Houx - Holly tree
Bùi Ô rô – Cây
Nhựa ruồi
Ilex aquifolium L.
Aquifoliaceae
Đại cương :
Một số lớn những thành viên của
giống Ilex được gọi là «houx».
như là : houx, houx anglais,
houx d'Oregon và houx américain là những loài thường kết hợp để trang trí cho Noël.
tên loài Aquifolium.
“ Folium ” theo tiếng latin là lá .
Phần tiếp đầu ngữ “ aqui ” khó khăn hơn, có thể đi từ chữ «aqua», « nước » có thể bởi vì lá bóng
như luôn luôn ẩm ướt.
Tên gọi Việt Nam, do hình dạng của lá giống lá Cây Ô rô và Cây thuộc họ Bùi Aquifoliaceae nên được gọi là Cây
Bùi Ô rô hoặc đứng về phương diện công dụng của nhựa Cây được chế biến để bắt những côn trùng nên gọi là Cây Nhựa
ruồi.
Cây có nguồn gốc ở Châu Âu, nhưng nó cũng được
trồng ở Bắc Mỹ và trong Bắc Phi.
Nhiều người nghĩ rằng Cây Houx như
một Cây cảnh trang trí cho Noël, người khác nghỉ rằng Cây có những trái mọng
rất độc khi ăn vào. Chỉ những lá của một số
loài của giống Cây Houx được sử dụng với mục đích y học.
Như một
số loài nhất định bao gồm Ilex vomitoria, loài này cũng được biết dưới tên houx
Yaupon, và Cây Bùi Ô rô Ilex
aquifolium, thường được gọi là houx Châu Âu houx
européen.
Ilex
opaca là một loại khác của houx, được sử dụng để bổ sung trên cơ sở thảo dược
và thường gọi là Houx Mỹ houx américain.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân đại mộc, có lá không
rụng, cao khoảng 10 đến 25 m, và từ 10 đến 25 cm đường kính, ít khi lên đến 1
m, tán rậm rạp, có thể hình thành một hình tháp hoàn hảo với những lá bên dưới.
Thân như cây sồi, thường gắn liền với
những đốt của gổ bao gồm những mụt của gỗ mịn chìm trong vỏ và có thể dễ dàng
tách ra.
Vỏ có màu sáng đáng chú ý,
mịn, xám thường bị ảnh hưởng bởi một màu đỏ thẩm nhẹ và rất có khả năng bị
nhiễm bởi những địa y lichens cực kỳ
mỏng, mà đậu quả của nó gồm có những vạch ngoằn ngoèo như chữ viết phương đông.
Tán lá,
thường xanh, không rụng, dai như da hoặc có chất sáp, phiến lá dợn sóng, màu
xanh lá cây sáng đến xanh đậm.
Lá, đơn,
( 6-8 cm), khoảng 5 đến 12 cm dài và 2 đến 6 cm rộng, mọc cách theo hướng đi
xuống, hình bầu dục, cuống ngắn, gân chánh rõ ràng, có răng, trang bị những gai nhọn cho những lá bên dưới có 3 đến
5 gai hoặc ở những thân vô trùng, những lá
những nhánh bên trên của cây hoặc ở
ngọn nhánh với những bìa lá trơn không gai hoặc có một gai.
Phát hoa,
chùm, ở nách lá trong phần ngọn nhánh, những chùm hoa nhỏ đơn tính dioïque đôi khi lưỡng tính với những
cuống ngắn.
Hoa, có
màu trắng nhạt hơi pha màu hồng. Gồm có hoa đực và hoa cái trên 2 cây khác nhau
(đơn phái biệt chu ). Những hoa thụ cho ra những trái màu tươi sáng, màu đỏ của
san hô.
Phái
tính của Cây không thể xác định cho đến khi khi cây mới bắt đầu ra hoa, thường
thì từ 4 đến 12 năm. Cây đôi khi cho rất nhiều hoa, nhưng không thụ không cho
ra quả chín. Sự vô sinh này là do Cây đực ( có hoa đực ) đứng 1 mình không có Cây cái ( mang hoa cái ) lân
cận. Những hoa trắng 4 thùy.
▪ Hoa
đực, chỉ mang 4 nhụy đực, màu vàng nhạt và xuất hiện thành những nhóm ở nách
lá.
▪ Hoa
cái, đơn độc kết hợp thành nhóm 3 và nhỏ, màu trắng hay hơi hồng, mang 4 tiểu nhụy
không thụ, 4 cánh hoa và 4 đài hoa, bầu noãn thượng, 4 tâm bì dính và 4 nuốm.
Một Cây
cái phải cần ít nhất 4 Cây đực để thụ kết trái.
Trái,
quả mọng, trên cây cái, nạt thịt, hình cầu khoảng 6-10 mm đường kính. Độc
hại, Thường thấy ở đỉnh Cây nơi mà ít lá
gai. Trái màu đỏ tươi, chín vào khoảng tháng 10 hoặc 11 thời điểm trưởng thành
rất đắng do hàm lượng chất ilicine,
do đó ít khi loài động vật đến ăn.
Trái
chứa từ 3 đến 4 hạt.
Bộ phận sử dụng :
Lá, lá
tươi, trái ( quả mọng ), rễ.
▪ Cây
Bùi Ô rô Ilex aquifolium có thể được sử dụng tươi hầu như bất cứ lúc nào trong
năm hoặc có thể thu hoạch vào cuối mùa xuân và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành phần hoạt chất :
Thành
phần chủ yếu trong houx Cây Bùi Ô rô
Ilex aquifolium là :
- caféine,
và điều
này phải xem xét bởi những người sử dụng nó như một hỗ trợ cho sức khỏe.
▪ Những
quả mọng Cây Bùi Ô rô Ilex
aquifolium thường chứa một nồng độ cao của caféine
hơn được thấy trong những lá.
Số
lượng được tìm thấy trong một số lá nhất định của houx Cây Bùi Ô rô Ilex
aquifolium chưa được xác định, nhưng những lá của Yaupon Ilex vomitoria có thể
chứa đến từ 65 đến 85 phần trăm của caféine.
● Cấu
trúc hóa học của một số nguyên chất, chỉ được biết trong chi tiết như :
▪ Ilex
lactone :
- 3- (3'-Hydroxycyclopent-1-ényl-Z-propénique-1,5'-lactone
(Thomas & Budzikiewicz, 1980).
▪
glucoside cyanogène :
- 2β-D-glucopyranosyloxy-p-hydroxy-6,7-dihydromandelonitrile
(Willems, 1988).
▪
Triterpenester :
- 27, acide p-cumaroxy ursolique (Budzikiewicz và Thomas,
1980).
▪ Những chất độc toxine (s)
● Nhiều nguyên hóạ chất principes actifs đã được xác định :
▪ Dẫn
xuất phénoliques :
- acide vanillique,
- acide p-hydroxybenzoïque ( trái ).
▪
Anthocyanines :
- cyanidine-3-xylosylglucoside ( trái );
- pélargonidine-3-glucoside ( trái );
▪
Flavonoïdes :
- quercétine-3-rutinoside ( lá )
▪
Terpénoïdes:
- α-amyrine ( vỏ, lá, trái );
- acide ursolique ( lá, trái );
- acide oléanolique ( lá );
- ilex lactone ( trái );
▪
Stérols:
- ergostérol ( lá );
- β-sitostérol ( trái );
▪
Alcaloïdes :
- théobromine
▪ Những
acides béo :
- acide pentadécanoïque ( lá );
- acide palmitique ( lá );
- acide stéarique ( lá );
- acide arachidique ( lá );
- acide oléique ( lá );
- acide linolénique ( lá );
▪
Alkanes: ( lá, trái )
▪
Glucosides cyanogènes :
- 2 β-D-glucopyranosyloxy-p-hydroxy-6,7-dihydromande-lonitrile
( trái, lá và vỏ ).
(Alkaridis, 1987, Budzikiewicz,
1979, Willems, 1988)
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium đã
được dùng nhiều thế kỷ như một phương thuốc với căn bản thảo dược, và rất có
thể con người tiếp tục sử dụng trong một khả năng như vậy.
▪ Trong trường hợp khác, những lá Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium có thể
được thực hiện để nâng cao những phương pháp chữa trị y học mà hiện nay đang
được sử dụng.
▪ Những Cây Bùi Ô rô Ilex
aquifolium có thể có những hiệu quả :
- làm dịu calmant,
và nó được biết để :
- tạo điều kiện tốt hơn
cho chức năng động mạch fonction artérielle,
- và sự lưu thông máu circulation sanguine ở một số cá nhân
nhất định.
▪ Trong một số trường hợp nhất
định, Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium thậm chí được sử dụng như một phương pháp
tranh đấu chống lại :
- những bệnh tim mạch maladies cardiaques.
▪ Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium đã
được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh phù thủng sủng nước hydropisie
và như nghiền nhuyễn thành bột, nó được sử dụng như một chất làm
se thắt astringent để :
- kiểm tra chảy máu vérifier
le saignement.
▪ Những
lá Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium là :
- đổ mồ hôi diaphorétiques,
- long đờm expectorantes,
- giải nhiệt fébrifuges,
- và là một thuốc bổ toniques.
- và những vấn đề tiêu hóa problèmes digestifs.
▪ Nó
được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh sốt không liên tục fièvres intermittentes,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- chứng viêm nước catarrhe,
và ngâm
trong nước đun sôi infusion của nó đã
được đưa ra trong :
- chứng viêm nước catarrhe,
- sưng màng phổi pleurésie,
- và bệnh đậu mùa variole.
- và là thuốc bổ toniques,
và bột nghiền
nhuyễn hoặc dùng uống trong nước ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc nước nấu sắc décoction,
đã được dùng với sự thành công nơi đây mà Cây Ký ninh Cinchona đã thất bại,
hiệu năng của nó được cho là phụ thuộc vào nguyên chất đắng amer, một chất
alcaloïde gọi tên là Ilicin.
▪ Lá là một phận của Cây Bùi Ô rô Ilex
aquifolium thường được sử dụng cho những mục đích y học.
Những lá Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium được sử
dụng để :
- bù đấp cho một loạt những rối loạn của sức khỏe.
Trong
một bệnh phổ biến, nó được sử dụng cho một phương thuốc cho :
- tăng huyết áp hypertension,
nó cũng
được gọi là áp xuất của máu cao.
▪ Trích
xuất của lá Cây Bùi Ô rô Ilex
aquifolium đôi khi sử dụng để tranh đấu chống lại :
- bệnh vàng da jaunisse,
- những chứng chóng mặt étourdissements,
- và những vấn đề cảm xúc problèmes émotionnels.
▪ Nước
ép jus
của những lá tươi Cây Bùi Ô rô Ilex
aquifolium đã được dùng với lợi ích trong :
- bệnh vàng da jaunisse.
▪ Những
quả mọng Cây Bùi Ô rô Ilex
aquifolium là thuốc :
- nôn mữa dữ đội violemment
émétiques,
- và tẩy xổ purgatifs.
▪ Những
quả mọng Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium là độc hại toxiques, trong đặc biệt cho những trẻ em, và không được sử dụng
trên kế hoạch y học, trừ khi dưới sự giám sát của một người chuyên môn có khả
năng thật sự.
▪ Mặc
dù những quả mọng Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium đã được sử dụng bởi một số trong
khả năng của :
- tẩy xổ purgatif,
nó cũng
có thể gây ra :
- tiêu chảy quá nhiều diarrhée
excessive,
- những ói mữa vomissements,
- và mất nước déshydratation.
▪ Những
quả mọng có những phẩm chất qualités hoàn toàn khác nhau với những
lá, như là :
- nôn mữa dữ dội violemment
émétiques,
- và tẩy xổ purgatives,
Một số
rất ít gây ra những ói mữa vomissements quá mức, một ít lâu sau khi ăn nó vào,
mặc dù những loài chim grives và những blackbirds ăn chúng không bị hậu quả bất
lợi gì.
Nó đã được dùng trong :
- bệnh phù thũng sủng
nước hydropisie;
Cũng trong, dạng bột, như một chất
làm se thắt astringent để kiểm tra
chảy máu saignement.
▪ Rễ Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium đã được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique,
mặc dù
có những thuốc lợi tiểu diurétiques hiệu
quả hơn có sẵn.
▪ Một
số loài khác của giống Bùi Ilex được sử dụng cho đặc tính :
- làm nôn mữa émétiques
của nó,
và
những loài khác được sử dụng để hỗ trợ cho những triệu chứng như là :
- đau nhức khớp xương articulaire,
- và sưng enflure.
▪ Culpepper
nói rằng « vỏ và lá được sử dụng tốt như thuốc rịt vào
chổ đau fomentations cho những xương
gẩy os cassés và những chi trật ra
ngoài khớp xương articulation.
Nó được
xem những quả mọng baies như là thuốc
chữa trị :
- bệnh đau bụng tiêu chảy coliques.
Kinh nghiệm dân gian :
Những thực vật thuộc họ Cây Bùi Ô
rô Ilex aquifolium đã được sử dụng như một thực vật cây cảnh ornementales và trong thực vật liệu pháp
phytothérapie trong thời gian nhiều
thế kỷ.
▪ Trong lịch sử ban đầu ghi lại
những người dân ngoại đạo Châu Âu européens
cung cấp những nhánh Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium như một quà tặng trong những
lễ hội Saturn Saturnales ở La Mã..
Những người Kitô giáo đầu tiên chrétiens đã trang trí nhà của họ vời
Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium trong thời gian lễ Noël, một thực tế vẫn tồn tại
cho đến ngày nay.
▪ Những người định cư đầu tiên ở Đông Nam nước Mỹ États-Unis đã làm trà
với Cây yaupon một loài gần với Cây Bùi
Ô rô tên Ilex vomitoria, để dành một nước nấu sắc décoction mạnh nhất để dùng như :
- một thuốt làm nôn mữa emetic.
Trà thé của trái của loài
Ilex opaca đã được sử dụng như :
- kích thích tim mạch stimulant cardiaque,
bởi những người thổ dân bản địa
người Mỹ Indiens d'Amérique;
▪ Những người Tàu, đã sử dụng để chữa trị :
- bệnh động mạch vành maladie
coronarienne.
▪ Trong
y học truyền thống dân gian, Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium ( ngâm trong nước đun
sôi infusion hoặc nước nấu sắc décoction của những lá khô ) theo truyền
thống được sử dụng cho :
- bệnh sốt không liên tục fièvres intermittentes,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes;
cho
những đặc tính :
- chống sốt antipyrétiques
của nó.
và cho
những hiệu quả :
- làm se thắt astringents,
- lợi tiểu diurétiques,
- và long đờm expectorants
(Alikaridis, 1987).
▪ Cây
Bùi Ô rô Ilex aquifolium cũng được sử dụng đôi khi trong y học vi lượng đồng
căn homéopathique.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc
tính Toxicities
:
▪ Khi
nó được dùng trong một số tình huống, những quả mọng cũng có thể dẫn đến một bệnh khóc liệt và tử vong.
▪ Mặc
chưa có tử vong nào đã được báo cáo, những báo cáo của những trường hợp được
tìm thấy của một độc tính ở con người.
▪ Sự
tiêu thụ vào cơ thể có thể gây ra :
- những ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhée,
- sững sờ stupeur,
- mất nước déshydratation,
- và mất thăng bằng của điện giải déséquilibre électrolytique.
▪
Phương thức hành động :
Phương
thức hành động chính xác thì không biết..
Những
triệu chứng tiêu hóa dạ dày - ruột gastro-intestinaux
có thể là do chất saponine. (West và
al., 1977).
Tuy
nhiên, không có độc tố cụ thể nào chịu trách nhiệm của những triệu chứng đã
được xác định.
▪ Độc tính Toxicité
Ở trẻ
em Enfants
- Từ 3
đến 5 quả mọng có thể là nguyên nhân của những triệu chứng dạ dày - ruột gastro-intestinaux.
Mặc dù
rằng 20 đến 30 baies được ước đoán là một liều « tử vong dose létale », không có tài liệu tham khảo
nào gần đây hoặc trường hợp nào xác định cho những dữ liệu này.
● Tình huống nguy cơ cao :
▪ Những
trường ngộ độc hầu như chỉ gặp ở những trẻ em sau khi ăn phải những quả mọng Ilex
aquifolium Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium được trồng trong những vườn Cây cảnh hoặc
những nhánh với những trái đỏ được sử dụng làm Cây cảnh trang trí trong nhà .
▪ Một
số cẫn thận được đề nghị ở đây, bởi vì trái
có thể là :
- tẩy xổ purgatif,
- và buồn nôn émétique.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Trong
khi thật sự mà Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium được sử dụng rộng rãi cho :
- phẩm chất thẩm mỹ của nó qualités esthétiques,
nó cũng
được đánh giá cao cho những đặc tính y học của nó.
Khi nó
được sử dụng đúng cách, lá Cây Bùi Ô
rô Ilex aquifolium có thể cung cấp cho mọi người một thay thế alternative với những phương cách chữa
trị y học hiện đại.
▪ Mặc
dù, nó không có cùng một tiêu chuẩn của bao nhiêu tại một thời gian nhất định,
một liều chung chung là vài muỗng cà phê của lá khô Cây Bùi Ô rô Ilex
aquifolium bởi một tách nước.
▪ Thức
uống thường được dùng một vài lần trong ngày.
▪ Một
phương pháp khác được sử dụng để tiêu thụ những lá Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium là uống trích xuất lỏng.
▪ Nước
ép jus của những lá tươi Cây Bùi Ô
rô Ilex aquifolium được sử dụng với một sự thành công trong chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse.
▪ Sau
khi sấy khô, những lá Cây Bùi Ô rô
Ilex aquifolium có thể thực hiện dưới dạng trà thé.
Khi nó
được dùng dưới dạng này, một vài giọt có thể tiêu dùng vào cơ thể trong vòng
một ngày.
● Ứng dụng
khác :
▪ Cây là một Cây rất tốt để làm
hàng rào, phơi ngoài vùng biển mặn và hình thành những kho tồn trữ những hàng hóa.
▪ Tuy
nhiên, những Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium tăng trưởng khá chậm.
▪ Cây
có thể được trồng cách nhau khoảng đến 1,2 mètres trong mỗi chiều, nhưng khá
chậm để che phủ mặt đất.
▪ Gỗ,
bền, cứng và dầy đặc, nó đánh bóng tốt, mặc dù nó phải được thật khô hoặc nó
tốt để uốn thật cong.
▪ Nó
rất đẹp màu trắng, ngoại trừ ở trung tâm của Cây thật già, và được đánh giá cao
bởi những nhà trang trí thiết kế nội thất.
▪ Lõi
gỗ bois de cœur của những Cây Bùi Ô
rô Ilex aquifolium trưởng thành được sử dụng cho những khối in ấn blocs d'impression, những chạm khắc gravures, nghề tiện tournage, ..v…v….
▪ Gỗ Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium là một
nhiên liệu đốt tốt, cháy rất tốt thậm chí còn xanh lá cây.
▪ Vỏ Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium, tước
ra từ những chồi non và chịu qua một quá trình lên men, tạo ra một chất keo
dính, được thực hiện làm mồi dính bắt chim.
▪ Vỏ Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium được gở
tước vào khoảng giữa mùa hè và ngâm vào trong nước sạch; Kế đó người ta đun sôi
cho đến khi tách rời thành những lớp, khi những bộ phận màu xanh bên trong được
đọng lại thành những đống nhỏ đến khi quá trình lên men xảy ra sau đó.
Sau
khoảng 15 ngày, nó biến đổi thành một chất dính collante và nhày mucilagineuse,
và nó được một chất bột nhão pâte,
lau sạch và đọng môt lần nữa để lên men.
Sau đó
nó được pha trộn với một chất dầu, chất béo của loài ngỗng được ưa chuộng và
sẵn sàng để sử dụng ngay.
Rất ít,
tuy nhiên hiện nay vẫn đang được sử dụng.
▪ Ở
miền bắc Angleterre, Cây Bùi Ô rô
Ilex aquifolium trước đây rất dồi dào trong những khu vực những hồ, mà chất
dính bẩy chim được biến chế từ chất này với một số lớn và xuất khẩu đến Đông Ấn
để tiêu diệt những côn trùng.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Một
thức uống khác thực hiện từ những lá
của Ilex cassine và Ilex vomitoria đã được sử dụng như một trà kích thích ở miền nam nước Mỹ États-Unis trong thời nội chiến guerre
civile.
▪ Một
trong những loài quan trọng nhất trên kế hoạch
kinh tế, Giống Cây Ilex paraguayensis hoặc còn gọi là trà Maté, từ lâu đã được trồng và được
sử dụng ở Brésil và Paraguay như một thức uống với căn bản của Trà thé có chứa chất caféine.
▪ Những
người nghiện rượu đã sử dụng như một phương cách nghi thức để làm sạch bản
thân, có thể là do những hiệu quả của nó gây ra đổ mồ hôi sueur và ói mữa vomi.
▪ Những
lá Cây Bùi Ô rô Ilex aquifolium được
sử dụng như một thay thế trà thé.
▪ Những
trái rang, đã được sử dụng như một thay thế cho cà phê café.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire