Wild mussaenda
Bướm bạc lá
Mussaenda frondosa L.
Rubiaceae
Đại cương :
▪ Cây Bướm bạc lá Mussaenda
frondosa Linn. (Rubiaceae) đã được tìm thấy trong khắp nước Ấn Độ và đã trong
lịch sử đã được sử trong chữa trị của nhiều bệnh.
Cây có nguồn gốc ở cực Đông Nam Á,
bao gồm Indonesia.
Cây được biết dưới nhiều tên khác
nhau của những ngôn ngữ khác nhau như : "Bedina" trong hindi,
"Sriparnah" trong sanskrit, và "Nagavalli" ở Telungu.
Tại Việt Nam, được trồng nhiều ở
Sàigòn do những lá hoa màu trắng lạ và đẹp và được gọi tên là Cây Bướm bạc,
ngoài Bướm bạc lá còn có những loài khác như Bướm hồng, Bướm philippica, sẽ đề
cập sau..
Loài Bướm bạc với loại glabra Mussaenda
frondosa var glabra Vahl (ở vùng Himalaya nhiệt đới của Népal về phía đông, Bihar,
Bengale và Assam) được biết dưới tên Son-aaruupaa trong Assam.
Là một thực vật vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới, nó được tìm thấy ở những độ cao 1200 m so với mực nước biển
trong Nepal, thích những ở những vị trí đầy nắng và đất có độ pH khoảng 7.
Cây có lá không rụng thường xanh, mọc
thành bụi với những cờ trắng một phần đầy nắng, không lạnh đông giá với đất mầu
mợ, giàu chất mùn, cát ẩm, đất thoát.
Cây rất nhạy cảm với khí hậu lạnh
mùa đông và chết khi bị giá đông gel.
Nó thường trở nên hoàn rụng lá trong mùa đông khi đất khô và khí hậu lạnh ngự
trị.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc, cây bụi thường xanh,
hoặc cây nhỏ, cao 1-7 m, cành non có lông hoe, rậm, lá bẻ hình tam giác bầu dục.
Thường xanh với điều kiện khí hậu không quá lạnh giá băng.
Lá, đơn, mọc đối, biến
đổi, có phiến thon dài, hình ellip hoặc hình cầu, có khi có lông ở mặt dưới
ngắn và mịn và đôi khi có ít cả 2 mặt, sáng với màu xanh lá cây đậm, có xu
hướng rủ xuống trên những nhánh mảnh khảnh, gân lá sâu, có những nếp gấp nhỏ
trên phiến, gân phụ 7-9 cặp, to 15-18 x 3-5 cm, đỉnh nhọn, đáy hình nên tù, cuống 1,5 cm dài, lá bẹ chẻ 2 ở đỉnh, hình bầu dục, khoảng 3-4
mm.
Phát hoa, tụ tán ở ngọn nhánh, có lông
mịn, cao 4-8 cm, lá bắc thẳng1-1,5 cm có lông. Trong sức nóng của mùa xuân và mùa thu, những đầu
nhánh xuất hiện những chùm nhỏ với những hoa 5 cánh có dạng ngôi sao như hoa
cam. Màu vàng tươi. Hoa 5 phần gồm có :
- đài hoa, 5 thùy, có tai nhỏ 0,8-1 cm dài, hình mũi dáo,
có lông mịn.
Một trong thùy của đài biến đổi
thành 1 cánh to như một lá màu trắng kem, hình bầu dục, dài 8-12 x
4,5 cm. Nhiều giống trồng 5 đài hoa đều lớn
như nhau.
- Cánh hoa, vành hoa vàng đậm, hình ống hay hình cái
quặng ghi nhận ở bên trên và giữa, 2,5-3 cm dài, tai 4mm, màu cam đỏ, có lông
mịn bên ngoài, lông như nhung ở miệng vành. Thùy 6-7 mm dài, hình bầu dục mũi
dáo.
- Nhụy đực, 5 tiểu nhụy
- Nhụy cái, bầu noãn.
Trái, phì quả 1 cm đường kính, là một
quả nạt nhỏ bên trong chứa nhiều hạt nhỏ.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, lá, hoa, rễ, và lá hoa.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những thành phần hóa học chánh
là :
- acide quinique (32,87%),
- 4 - ((1E) -3-hydroxy-1-propényl) -2-méthoxyphénol
(8,30%),
- naphtalène,
- décahydro - 2-méthoxy- (7,20%).
- 1, 2, 3-benzènetriol (7,70%),
▪ Những
hoa Cây Bư ớm bạc lá Mussaenda frondosa chứa :
- những anthocyanes,
- hyperin,
- quercétine,
- rutine,
- nhựng acides feruliques,
- acide sipanique,
- β-sitostérol glucoside.
▪ Trong
nghiên cứu, trích xuất éthanolique của Cây Bướm bạc lá Mussaenda frondosa đã
qua một phân tích GC-MS. Người ta xác định được 20 thành phần hóa học .
Đặc tính trị liệu :
Cây
Bướm bạc lá Mussaenda frondosa là một trong những dược thảo quan trọng thuộc họ
Rubiaceae, thường được gọi là “ Vellai ilai ” trong tamoul.
Theo
truyền thống Cây Bướm bạc lá Mussaenda frondosa Linn. được báo cáo là có nhiều
đặc tính y học.
▪
Nguyên Cây Bướm bạc lá Mussaenda frondosa được sử dụng như làm se thắt astringent, long đờm expectorant, trong những bệnh :
- bệnh ho toux,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh sốt fièvre,
- vết thương loét plaies,
- loét ulcères,
- bạch đới khí hư leucoderma,
- bệnh ngứa prutitus,
- bệnh vàng da jaunisse,
- độ acide trong dạ dày
quá cao hyperacidité,
- bệnh phong cùi lèpre,
- lợi tiểu diurétique,
- hóa sẹo chữa lành vết
thương cicatrisation,
- sưng phồng gonflement,
- kháng siêu vi khuẩn antimicrobien,
- bảo vệ protection,
- và bệnh suyễn asthme.
Cây
cũng có :
- một hiệu quả hạ đường máu hypolipidémiant,
- một hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice,
- bệnh sốt fièvre,
- và bệnh ho toux.
▪ Theo
truyền thống, những lá Cây Bướm bạc
lá Musssaenda frondosa được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
- bệnh suyễn asthme,
- độ acide trong dạ dày quá cao hyperacidité,
- loét ulcères,
- bệnh bệnh phong cùi lèpre,
- lợi tiểu diurétiques,
- vết thương loét plaies,
- làm se thắt astringents,
- long đờm expectorants,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- thuốc bổ tim mạch cardiotoniques.
- sưng phồng gonflements,
- kháng vi khuẩn antimicrobiens,
- hạ đường máu hypolipémiants,
- bảo vệ gan hépatoprotecteurs,
- bệnh sốt fièvre
- và ho toux.
- viêm phế quản bronchites cho ho toux.
▪ Lá và hoa Cây Bư ớm bạc lá
Mussaenda frondosa được sử dụng trong những áp dụng bên ngoài cơ thể cho :
- những loét ulcères.
▪ Hoa
Cây Bư ớm bạc lá Mussaenda frondosa, là :
- lợi tiểu diurétique,
- chống suyễn anti-asthmatique,
- chống định kỳ antiperiodique.
Nó được
sử dụng trong chữa trị :
- bệnh ho toux
▪ Cuống bẹ hoa trắng được quy
định trong :
- bệnh vàng da jaunisse.
▪ Rễ Cây Bướm bạc lá Mussaenda frondosa được
sử dụng trong chữa trị :
- bệnh phong cùi trắng lèpre
blanche.
▪ Hoạt
động lợi tiểu diurétique của trích
xuất alcoolique của Cây Bướm bạc lá Mussaenda frondosa đã được đánh giá bởi
phương pháp của Lipschitz ở những chuột albinos.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo sự sử dụng truyền thống ayurvédique Ấn độ để chữa trị cho :
- bệnh vàng da jaunisse
- viêm inflammations
- bệnh loét ulcères
- viêm gan hépatite
- bệnh suyễn asthme
- sốt định kỳ fièvre
intermittente
- chứng bệnh thủng nước dropsy
- bệnh ùmắt maladies
oculaires
- vết cắn của nhền nhện morsures
d'araignées / vết chích piqûres
- tình trạng suy nhược hệ thống thần kinh débilités du système nerveux
▪ Tương
tự, Cây Bướm bạc lá Mussaenda frondosa là một thực vật được phân phối rộng rãi
trong khắp Ấn Độ, và là một thảo dược được phổ biến trong dân gian.
▪ Những
rễ được sử dụng trong :
- bệnh phong cùi lèpre.
Người
ta cho rằng Cây Bướm bạc lá Mussaenda frondosa có những đặc tính :
- làm se thắt astringentes,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- bệnh mắt ophtalmiques,
- và là thưốc bổ tim mạch cardiotoniques
và
người ta nó, là lợi ích trong :
- ho toux,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh sốt fièvre,
- viêm inflammation,
- những vết thương loét plaies,
- và những loét ulcères.
▪ Khảo
sát cho thấy rằng lá Cây Bướm bạc lá
Mussaenda frondosa với sữa lait được
sử dụng bởi những thầy thuốc chữa bệnh theo truyền thống để chữa trị :
- bệnh vàng da jaunis
và sự
phản hồi của những bệnh nhân rất đáng khích lệ.
Tuy
nhiên, hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice
cùa Cây Bướm bạc lá Mussaenda frondosa không
được nghiên cứu khoa học scientifiquement.
Nghiên cứu :
● Hoạt
động chống oxy hóa antioxydante trong ống nghiệm in
vitro của Cây Bướm bạc lá de Mussaenda Frondosa.
Siju, E. N .; Rajalakshmi,
G. R .; Kavitha, V. P .; Anju Joseph
Những
hiệu quả chống oxy hóa antioxydants trong
ống nghiệm in vitro của alcool
éthylique và những trích xuất nước của toàn Cây Bướm bạc lá Mussaenda Frondosa đã
được thử nghiệm.
Trích
xuất alcool éthylique của Cây Bướm bạc lá Mussaenda Frondosa đã cho thấy một hoạt
động tốt làm sạch gốc DPPH (1,1-diphényl-2-picrylhydrazyle).
Trích
xuất alcool éthylique và trích xuất nước của Cây Bướm bạc lá Mussaenda Frondosa
cũng trưng bày một kết quả đầy hứa hẹn với nồng độ cao hơn.
BHA đã
sử dụng như một chống oxy hóa antioxydant
tiêu chuẩn và như một chứng nhân tích cực.
Hoạt
động làm sạch gốc DPPH của trích xuất đã gia tăng với nồng đột tăng dần.
Năng
lực giảm reducing power của trích
xuất đã được thực hiện với acide ascorbique như một yếu tố năng lực giảm tiêu
chuẩn.
Tất cả những
phân tích đã được thực hiện với sự sử dụng máy quang phổ spectrophotomètre UV-Visible (Shimadzu 1700, INDE).
Nghiên
cứu cho thấy rằng Cây Bướm bạc lá Mussaenda Frondosa có thể được khai thác dược
lý pharmaceutiquement cho những đặc
tính chống oxy hóa antioxydantes.
● Hoạt động bảo vệ gan của trích xuất éthanol
Cây Bướm bạc lá Mussaenda frondosa chữa trị ở chuột :
Một nghiên cứu đã thực hiện để khảo
sát hiệu quả bảo vệ protecteur và cơ
chế có thể của trích xuất alcoolique (AlE) và nước (AqE) của Cây Bướm bạc lá Mussaenda
frondosa Linn (MF) trên sự tổn thương gan lésion
hépatique gây ra bởi EtOH ở chuột Wistar.
Những thông số gây độc gan hépatotoxiques đã nghiên cứu trên cơ thể
sinh vật sống in vivo bao gồm những transaminases huyết thanh sériques (AST et ALT), ALP, bilirubine,
protéine, hồ sơ chất béo profil lipidique
(cholestérol, đường mỡ triglycéride, VLDL và HDL) và mức độ chống oxy hóa antioxydants cũng như xét nghiệm mô bệnh
học histopathologique.
Liv 52® đã được sử dụng như yếu tố
bảo vệ gan hepatoprotecteur tham khảo
(5ml / kg-1b.w.). AlE và AqE (200 mg / kg-1 b.w. trọng lượng cơ thể )
Bởi đường uống, giảm nồng độ của AST,
ALP, ALT, của bilirubine, cholestérol, đường mỡ triglycéride, VLDL và MDA và
gia tăng nồng độ của protéines, HDL và chống oxy hóa antioxydants (SOD, GSH và CAT)
ở những chuột chữa trị với trích xuất éthanol (EtOH).
Những xét nghiệm mô bệnh học histopathologiques đã khẳng định những
vai trò lợi ích của Cây Bướm bạc lá Mussaenda Frondosa đối với những tổn thương
gan lésion hépatique gây ra bởi EtOH ở
chuột.
Cơ chế có thể có, có thể liên quan
đến hoạt động chống oxy hóa antioxydante
của nó.
● Đánh giá
hoạt động lợi tiểu diurétique của Cây Bướm bạc lá
Mussaenda frondosa .
Sreelakshmi; Shan P Mohammed; Jyoti Harindran; Sriganesan.
Một nghiên cứu được đề cập
đến trên sự đánh giá của hoạt động lợi tiểu diurétique
của Cây Bướm bạc lá Mussaenda frondossa Linn., bằng cách sử dụng phương pháp Lipschitz.
Những chuột Wistar albinos được
phân chia ra thành 4 nhóm 6 động vật cho mỗi nhóm. Frusemide (20 mg / kg p.o) được
sử dụng như thuốc lợi tiểu diurétique
tiêu chuẩn.
Hai liều của trích xuất thực vật đã
được sử dụng để nghiên cứu.
Trong nước tiểu, dung lượng và nồng
độ của những điện giải électrolytes đã
được đo lường đến cuối 24 giờ.
Kết quả cho thấy một sự gia tăng
đáng kể trong hoạt động lợi tiểu diurétique.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Không biết, cần bổ sung.
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
▪ Nước ép của những rễ Cây Bướm bạc Mussaenda frondosa, kết
hợp với khoảng 10% dung lượng nước tiểu con bò urine de vache, được sử dụng trong :
- bệnh vàng da jaunisse.
▪ Một nước nấu sắc décoction của những lá Cây Bướm bạc lá Mussaenda frondosa được sử dụng để :
- dọn sạch cơ thể của
những loài trùng ký sinh đường ruột vers
intestinaux
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion lá Cây Bướm bạc Mussaenda frondosa được sử dụng cho :
- bệnh ho toux,
- bệnh suyễn asthme,
- những bệnh sốt định kỳ
lập đi lập lại fièvres récurrentes.
Cũng như :
- lợi tiểu diurétique trong chứng thủng nước hydropisie.
▪ Nước ép jus của Cây Bướm bạc Mussaenda frondosa được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng
mắt infections oculaires.
▪ Nước ép jus của Cây Bướm bạc Mussaenda frondosa cũng được sử dụng để chữa
trị :
- những đốm trên lưỡi taches
sur la langue
▪ Nước
ép jus của vỏ Cây Bướm bạc Mussaenda frondosa được sử dụng trong chữa
trị :
- những đau bệnh cơ thể maux
de corps,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie
● Ứng dụng khác :
▪ lá Cây Bướm bạc lá Mussaenda frondosa
được chế biến thuốc gội đầu shampooing
rất tốt với cơ sở dược thảo.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những lá và những đài hoa được
tiêu dùng trong salade.
▪ Những
phần màu trắng, giống như lá đài calice
được tiêu dùng như một loại rau légume
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire