- chứng viêm nước catarrhe,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- viêm khớp dạng thấp khớp arthrite rhumatoïde,
- chứng táo bón constipation,
- tiêu chảy diarrhée,
- đau lưng lumbago,
- bệnh phong cùi lèpre,
- và ngứa prurit.
▪ Đồng thời cũng được dùng bên ngoài để chữa trị :
- bệnh đậu mùa, ngứa variole prurit,
- thủy đậu nhỏ small pox.
Tro của cây được áp dụng :
- trên những vết thương plaies,
- trên môi lèvres,
- và những niêm mạc trong miệng muqueuses de la bouche.
● Rễ cây Xanthium strumarium là :
- một thuốc bổ đắng tonique amer,
- và thuốc hạ giải nhiệt fébrifuge .
Rễ cây luôn luôn được dùng để chữa trị
- những ung bướu tràng nhạc tumeurs scrofuleuses.
( bệnh tràng nhạc có nguồn gốc của bệnh lao hạch cổ tử cung mãn tính, gây lỗ rĩ mũ bên trong các hạch bạch huyết ở cổ tử cung, tác nhân gây bệnh tràng nhạc là do nấm khuẩn Mycobactérium. Ở người lớn là Mycobactérium tuberculosis, tác nhân gây bệnh tương tự như lao phổi …)  
Kinh nghiệm dân gian :
Hoạt động dược học dân gian activité ethnopharmacologique :
Thảo dược được sử dụng có uy tín  ở Âu Châu, ở Tàu, Đông Dương, ở Mả Lai và ở Mỹ Châu.
Toàn cây, đặc biệt là rễ và trái dược dùng làm thuốc
Theo y học truyền thống Ayurveda của Ấn Độ, cây ké đầu ngựa có đặc tính :
- nhuận trường laxatif,
- là một thuốc bổ toniques,
- tiêu hóa digestives,
- hoạt động chống sốt activités antipyrétiques,
- chống độc, loại bỏ chất độc, chống lại các bệnh truyền nhiễm alexiteric,
- trừ giun sán vermifuges,
- chất làm mát refroidissement,
- và cải thiện khẩu vị bữa ăn améliore l'appétit,
- giọng nói voix,
- màu da teint,
- và bộ nhớ mémoire.
Cây Xanthium chữa lành :
- chứng bệnh bạch bản leucoderme,
- bệnh liên quan hệ tiêu hóa…gây ra do rối loạn lượng mật biliousness,
- những vết cắn côn trùng độc piqûres d'insectes venimeux,
- động kinh épilepsie,
- sự bài tiết nước bọt salivation,
- và bệnh sốt fièvre.
▪ Cây được báo cáo là gây tử vong cho gia súc và những chon heo .
Được sử dụng bởi những bộ lạc khác của những người thổ dân ( bản địa ) Mỹ để điều trị :
- giảm táo bón soulager la constipation,
- tiêu chảy diarrhée,
- và ói mữa vomissements.
Áp dụng theo y học của những người bản xứ Trung hoa như là một đơn thuốc cho :
- đau đầu maux de tête,
- và giúp trong những cơn chuột rút crampes,
- và tê rần các chi engourdissement des membres,
- những bệnh loét ulcères,
- và những vấn đề xoang mũi problèmes de sinus.
và sử dụng trên chổ đau :
- những nơi loét ulcères,
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- và nơi ung mũ abcès.
▪ Trong y học truyền thống Trung quốc “ Cang er Zi ” (Xanthii fructus hay Xanthium sibiricum  Patrin) được dùng phối hợp với những dược thảo khác để chữa trị :
- đau thấp khớp douleurs rhumatismales,
- những bệnh đau đầu céphalées,
- và những cơn đau viêm xoang crises de sinusites.
Dùng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những bệnh ngoài da khác nhau diverses dermatoses.
▪ Những vỏ “ Gai burs ” được sử dụng ở Trung hoa như :
- một thuốc bổ tonique,
- thuốc lợi tiểu diurétique,
- và là thuốc an thần sédatif.
▪ Trong dược điển Âu Châu, cây ké đầu ngựa đi vào trong thành phần thuốc :
- giãn nở phế quản broncho-dilatateur ,
Dùng để chữa trị :
- một số bệnh về hô hấp maladies respiratoire,
- và bệnh suyễn asthme.
▪ Nấu sắc rễ cây Xanthium đã được dùng trong chữa trị :
- bị sốt cao fortes fièvres,
- bệnh bạch huyết leucorrhées,
- và giúp đở những đàn bà dễ dàng trục nhau thai sau khi sanh expulser le placenta.
▪ Nấu sắc hạt dùng trong chữa trị :
- Những triệu chứng của bàng quang  plaintes de la vessie.
▪ Ngâm trong nước đun sôi cây đã được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh thận reins malades,
- và bệnh lao tuberculose.
Đồng thời cũng được sử dụng như dầu xoa bóp vào nách để :
- giảm đổ mồ hôi nách réduire la transpiration.
▪ Thuốc dán cao của trái dưới dạng bột đã được áp dụng như :
- thuốc mỡ trên những vết thương mở chưa kéo màng plaies ouvertes.
▪ Ké đầu ngựa Xanthium strumarium, từ xưa đã được dùng để chữa trị :
- bệnh tràng nhạc scrofule,
- và bệnh lác, hắc lào dartres,
▪ Xanthium strumarium còn có những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes (xanthumine),
- chất làm se thắt astringentes,
- và cầm máu hémostatiques.
▪ Dán bột nhảo của trái xanh gai dùng đối với :
- bệnh đau nửa đầu migraine,
▪ Nước ép củatrái, người ta nghĩ là ích lợi cho :
- bệnh đậu mùa variole,
 Những rễ được sử dụng cho bệnh :
- ung thư cancer.
▪ Hạt khô phân nửa semi-séchage, dùng làm dầu ăn được (30-35%) tương tự như dầu hướng dương  tournesol và sử dụng để chữa trị :
- nhiễm trùng bàng quang infections de la vessie,
- bệnh ghẽ phỏng mụn nước herpès,
- và viêm quầng érysipèle. ( da nhiễm khuẩn tạo mảng đỏ dưới da và nóng khoảng 40° C )
▪ Những lá khô là nguồn chất tanin,
- một chất màu vàng và thu được từ lá .
▪ Bột nhuyễn của hạt được dùng như nước sơn màu xanh cho giàn đồng xe hơi.peinture de carrosserie bleu.
▪ Cocklebur ké đầu ngựa được trồng như rau lá ở Trung Quốc.
▪ Đọt Hoa non và 2 lá phía dưới đun trong nước sôi ăn như nồi rau luộc trong Assam.
▪ Hoà tan của những chất độc hại trong nước được sử dụng rộng rãi trong chữa trị :
- chứng bệnh tắc nghẽn xoang mũi congestion des sinus.
▪ Cây Xanthium không bị đổ tội cho những hiệu quả có hại ở những người tiêu dùng phương Tây và cũng không bị cấm bởi bất kỳ những cơ quan y tế trong bất cứ những nước nào.
Tuy nhiên, đây là một thảo dược cần phải nghiên cứu điều tra như người ta đã làm ở những nơi đây.
▪ Lý do là cây Xanthium strumarium có rất nhiều hoạt động, đặc biệt là :
- chống ung bướu khối u antitumorale,
- một hoạt động chống ung thư activité anticancéreuse,
rất nhiều sự quan tâm hướng về những thảo dược này.
Xanthium strumarium được xếp vào trong nhóm y học hiện đại, như là một dược thảo để :
- làm tiêu tan gió lạnh refroidissement éolien,
- hay để làm tiêu tan gió ẩm humidité du vent.
▪ Những sử dụng hiện đại chủ yếu là cho những rối loạn loại :
- dị ứng allergique,
- dị ứng viêm mũi đặc biệt là rhinite allergique spécifiquement,
- dị ứng viêm da dermatite atopique (urticaire),
- viêm cạnh xoang mũi mãn tính chronic paranasal sinusitis,
Xoang cạnh mũi là nhóm 4 cặp không gian chứa đầy không khí quanh khoang ( xoang ) mũi, trên mắt, giữa 2 mắt, ( 2 xoang sàng ) và phía sau ethmoids ( xoang bướm ).
- bệnh chàm hay chóc lở mãn tính eczéma chronique.
Nghiên cứu :
● Hồ sơ dược lý Profil pharmacologique :
Xanthium strumarium được phân phối rộng rãi ở Zimbabwe nơi đây người ta thường  tìm thấy như một cỏ hoang dại độc hại trong những cánh đồng bắp ngô dọc theo lề đường, khoảng đất trống, chung quanh rào dậu trại gia súc. Người ta tìm thấy trong những vùng lân cận ở những trang trại chăn nuôi, nhưng vì không biết rỏ tính độc nên tại những nơi này không nghĩ đến nguyên nhân liên quan đến sự thiệt hại cho kế hoặch chăn nuôi.
▪ Cỏ hoang dại này có nhiều lợi ích tăng cường cho sức khỏe bao gồm :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống ung bướu khối u anti-tumorale,
- chống ung thư anticancéreux,
- kháng nấm anti-fongique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống nhạy cảm kích thích đau anti-nociceptive,
- chống ho antititussive,
- hạ đường máu hypoglycémique,
- chống phân bào antimitotiques,
- chống loài ký sinh đơn bào trypanosoma antitrypanosomienne,
- chống bệnh sốt rét antipaludéen,
- lợi tiểu diurétique,
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- giảm đau analgésiques,
- hoạt động xua đẩy và diệt côn trùng répulsifsinsecticides.
● Hoạt động kháng khuẩn activité antimicrobienne
Dung dịch trích của cây Xanthium thể hiện một hoạt động kháng khuẩn chống lại với những vi khuẩn :
- Proteus vulgaris,
- Staphylococcus aureus,
- Bacillus subtilis,
- Candida albicans,
- và Candida pseudotropicalis.
Hoạt động này do sự hiện diện của chất xanthol.
Những xanthinin chứa trong cây, hành động như :
- một chất điều hòa sự tăng trưởng của cây,
- và có một hoạt động kháng khuẩn.
Trử lượng của hạt dầu bán khô semi-sèche ăn được là (30-35%), giống như dầu hạt hướng dương và được dùng trong :
- nhiễm trùng bàng quang infection de la vessie,
- bệnh ghẽ phỏng herpès,
- và bệnh viêm quầng érysipèle. ( da nhiễm khuẩn cho những mảng đỏ nóng khoảng 40° C dưới da )
Hai (2) lactones sesquiterpéniques xanthanolide là :
- 8-épi-xanthatin,
- và 8-épi-xanthatin-5β-époxyde,
được phân lập từ lá đã chứng minh một sự ức chế đáng kể của sự tăng sinh prolifération của những tế bào ung bướu khối u ở người bằng cách cấy trồng, có nghĩa là :
- A549 ( không tế bào nhỏ của phổi non-small cell lung ),
- SK-OV-3 ( buồng trứng ovaire ),
- SK-MEL-2 ( khối u ác tính mélanome ),
- XF498 (SNC),
- và HCT-15 ( ruột kết colon ) thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Cây cũng đã được tìm thấy để ức chế quá trình của sự farnesylation của người lamine-B bởi phân hóa tó farnesyltransferase, trong cách dùng một liều tùy thuộc thực hiện trong ống nghiệm .
( farnesylation : Phản ứng sinh hóa của isoprenylation protein, bao gồm việc bổ sung các farnesol ở mức độ một cysteine )​​
▪ Dung dịch alcoolique của xanthinin ở nồng độ 0,01-0,1% cho thấy một hoạt động kháng khuẩn mạnh antibactérienne chống lại :
- những vi khuẩn gram – âm,
- và những nấm.
Trong một nghiên cứu, hoạt động kháng khuẩn của mỗi trích xuất  ( éther hoặc acétate d'éthyle trong điều kiện thí nghiệm trung tính, acides và kiềm alcalins ) đả được thử nghiệm kiễm chứng đối với :
- 16 chủng vi khuẩn,
- 2 chủng men levure,
- và 2 chủng nấm champignon.
▪ Trích xuất trong éther trung tính neutre, thể hiện sự ức chế tăng trưởng mạnh nhất  trên :
- 8 chủng vi khuẩn gram dương + .
- 6 chủng vi khuẩn gram âm -,
- và Cryptococcus neoformans.
Fluorescein diacetate (FDA) thử nghiệm của XE-N và XEA-N cho thấy một sự ức chế tăng trưởng của 3 chủng :
- Escherichia coli,
- S. aureus,
- và C. albicans, ngay cả nồng độ 30 ng / ml ,
- và với ngoại lệ của Pseudomonas aeruginosa.
● Hoạt động chống ung thư anticancer activity :
Cây Xanthium cũng còn có hoạt động chống ung thư activité anticancéreuse.
Fouché và al. truy tìm trong trích xuất thực vật thực hiện trong ống nghiệm in vitro cho hoạt động chống ung thư đối với bảng 3 dòng tế bào của người :
- dòng tế bào ung thư vú MCF7,
- dòng tế bào thận TK10,
- và dòng tế bào khối u ác tính mélanome UACC62 .
tại CSIRO ( Commonwealth Scientific and Industrial Research Organisation )
▪ Trích xuất của cây thể hiện một hoạt động chống ung thư chống lại 3 dòng tế bào của người được tổ chức dưới sự kiểm tra bởi NCI ( National Cancer Institute ) đối với 60 dòng tế bào ung thư ở người được tổ chức trong bảng thể hiện cho những loại bệnh :
- bệnh bạch cầu leucémie,
- khối u ác tính mélanome,
- ung thư phổi cancer du poumon,
- đại tràng côlon,
- thận rein,
- buồng trứng ovaire,
- hệ thống thần kinh trung ương  SNC Système nerveux central
- vú sein,
- và  tuyến tiền liệt prostate.
● Hoạt động chống ho Activité Antitussive :
Mandal và al. Cho thấy rằng trích xuất có một hoạt động đáng kể chống ho trong một liều lượng tùy thuôc ở chuột. Tiềm năng chống ho của trích xuất đã được so sánh với codeine phosphate ( 10 mg/kg ), một loại thuốc tiêu chuẩn.
Trích xuất ở mức độ liều dùng 100, 200 mg / kg, cho thấy một sự ức chế đáng kể của các phản xạ ho bởi 39,75 và 65,58%, tương ứng, trong thời gian 2 giờ của thí nghiệm.
● Hoạt động chống viêm Activités Anti-inflammatoire,
giảm sự nhạy cảm kích thích đau antinociceptifs
Trong một điều tra, những hiệu quả của trích xuất trong méthanol của hạt Xanthium  strumarium L. (MEXS) trên lipopolysaccharide (LPS) gây ra bởi :
- oxyde nitrique (NO),
- chất  prostaglandine E 2 (PGE 2),
- và khối u hoại tử yếu tố α ( tumour necrosis factor-α ) (TNF- α),
sản xuất trong những tế bào RAW 264.7 đã được đánh giá.  
Những dữ kiện chỉ ra rằng MEXS là một chất ức chế mạnh của :
- NO,
- PGE 2,
- và của TNF-α sản xuất,
đạt được bởi sự ức chế của yếu tố nguyên tử kappa B (NF-kB) DNA liên kết hoạt động và chuyễn vị của NF-kB trong nhân tế bào, ngăn chận sự suy thoái của chất ức chế  kappa B-α (IKB-α) trách nhiệm cho những hiệu quả chống viêm anti inflammatoires.
Hơn nữa, những hoạt động chống viêm và chống dẫn truyền phản xạ cảm giác đau về hệ thống thần kinh trung ương thông qua sự kích hoạt của thụ thể đau nociceptors ( anti nociceptifs ) MEXS (100, 200 mg / kg / ngày ) thực hiện trên cơ thể sinh vật in vivo, giảm phù nước chân cấp tính œdème aiguë gây ra bởi chất carragénine ở chuột và cho thấy những hoạt động giảm đau analgésiques do một acide acétique gây ra bởi :
- những thử nghiệm co thắt bụng constriction abdominale,
- và tấm sắt nóng thực hiện trên chuột.
Sự hiện diện của hợp chất phénoliques như :
- acides caféoylquiniques (3,5 - và những acides 4,5-O-dicaféylquiniques) giải thích những hiệu quả của antinociceptifs.
● Hoạt động hạ đường máu Activité hypoglycémiante :
Cây Xanthium strumarium cho thấy một hoạt động hạ đường máu mạnh ở chuột.
Hiệu quả chống đường máu cao của anti-hyperglycémique của acide caféique và những hợp chất phénoliques hiện diện trong trái Xanthium strumarium đã được nghiên cứu.
Sau khi tiêm vào tĩnh mạch acide caféique vào chuột mắc bệnh tiểu dường diabétiques của 2 mô hình :
- streptozotocine,
- và mô hình kháng chất insuline,
một sự giảm liều phụ thuộc vào lượng đường trong huyết tương đã đươc quan sát.
Tuy nhiên, một hiệu quả kích thích không có xảy ra ở chuột bình thường. Một hành động  insuline độc lập của acide caféique do đó có thể được xem xét.
Ngoài ra sự hấp thu đường trong những tế bào mỡ adipocytes bị cô lập đã được mở ra bởi acide caféique, phụ thuộc vào nồng độ.
Gia tăng sự sử dụng đường glucose bởi acide caféique dường như trách nhiệm trong việc hạ đường máu.
Carboxyatractyloside cũng có hoạt động hạ đường máu hypoglycémiante.
Ké đầu ngựa như vậy là một nguồn tương đối của nguyên liệu rẻ để sản xuất trên thế giới chất insuline thiên nhiên. Lợi ích chủ yếu là các sản phẩm không sản xuất kết quả của chính nó tạo ra insuline mà là bằng cách kích thích các đảo nhỏ Lagerhans trong tuyến tụy pancréas.
● Hoạt động chống phân bào activité antimitotique :
Xanthium strumarium có thể có những thành phần chống phân bào antimitotiques.
Trong một nghiên cứu, cây ké đầu ngựa đã được trình chiếu cho hoạt động chống phân bào  antimitotiques bằng cách sử dụng hệ thống vi quản tubuline microtubules tubuline phân lập từ những tế bào của loài động vật hữu nhũ mammifères.
Những phân đoạn tách rời thu được đã được xác định và đã được sử dụng trong những nghiên cứu sự trùng hợp ( polymérisation ) thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Toàn bộ cũng như một phần của những thành phần hóa học cho thấy hiệu quả ức chế của sự trùng hợp tubuline polymérisation de la tubuline.
 Hoạt động ảnh hưởng thuốc vào thần kinh Activité neuropharmacologiques :
Xanthumin strumarium cho thấy một hoạt động trầm cảm  của hệ thống thần kinh trung ương  SNC (système nerveux central).
Ở động vật gậm nhấm được điều trị bằng những chiết xuất của cây Xanthium thể hiện của những thay đổi trong :
- những hành vi tánh tình nói chung,
- giảm sự linh động tự phát,
- giấc ngủ kéo dài gây ra bởi pentobarbitone,
- tiêu hủy những hành vi khám phá sáng tạo và sự phản ứng lẫn tránh.
● Hoạt động chống đơn bào tripanosoma antitrypanosomiennes  chống bệnh sốt rét antipaludiques :
Trong một điều tra, hoạt động chống đơn bào ký sinh tripasonoma antitrypanosomienne của dung dịch trích thô 50% trong éthanolique của lá Xanthium strumarium đã được nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật in vivo. Trích xuất cho thấy một hoạt động thuốc diệt ký sinh đơn bào trypanocide của tất cả những 4 nồng độ thử nghiệm, hoặc 5, 50, 500 và 1000 g / ml, thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Trong một thử nghiệm trên cơ thể sinh vật in vivo cho thấy rằng trích xuất gây ra những hiệu quả chống tripasonoma antitrypanosomienne với liều dùng của 100, 300 và 1000 mg / kg, vào trong phúc mạc intrapéritonéale.
Với liều 100 và 300 mg / kg, thời gian sống sót của chuột bị nhiễm bởi Trypasonoma evansi đã được kéo dài đáng kể.
Tuy nhiên trích xuất chỉ gây độc cho những động vật ở liều 1000 mg / kg.
Quan và al. Phát hiện rằng H2O và MeOH-H2O trích xuất của cây có một hoạt động chống loài plasmodium antiplasmodiale bởi sự ức chế tăng trưởng của những chủng kháng lại chloroquine Plasmodium falciparum FCR-3 với CE 50 trị giá dưới 10 g / ml.
Sự hiện diện của cây Xanthinin giải thích những hìệu quả của cây.
● Tiếp xúc viêm da Dermatite de contact :
Cây ké đầu ngựa xanthium strumarium bị nghi ngờ là nguyên nhân gây ra viêm da do nguồn gốc khi tiếp xúc với không khí .
Trong một nghiên cứu, thuốc dán kiểm nghiệm patch-tests với trích xuất của Xanthium strumarium trong nước 15 % của lá khô ngoài không khí cho thấy một phản ứng thật là nghiêm trọng.
Tiêu đề của sự quá mẩn tiếp xúc với dung dịch trích của cây nhiều hơn 1/100.000 và để Parthenium hysterophorus vào 01:10 giờ, chỉ cho thấy mức độ quá mẩn được tăng cao với Xanthium strumarium .
Một thử nghiệm khác trong 14 bệnh nhân cho thấy một tĩ lệ cao của sự nhạy cảm tréo giữa những hai cây.
Những kháng nguyên trong hai cây này dường như rất giống nhau.
● Hiệu quả đẩy lui và diệt côn trùng  Repellent và Insecticidal Effects :
Những hiệu quả chống đẩy của những trích xuất của trái và lá cây Xanthium strumarium pha loãng 1/6, 1/8, 1/10 trong nước (w / v khối lượng / thể tích ) cho những loại trái cây và 1/6, 1/8 (w / v) cho những lá đã được diều tra với một sự ngẩu nhiên và lập đi lập lại 25 lần ở điều kiện trong phòng thí nghiệm.
Có thể nhận thấy rằng hiệu quả :
- diệt côn trùng thấp,
- khi mà hiệu quả chống đẩy làm xa lánh khá cao.
Mặt khác, hiệu quả nồng độ 1/6 trích xuất của trái đối với con vật trưởng thành và của những ấu trùng của Colorado Potato Beetle đã được nghiên cứu trong điều kiện hiện trường và những hiệu quả chống đẩy đã được xác định.
Hiệu quả này thể hiện bởi vì những hợp chất độc hại của trái và lá cây xanthium strumarium.
Những hợp chất được biết là :
- hydroquinone,
- và xanthatin.
Các thành phần này được biết đến như thành phần đẩy xa lánh côn trùng.
● Hoạt động chống dị ứng Activité antiallergique :
Dung dịch trích trong nước của trái khô của Xanthium strumarium gây ức chế liều tùy thuộc vào hiệu quả trên phì đại tế bào mastocyte qua trung gian phản ứng dị ứng .
Trích xuất đã ức chế vào immunoglobuline E (IgE) qua trung gian thụ động phản ứng chứng quá mẩn  anaphalactique của da .
Khi người ta thêm vào 0,1 mg / ml xanthii fructus, sự bài tiết của TNF-α của anti-dinitrophényle (DNP) kháng thể IgE kích thích bởi những phì đại tế bào mastocytes đã bị ức chế 56%.
Do đó, những trái của cây có thể có ích trong những điều trị các loại bệnh :
- dị ứng maladies allergiques,
- hoặc bị viêm inflammatoires.
Phototoxicité ( tính độc do nhạy cảm với ánh sáng )  của cây cũng có thể được sử dụng trong phép chữa bệnh. Trong phototoxicité, thực hiện trong ống nghiệm in vitro ở chuột của tinh dầu hạt cây ké đầu ngựa Xanthium strumarium đã được đánh giá để cho trường hợp bị phỏng nắng phù nước coups de soleil œdème,
- hình thành của tế bào phỏng nắng,
- giảm những tế Langerhans, là tế bào đuôi gai ( đại diện cho kháng nguyên tế bào miễn dịch ) của da và niêm mạc và chứa những hạt lớn gọi là hạt Birbeck. Tế bào Langerhans có mặt trong tất cả các lớp tế bào biểu bì …. )
- và loại bỏ tại vùng tính quá mẩn tiếp xúc với tia phóng xạ UVA ultra violet A.  
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Cây ké đầu ngựa có thể có những đặc tính y học và đã được sử dụng trong y học truyền thống ở Nam Á và trong y học cổ truyền Trung Hoa. Tại Telugu, cây này được gọi dưới tên Marula Matangi.
Tuy nhiên, trong khi số lượng của vài bộ phận của cây trưởng thành có thể tiêu dùng, những hạt và những cây không nên tiêu dùng với một số lượng lớn, bởi vì trong cây có chứa những nồng độ quan trọng, một chất hóa học cực kỳ độc hại :
- carboxyatratyloside.
Cây trưởng thành cũng chứa ít nhất 4 độc chất khác.
● Những động vật được biết đã chết sau khi ăn những cây Ké đầu ngựa Xanthium strumarium.
● Một bệnh nhân tiêu dùng thuốc cổ truyền Trung hoa trong đó có chứa cây Ké đầu ngựa, gọi là Cang Er Zi Wan (苍耳 ) cơ bắp phát triển co thắt spasmes musculaires développés.
● Cây này đã trách nhiệm cho khoảng ít nhất 19 tử vong và 76 bệnh trong quận Sylhet, Bangladesh, 2007.
Những người ăn với một số lượng lớn vì thiếu thực phẩm do trận lụt gió mùa gọi là ghagra Shak, bởi vì chết đói, phải ăn sống những thực vật sẳn có.
Những triệu chứng gồm có :
- ói mữa vomissements,
- và trạng thái tinh thần thay đổi, sau đó bị bất tỉnh.


Nguyễn thanh Vân