Red flag bush
Bướm hồng
Mussaenda
erythrophylla Schum. & Thonn.
Rubiaceae
Đại cương :
Tên khoa học thực vật của Cây là Mussaenda
erythrophylla Schum.&Thonn, và thường được biết dưới tên mussenda (Telugu), nagavalli (Phạn
Sanskrit) và bụi cờ đỏ (anglais), cũng được biết tên Ashanti Blood, Bush Red
Flag và Tropical Dogwood,
Mussaenda
erythrophylla (Linn) Schumach. thuộc họ
Rubiaceae, được biết dưới tên tiếng Phạn sanskrit Krishnakeli, là một Cây bụi có lá không rụng tìm thấy
trong vùng Châu Á và Ấn Độ.
▪ Cây Bướm hồng Mussaenda
erythrophylla, có nguồn gốc ở những bờ
biển nhiệt đới, Tây Phi nhiệt đới Afrique
occidentale tropicale, và những khu
vườn vũng lầy trong Andhra Pradesh, đôi khi thấy trong những công viên
như một Cây cảnh trong Ấn Độ và những lá
được quy định trong tài liệu ayurvédique để chữa trị những bệnh thấp
khớp rhumatismes và những điều kiện
bảo vệ gan hépatoprotectrices.
Ở Việt
Nam được tìm thấy trồng ở Sài Gòn dùng làm cây cảnh vì lá màu đỏ đẹp sặc sở, và
được gọi với một cái tên “ Bướm hồng
” phản ảnh với một lá đài phất phơ màu đỏ, mềm và mịn.
Cây Bướm hồng Mussaenda
erythrophylla mọc phát triển tốt trong những vùng ôn đới nóng hoặc cận nhiệt
đới. Trong môi trường sống tự nhiên, Cây bụi này có thể tranh giành vương lên
đến 10 m.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây Bướm hồng Mussaenda
erythrophylla là một Cây tiểu mộc hoặc Cây bụi 2-3 m, thân, lá hoa đều có lông
với lá không rụng hoặc bán lá rụng, nhiều thân và hệ thống rễ cái phân nhánh.
Những lá bắc của Cây bụi này có thể
có những màu sắc khác nhau, bao gồm đỏ, hồng, trắng, hồng nhạt hoặc một số nhất
định pha trộn.
Lá, đơn, mọc đối, màu xanh
lá cây trung bình đến xanh đậm, có phiến bầu dục tròn hay hình trứng, có
lông, dài 15-17 cm, gân phụ 10 cặp,
cuống lá 1-1,5 cm, lá bẹ chẻ hai
Phát hoa ở chót nhánh, thành
những chùm hoa phân nhánh, mang rất nhiều hoa.
Hoa, lưỡng phái, hình ngôi
sao của Cây bụi có đường kính khoảng 10 mm, gồm có :
- những lá đài, hình bầu dục to đến
9 cm dài, màu đỏ thẩm đến đỏ tươi, với những gân rõ, thường có 1 lá đài trội
hơn quá khổ so với những lá đài còn lại đạt đến từ 15 đến 20 cm dài. Đây là lá đài có màu thường màu đỏ hay hồng rất phát triển
ngược lại với cánh hoa làm cho hoa rất hấp dẫn.
- vành
hoa, hình ống, 5 thùy, 2 màu bicolore
có lông, màu đỏ đậm, vàng đậm ở trung tâm, hoặc bên ngoài màu trắng, vàng, bên
trong màu đỏ đậm, thường sặc sở, đầu 5 cánh, những cánh hoa lồng vào nhau, cao
2,5-3 cm.
- Nhụy
đực, 10 hoặc 9+1 ( nhụy hoa hợp lại thành 2 nhóm diadelphous ) không rõ ràng. Những hạt phấn được phóng thích trong
một đơn vị duy nhất monades.
- Bầu
noãn.
Trái,
quả mập, khoảng 1 cm.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá, rễ, căn hành.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Nghiên cứu những thành phần chất
thực vật phytoconstants được xác định
từ những trích xuất acétate d'éthyle của những thân Cây Bướm hồng Mussaenda
erythrophylla là :
- β-sitostérol,
- 5 hydroxy-7, 4'-diméthoxy flavones,
- acide 3-iso cumaryloxy-cyclopropane-1-oique,
- và acide 4-hydroxy-3-méthoxy cinnamique.
Truy
tìm hóa chất thực vật phytochimique cho
được :
- những phytostérols,
- triterpènes,
- và những flavonoïdes.
Những
nghiên cứu trước đây đã phân lập :
- những triterpénoïdes,
- và những glycosides,
- những mussaendosides A-C, M và N
với :
- aglycone,
- và aureusidine của loại clivolanostène,
- những glycosides iridoïdes.
Những lá Cây Bướm hồng Mussaenda erythrophylla
mang lại sự hiện diện của :
- flavonoïdes,
- terpénoïdes,
- glucides,
- tanins,
- và glycosides.
▪ Giống
Cây Bướm Mussaenda, chứa :
- mussaendosides U (1) và V (2),
- mussaendosides G (1) và K (2) là 2 thành phần mới.
- những saponines triterpénoïdes,
Đặc tính trị liệu :
▪ Những
dược thảo có thể là những nguồn quan trọng của những chất hóa học không được
biết rõ với những hiệu quả tiềm năng chữa bệnh thérapeutiques potentiels.
Mặt
khác, Tổ chức Y tế thế giới của sức khỏe ước tính rằng hơn 75% dân số thế giới luôn
vẫn còn dựa vào những thuốc từ những thực vật, thường được thu nhận bởi những
nhà chữa bệnh truyền thống, cho những nhu cầu săn sóc cho sức khỏe cơ bản.
▪ Những
bộ phận khác nhau như rễ, thân, và những lá Cây Bướm hồng Mussaenda
erythrophylle được sử dụng để chữa trị
những bệnh khác nhau như :
- ho toux,
- khó thở dyspnée,
- bệnh phong cùi lèpre,
- bệnh vàng da jaunisse,
- và những rối loạn của dạ dày estomac.
▪ Những rễ Cây Bướm hồng Mussaenda erythrophylla là lợi ích cho :
- ho toux,
- bệnh vàng da jaunisse
và khi
nhai, nó hành động như :
- một món khai vị apéritif.
▪ Hoạt
động dược lý Pharmacologiques đã công
bố từ những loài của giống Cây Bướm Mussaenda (Cây Bướm hồng Mussaenda
erythrophylla ) là :
- lợi tiểu diurétique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- hạ sốt antipyrétique,
và có
hiệu quả trong :
- viêm thanh quản-yết hầu laryngopharyngite,
- viêm dạ dày - ruột cấp tính gastro-entérite aiguë,
- và bệnh kiết kỵ dysenterie
và cũng
có một hoạt động :
- chống khả năng sinh sản ( chống thụ tinh ) anti-fertilité (Yoshio Takeda và al.,
1977).
▪ Nó nằm trong những thực vật mà có những đặc tính chống
oxy hóa antioxydante thực hiện của
những hành động :
- bảo vệ gan hépatoprotectrices,
- và chống bệnh tiểu đường antidiabétiques.
▪ Hoạt
động chống viêm khớp anti-arthritique
của những trích xuất thực vật của Cây Bướm hồng Mussaenda erythrophylla đã được
đánh giá bởi sự ức chế của phân hóa tố protéinase
và thử nghiệm của sự biến chất dénaturation
và nó cho thấy hiệu quả để bảo vệ viêm khớp trong ống nghiệm arthrite in vitro.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống Ayurveda Ấn Độ, những đặc
tính chữa bệnh là một đam mê nhiệt quyết tikshna
(sharp).
Nó có một hương vị đắng amer. Mặc dù những sử dụng thuốc thường phong phú trên dược thảo
này, nó không có báo cáo dược lý pharmacologique
nào trên lá của Cây này.
▪ Ở
những nơi khác trên thế giới, sự sử dụng y học dân gian được công bố trong chữa
trị :
- bệnh ho toux,
- vàng da jaunisse,
và khi nhai, như một món ăn khai vị
apéritif.
Nghiên cứu :
● Xác định
hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur của Mussaenda
erythrophylla trong gây độc gan hépatotoxicité gây ra bởi paracétamol :
T. S. Rojin, Sukanya Shetty, Rajendra Holla.
Gây độc gan hépatotoxicité có thể được định nghĩa như một tổn thương gan hépatique do bởi những thuốc và những
sản phẩm hóa học.
Những tổn thương gan lésions hépatiques gây ra bởi thuốc là
một trong những lý do chánh của để rút lại những thuốc của một thị trường dược
phẩm bởi cơ quan FDA Food Drug Administration, và điều này được dựa
trên thực tế là những tổn thương gan lésions
hépatiques gây ra bởi những thuốc là trách nhiệm của hơn 50% của những
trường hợp suy gan cấp tính insuffisance
hépatique aiguë.
Nhiều
nghiên cứu đã cho thấy tiềm năng gây độc gan hépatotoxique của thuốc paracétamol.
Do đó,
nghiên cứu đã thực hiện để đánh giá hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur của Cây Bướm hồng Mussaenda erythrophylla trong
gây độc gan hépatotoxicité gây ra bởi
thuốc paracétamol ở những chuột albinos
Wistar.
▪ Trích
xuất éthanolique Cây Bướm hồng Mussaenda erythrophylla nghiên cứu cho hiệu quả
bảo vệ gan hépatoprotecteur của nó
trên thuốc paracétamol gây ra những
tổn thương gan cấp tính lésion hépatique
aiguë ở những chuột Wistar albinos.
Mức độ
bảo vệ đã được đo lường với sự dụng của những thông số sinh hóa biochimiques như là :
- sérum
glutamate oxalate transaminase (SGOT),
- sérum
glutamate pyruvate transaminase (SGPT),
- tổng
số bilirubine (TBL),
- superoxyde
dismutase (SOD),
- glutathion
(GSH),
-
peroxydase (GPx),
và
những nồn độ của céruloplasmine.
▪ Chữa
trị với thuốc paracétamol thể hiện
một sự cải thiện của những nồng độ SGPT, SGOT, TBL (p <0,001) và sự giảm của
những nồng độ GSH, SOD và GPx (p <0,001) bởi so với nhóm nhóm kiểm chứng.
▪ Chữa
trị với silymarine và cũng 200 mg /
kg của trích xuất của lá Cây Bướm hồng Mussaenda erythrophylla một sự giảm đáng
kể (p <0,001) những mức đõ cao của SGPT, SGOT và của TBL và một sự gia tăng
của những mức độ GSH, SOD (p <0,01), GPx và céruloplasmine (p <0,001).
Những
kết quả cho thấy rằng trích xuất extrait éthanolique của lá Cây Bướm hồng
Mussaenda erythrophylla có một hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice đáng kể.
● Chống trùng giun Antihelmintique / Rễ
:
▪ Những
trích xuất của những rễ và căn hành rhizome Cây tigôn Antigonon leptopus và rễ Cây Bướm hồng Mussaenda
erythrophylla đã được thử nghiệm cho hoạt động chống giun trùng anthelminthique trong ống nghiệm in vitro chống lại những con trùng đất ver de terre Pheretima posthuma. Cả hai
Cây cho thấy một hoạt động mạnh.
▪ Trong
ống nghiệm đánh giá hoạt động chống lại những trùng giun anthelminthique của những loài trùng đất vers de terre, Pheretima posthuma,
Trích
xuất acétate d'éthyle và trích xuất méthanoliques của rễ Cây Bướm hồng Mussaenda erythrophylla là nguyên nhân của một sự
tê liệt paralysie đáng kể với những
liều của 10, 20, 40 và 80 mg / ml và gây ra cái chết của những con trùng vers với một nồng độ cao hơn 80 mg / so
với hydrate de pipérazine tiêu chuẩn.
Trích
xuất acétate d'éthyle của Cây Bướm hồng Mussaenda erythrophylla là mạnh hơn
trích xuất extrait méthanolique.
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur :
Nghiên
cứu của những trích xuất acétate d'éthyle và méthanol của những thân Cây Bướm hồng Mussaenda erythrophylla
chống lại những tổn thương gan hépatiques
gây ra bởi CCl4 ở những chuột Wistar albinos cho thấy những hiệu quả bảo vệ gan
hépatoprotecteurs với sự giảm đáng kể
của những phân hóa tố ( men gan ) enzymes
hépatiques và một sự giảm của những thay đổi bệnh lý pathologiques ( hoại tử nécrose
thùy nhỏ gan gom vào trung tâm centrolobulaire
và sự không bào hóa vacuolisation).
● Lợi tiểu Diurétiques / Rễ :
▪ Như
hiệu quả lợi tiểu diurétique của Cây
Bướm hồng Mussaenda erythrophylla chưa bao giờ được xác nhận bằng những thực
nghiệm, mục đích chủ yếu của những nghiên cứu là để đánh giá hoạt động lợi tiểu
diurétique của Cây Bướm hồng
Mussaenda erythrophylla ở những chuột.
▪ Furosémide đã được chọn như một thuốc
tham khảo, bởi vì nó được sử dụng trên lâm sàng clinique trong một số bệnh lý pathologies.
▪ Nghiên
cứu đã đánh giá hiệu quả lợi tiểu diurétique
của chloroforme và của những trích xuất éthanoliques của rễ Cây Bướm hồng Mussaenda erythrophylla ở những chuột bình thường.
Những
kết quả cho thấy một sự gia tăng đáng kể của dung lượng nước tiểu urinaire, với một sự gia tăng của sự bài
tiết của muối sodium và potassium.
Hiệu
quả lợi tiểu diurétique đã so sánh
với furosémide của thuốc tham khảo.
▪ Những
trích xuất của rễ Cây Bướm hồng
Mussaenda erythrophylla đã được quản lý cho uống ở những chuột thử nghiệm với
những liều của 250 và 500 mg / kg và furosémide (10 mg / kg) đã được sử dụng
một kiểm chứng tích cực trong nghiên cứu.
Nó đã
được quan sát dung lượng nước tiểu urine
đã gia tăng đáng kể và kết quả bao gồm rằng Cây Bướm hồng Mussaenda
erythrophylle có thể được sử dụng như một yếu tố lợi tiểu diurétique.
● Chống kết thạch đường tiểu Antiurolithiatique /
Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên
cứu đánh giá tiềm năng của Cây Bướm hồng Mussaenda erythrophylla trong chữa trị
của những sạn thận calculs rénaux trên
sỏi niệu urolithiase gây ra bởi éthylène
glycol ở những chuột.
Những
trích xuất đều an toàn và không thể hiện bất kỳ sự thay đổi hành vi tâm tính
thô bạo ở những chuột.
Trong
khi những loài động vật có lượng cao calcium
trong nước tiểu hypercalciuriques thể
hiện một sự bài tiết gia tăng hiển nhiên của oxalate, calcium và của phosphate, sự lắng động gia tăng của
thành phần hình thành của những sạn trong những thận reins của chuột kết thạch calculogènes
đã được giảm đáng kể bởi chữa trị bởi trích xuất.
Trích
xuất chloroforme cũng thể hiện một hiệu quả chống oxy hóa antioxydant trong ống nghiệm in
vitro quan trọng.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Hoạt
động làm sạch gốc tự do :
Nghiên cứu đánh giá những hoạt động
chống oxy hóa antioxydantes trong ống
nghiệm in vitro trên những gốc superoxyde, gốc hydroxyle, sự oxy hóa chất béo
không bảo hòa peroxydation lipidique và
những phân tích của gốc DPPH.
Một trích xuất acétate d'éthyle có
một giá trị IC50 thấp hơn cho thấy một một hoạt động làm sạch gốc tự
do piégeage de radicaux libres cao
hơn.
Trích xuất acétate d'éthyle cũng
cho thấy một hoạt động tốt hơn trích xuất méthanolique.
●
Glucoside U / chống acétylcholine Antiacétylcholine :
Một phát minh tiết lộ một áp dụng
của glucoside U Cây Bướm hồng Mussaenda erythrophylla như một thuốc chống
acétylcholine anti-acétylcholine.
Nghiên
cứu đánh giá những ảnh hưởng của glucoside U Cây Bướm hồng Mussaenda
erythrophylla cho tính co thắt của những cơ trơn muscles
lisses của hồi tràng iléon trong
ống nghiệm in vitro của chuột bọ cobaye.
Glucoside
U Cây Bướm hồng Mussaenda erythrophylla và một tá dược được sử dụng để bào chế
của một chế phẩm chống acétylmcholine antiacétyl-choline có thể được sử dụng để
chữa trị của những bệnh nhân bị ngộ độc với những yếu tố gây độc với thành phần
hữu cơ phosphore organophosphorés, yếu tố gây độc thần kinh neurotoxiques, một sự xáo trộn cấp tính
của :
- sự vi
tuần hoàn microcirculation,
- những
đau quặn dạ dày crampes gastriques và
đường ruột intestinales,
- và
những đau nhức co thắt douleurs
spasmodiques của những ống mật voies
biliaires hoặc ống niếu đạo canal
urétral.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Cây
Bướm hồng Mussaenda erythrophylla thể hiện đáng kể :
- một tê liệt paralysie
của những liều (10, 20, 40 & 80mg / ml),
và cũng
là nguyên nhân tử vong của những
loài giun, trong đặc biệt với một nồng độ cao hơn 80mg / ml so với thuốc tiêu
chuẩn (hydrate de pipérazine).
Ứng dụng :
▪ Những
hoa thụ tính cho ra vài trái, ăn được và được tiêu dùng trong Phi Châu Afrique.
Tuy nhiên nó chỉ sản xuất ít những hạt.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire