Tâm sự

Tâm sự

jeudi 10 novembre 2016

Dây Rạng đông - Lian aurore

Liane aurore
Dây Rạng đông
Pyrostegia venusta (Ker Gawl.) Miers
Bignoniaceae
Đại cương :
Liane aurore (Dây Rạng đông Pyrostegia venusta), đôi khi cũng được gọi là Dây leo lửa “ liane de feu ” hay “ Kèn màu cam Orange Trumpet ” hoặc “ Dây leo San hô Liane Corail ” là một loại thực vật leo bò thuộc họ Bignoniaceae, có hoa rất ngoạn mục với màu sắc rực rỡ.
Danh pháp khoa học thực vật phát nguồn từ tiếng Hy lạp grec :
- tên giống Pyrostegia do từ “ pyros ” nghĩa là lửa và “ stegia ” toà nhà được bao phủ, có liên quan đến màu sắc và hình dạng của môi trên.
Khi những hoa Dây Rạng đông Pyrostegia venusta được bao phủ trên mái nhà, người ta có một ấn tượng rằng lửa đang đốt cháy.
- Tên loài Venusta, trong tiếng latin, có nghĩa là xinh đẹp.
Cây Rạng đông Pyrostegia venusta có nguồn gốc trong Nam Mỹ, chủ yếu là Brésil, Dây leo này được tìm thấy hiện diện trong Bolivie và trong Argentine, ở Paraguay và Réunion, nó được trồng ở những vườn cây cảnh vùng nhiệt đới.
Trong một số nơi trên thế giới, như Queensland (Australie), đông nam Hoa Kỳ và một số đảo ở Thái Bình Dương, nó trở thành tịch hóa và được xem như một loài Cây dại phủ kín những thảm thực vật bản địa.
Dây leo này rất nhạy cảm với đông giá gel. Bởi vì nó không chịu nổi ở nhiệt độ dưới -2°C.
▪ Dây Rạng đông Pyrostegia venusta phát triển nhanh chóng và có thể đạt đến khoảng 10 m độ cao, nó trổ hoa rất sớm vào cuối mùa đông và đầu xuân
Có nguy cơ nó trở nên một loài thực vật xâm lấn ở những nước khác, nơi mà nó được du nhập đến.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân bụi, hoặc dây leo bò có đạt đến 6 m hay hơn, gỗ cứng, da vỏ nhăn nheo, rất hiếm thân thảo, không lông láng, tăng trưởng rất nhanh. 
, không rụng, dai như da, màu xanh lá cây đậm bóng láng, mọc đối, hay mọc cách, lá đơn hoặc kép gồm 2 đến 3 lá phụ hình lông chim, thường xếp thành từng cặp đối diện trên thân cây, cuống lá dài 2-3 cm. Lá phụ hình bầu dục đến bầu dục thuôn dài ít khi hình mũi dáo, 40-65 x 33-45 mm, bìa nguyên, mũi nhọn, được bao phủ đầy những lông, những gân lá ở mặt trên có lông hoặc không,  cuống lá phụ 0,5-2,5 cm.
Cây bò trường với những tua cuống, thường thì lá giữa được biến đổi thành những tua cuống đôi khi là một móc chẻ 3 hay một hấp khẩu ventouse. Lá bắc 1-1,5 mm dài.
Những tuyến mật lớn mọc ở nách bên dưới của những gân chánh, tròn hoặc cắt ngắn
Phát hoa : chùm, mọc rậm trong những nách lá trên những ngọn chồi, ít khi hoa mang trên những thân già. Những hoa, lưỡng phái, đối xứng qua mặt phẳng, thường lớn, màu cam, vàng hoặc màu đỏ dài khoảng 4-8 cm, hình ống, với những thùy hẹp cong xuống. Lá bắc và lá bắc phụ hiện diện, đôi khi rụng.
- đài hoa, hình chuông hoặc hình ống, cắt ngắn, 2-5 răng, 5 mm dài, hoặc những tuyến giống như cái dùi răng.
- Vành hoa, hình chuông hay hình quặng thường thì 2 môi bilabié, cong về phía sau.  Thùy 5, lồng vào nhau.
- Tiểu nhụy, những tiểu nhụy thụ 4, khoảng 40 mm, và 1 hoặc 2 và 3 vô trùng staminode giống như tiểu nhụy thụ nhưng không bao phấn, ít khi có tất cả 3 tiểu nhụy thụ fertiles.  
- Bầu noãn, đĩa nạt, bầu noãn thượng, 2 buồng ít khi 1 hoặc 4 buồng, đính phôi trung trục  placentation axile hoặc trắc mô parìtal, hẹp, hình trụ bên trong chứa đầy những hạt có cánh, 3 vòi nhụy hình sợi dài 50 mm dài, 1 ngắn 2 dài thật sự, nuốm 2 thùy.
Sau khi cánh hoa rơi rụng, những vòi nhụy thòng xuống, treo lơ lửng 1 hoặc 2 ngày trước khi rơi rụng.
Trong thiên nhiên, Hoa được thụ phấn bởi những loài chim ruồi.
Trái, viên nang, khai ở gân chánh của buồng noãn loculicidal hoặc khai theo chiều dọc vách ngăn septicidal, nhiều hạt, thường có cánh hoặc với những chùm lông ở 2 đầu. Nội phôi nhũ, quả bì vắng mặt.
Bộ phận sử dụng :
Những bộ phận trên không, thân, lá, hoa, rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique tìm thấy sự hiện diện của :
- terpénoïdes,
- alcaloïdes,
- tanins,
- stéroïdes,
- và những saponines.
▪ Những thành phần hợp chất đã được xác định khi nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimique thâm cứu của những thành phần của Dây Rạng đông Pyrostegia venusta đã được xếp như sau :
- triterpènes,
- stérols,
Đường Glucides như :
- méso-inositol,
- những acides béo,
Hợp chất đạm azotés như :
- allantoïne,
- flavonoïdes,
N-alcanes như :
- n-hentriacontane,
- và chlorure de choline.
▪ Những nghiên cứu sắc  ký khí khối lượng quang phổ chromatographie en phase gazeuse-spectroscopie de masse (GC-MS) cũng đã được tiến hành để đánh giá thành phần hóa chất thực vật phytochimique của những trích xuất méthanol của hoa Dây Rạng đông Pyrostegia venusta.
▪ Nghiên cứu của GC-MS trên cột HP-5 MS tìm thấy sự hiện diện của :
- myoinositol,
- acide hexadécanoïque,
- acide linoléique,
- acide oléique,
- tosylate stigmastyle,
- diazoprogesterone,
- arabipyranose,
- acide propanoïque,
- ester pentaméthyldisilanyle,
- acétophénone,
- acide trans-3-hexènedioïque,
- 9-octadecenoic acid (Z)-methyl ester
trong những trích xuất của hoa Dây Rạng đông Pyrostegia venusta.
▪ Phân tích HPLC của những trích xuất Dây Rạng đông Pyrostegia venusta đã tìm thấy :
- 0,09% và 1,08% allantoïne trên những và những trích xuất của hoa Dây Rạng đông Pyrostegia venusta, tương ứng.
▪ Tất cả những hành động chống viêm anti-inflammatoires thu được cũng gợi ý là do sự hiện diện của :
- acacétine-7-O-β-glucopyranoside,
- và β-sitostérol.
▪ 4 thành phần dợp chất được biết :
- lupeol,
- bétuline,
- acide betulinique,
- và chlorure de choline
đã được ghi nhận từ vỏ của thân Dây Rạng đông Pyrostegia venusta.
Tương tự vậy, thành phần rutine đã được phân lập từ những .
▪ Bởi báo cáo của những hoa vàng, những hoa màu cam thường phổ biến hơn đặc trưng bởi :
- một ống hoa rộng hơn,
- một sự sản xuất trên tổng số mật hoa nectar cao hơn,
- một hàm lượng đường saccharose cao hơn,
- một hàm lượng acides aminés cao hơn,
- và một nồng độ cao hơn của caroténoïdes trong những cánh hoa pétales Dây Rạng đông Pyrostegia venusta.
▪ Tổng số hàm lượng đường sucre của mật hoa  nectar thu hoạch trong tháng giêng janvier từ những hoa Dây Rạng đông Pyrostegia venusta là 22%, xác định bởi phương pháp phénol-H2SO4.
▪ Sắc ký trên giấy Chromatographie papier giảm dần, chỉ ra rằng mật hoa nectar gồm đường saccharose, glucose và fructose, trong một tỹ lệ mole gần đúng 1,5: 1,0: 1,0.
▪ Không có oligosaccharide nào phát hiện trong mật hoa nectar tươi, trong khi mà mật hoa tồn trử  chứa một lượng nhỏ oligosaccharides, như vật yếu tố làm chậm trể (Rf) có giá trị thấp hơn so với đường sucrose.
▪ Những cánh hoa màu cam và vàng của Dây Rạng đông Pyrostegia venusta là do những chất caroténoïdes và không ở 3-désoxyanthocyanines.
Đặc tính trị liệu :
▪ Dây Rạng đông Pyrostegia venusta là :
- một thuốc bổ tonique,
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
được qui định để chữa trị :
- những vấn đề âm đạo vaginaux,
và được sử dụng trong chữa trị :
- những vấn đề của da peau ( chứng bạch biến, lang ben vitiligo, bạch bì leucodermie),
▪ Thử nghiệm trên những bệnh :
- ung thư da cancers de peau.
Kinh nghiệm dân gian :
• Trong Iracambi, sử dụng như :
- một thuốc bổ tonique,
- và chống tiêu chảy antidiarrhéique.
▪ Trong Brésil Dây Rạng đông Pyrostegia venusta là một dược thảo bản địa brésilienne, được sử dụng trong y học truyền thống dân gian như :
- một thuốc bổ tonique nói chung
và là một phương thuốc để chữa trị của những mảng trắng và những nhiễm trùng trên da, như là .
-  chứng bệnh bạch bì leucoderma
- và bạch biến, lang ben vitiligo,
▪ Những người dân bản địa Brésil sử dụng những bộ phận trên không của Dây Rạng đông Pyrostegia venusta để chữa trị :
- bệnh ho toux
và những bệnh thông thường của hệ thống hô hấp système respiratoires, liên quan đế sự nhiễm trùng, như là :
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh cúm grippe,
- và lạnh froid.
▪ Nước nấu sắc décoction, được quản lý bởi đường uống như một :
- thuốc bổ tonique,
và ngâm trong nước đun sôi infusion để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh vàng da jaunisse,
- bệnh lang ben vitiligo.
▪ Một thuốc bổ tonique được bào chế từ những thân Dây Rạng đông Pyrostegia venusta được sử dụng để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
trong khi những chế phẩm từ những hoa Dây Rạng đông Pyrostegia venusta đã được chứng minh để :
- làm dịu bớt cơn ói mữa vomissements.
Dây Rạng đông Pyrostegia venusta đã được sử dụng từ lâu trong dược điển pharmacopée  truyền thống Brésil, đó là những rễ, thể hiện những hiệu năng.
Trong y học dân gian của nước này, dược thảo này đã được sử dụng để chữa trị nhiều vấn đề của :
- da peaux,
cũng như :
- những rối loạn âm đạo vaginaux.
Nghiên cứu :
● Hoạt động mélanogène ( Nhiễm sắc không màu, bởi quá trình oxy hóa, được chuyển đổi thành melamine ).
Gần đây, hoạt động mélanogénique của những trích xuất hydroalcooliques của những và những hoa của Dây Rạng đông Pyrostegia venusta trên những tế bào khối u ác tính mélanome B16F10 chuột đã được nghiên cứu.
Cả 2 trích xuất, những (0,1; 0,3; 1 và 3 µg / ml) và của hoa (0,03 và 0,1 µg / ml) đã gia tăng hàm lượng sắc tố mélanine của một cách phụ thuộc vào nồng độ, sau 4 ngày nuôi cấy trên tế bào khối u ác tính mélanome.
Ngoài ra tính khả năng tồn tại viabilité của những tế bào đã được thử nghiệm bằng cách sử dụng MTT (3-(4,5-dimethythiazol-2-yl)-2,5-diphenyl tetrazolium bromide) thử nghiệm trong những tế bào của chuột B16F10, và cho thấy rằng, trong tương tự những nồng độ thử nghiệm của 2 trích xuất này, không có tế bào chết nào được phát hiện.
Cả 2 trích xuất cũng  đã được đánh giá cho hoạt động phân hóa tố tyrosinase của nấm trong ống nghiệm.
Thật vậy, hoặc là trích xuất không khà năng gây ra một sự thay đổi trong hoạt động tyrosinase.
● Chữa trị bệnh bạch biến Vitiligo / Lá :
Nghiên cứu đánh giá những hoạt động chống viêm anti-inflammatoires và tăng sắc tố hyperpigmentées của trích xuất hydroéthanolique của trong mô hình chuột Swiss bệnh bạch biến vitiligo gây ra bởi dầu croton và monobenzone.
Chỉ điều trị nhiệt đới với một trích xuất HE ( hydroéthanolique ) của Dây Rạng đông Pyrostegia venusta đã thay đổi dấu in marqueur đặc biệt của sắc tố mélanine trong những nang lông follicules pileux.
Quản lý sử dụng tại chổ và cho uống Dây Rạng đông Pyrostegia venusta cho thấy những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires và tăng sắc tố hyperpigmentaires đáng kể chứng minh hiệu quả tại chổ ảnh hưởng topiques và hệ thống toàn thân systémiques trong 2 mô hình động vật.
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique của Dây Rạng đông Pyrostegia venusta cho thấy sự hiện diện của caroténoïdes, stéroïdes, terpénoïdes và anthraquinones trong trích xuất éther dầu hỏa và flavonoïdes, tanins trong những trích xuất méthanoliques.
Những kết quả cho thấy một hoạt động chống oxy hóa antioxydante do những flavonoïdes và β-carotène, và một nguồn tiềm năng chống oxy hóa antioxydation tự nhiên.
● Hoạt động chống vi khuẩn antimicrobienne :
Trích xuất méthanol Dây Rạng đông Pyrostegia venusta đã được đánh giá cho hoạt động kháng khuẩn anti-bactérienne của nó, bằng cách sử dụng phương pháp khuếch tán trong thạch agar-agar tốt đối với những vi khuẩn Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella typhimurium, Shigella sonnei, Klebsiella pneumoniae, Escherichia coli và Bacillus cereus.
Theo những kết quả thử nghiệm khuếch tán trong thạch agar-agar, trích xuất Dây Rạng đông Pyrostegia venusta cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống lại tất cả những vi khuẩn bactérie thử nghiệm.
Hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne của trích xuất hoa chống lại 12 vi sinh vật  micro-organismes đã được đánh giá.
Trích xuất Dây Rạng đông Pyrostegia venusta thể hiện một hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne vùa phải chống lại những vi khuẩn :
- Bacillus subtilis,
- Staphylococcus epidermidis,
- Staphylococcus pyogenes,
- Staphylococcus aureus,
- Escherichia coli,
- Micrococcus luteus,
- Enterobacter aerogenes,
- Salmonella typhi,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Candida albicans,
- Aspergillus niger
- và Candida tropicana.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Hoa và rễ :
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng chống oxy hóa antioxydant của Dây Rạng đông Pyrostegia venusta bằng cách sử dụng xét nghiệm DPPH, ABTS và FRAP.
Những kết quả cho thấy Dây Rạng đông Pyrostegia venusta là một nguồn tự nhiên chống oxy hóa antioxydants.
Những trích xuất của hoa và những rễ chứa những số lượng quan trọng của những thành phần hóa chất thược vật phytochimiques có những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes để phục vụ như là chất ức chế hoặc làm sạch những gốc tự do piégeurs de radicaux libres.
● Chữa trị của những hành vị comportements của bệnh tật :
Một nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá những hiệu quả của một trích xuất hydroethanolique của hoa Dây Rạng đông Pyrostegia venusta trên những hành vi tâm tánh comportements của bệnh tật gây ra bởi lipopolysaccharide ở chuột.
Trích xuất của Dây Rạng đông Pyrostegia venusta làm giảm dịu những hành vi giống như trầm cảm dépressifs và thăm dò gây ra bởi lipopolysaccharide.
Những kết quả này ủng hộ những tuyên bố công nhận trước đây tính hữu dụng của cây này trong những chữa trị truyền thống thérapies traditionnelles và cho thấy rằng những Cây này có thể là lợi ích trong chữa trị những rối loạn gây ra bởi bệnh như là :
- bệnh cúm grippe,
- và cảm lạnh rhume.
● Hoạt động chống khối u Tumorale / Cảm ứng lập trình tự hủy apoptose :
Một nghiên cứu đã khảo sát hoạt động chống khối u antitumorale của những trích xuất Dây Rạng đông Pyrostegia venusta chống lại tế bào khối u ác tính mélanome.
Hoạt động gây độc tế bào cytotoxique và ung bướu khối u tumeur gây ra chết tế bào của những trích xuất heptane từ những hoa của Dây Rạng đông Pyrostegia venusta đã được đánh giá chống lại những tế bào B16F10-Nex2 khối u ác tính mélanome chuột trong những mô hình in vivo trong cơ thể sinh vật sống và in vitro trong ống nghiệm.
Những kết quả cho thấy những thành phần của trích xuất heptane, và chủ yếu là octasane triacontane, đã cho thấy một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique chống lại những tế bào khối u ác tính mélanome của chuột trong ống nghiệm in vitro và bảo vệ chống ung bướu khối u anti-tumorale hứa hẹn chống khối u ác tính mélanome dưới da trong cơ thể sinh vật sống in vivo.
● Chống nấm Candida Anticandidal / Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên cứu những trích xuất của hoa cho chống nấm Candida anticandidal trong ống nghiệm in vitro và hoạt động chống oxy hóa antioxydante mang lại :
- một flavonoïde (quercétine-3-O-α-L-rhamnopyranosyl- (1 → 6) -β-D-galactopyranoside),
- và 2 glycosides phénylpropanoïdes (verbascoside và isoverbascoside).
Những trích xuất đã được đánh giá chống lại 5 chủng Candida cụ thể là, Candida albicans, Candida krusei ATCC 6258, và phân lập lâm sáng những chủng của Candida sp. Candida albicans, Candida krusei, Candida tropicalis, Candida parapsilosis và Candida guilhermondii.
Phần đoạn bán tinh khiết semi-purifiée và verbascoside ( là một caffeoyl phenylethanoid glycoside (CPG) ) cho thấy một hoạt động tương tự như tế bào amphotéricine B.
● Hoạt động gây độc di truyền gen génotoxique :
Hiệu quả gây độc di truyền gène génotoxique của những trích xuất Dây Rạng đông Pyrostegia venusta đã được đánh giá ở chuột, bằng cách sử dụng vi nhân micronoyau (MN) và những thử nghiệm nhiễm sắc thể sai aberration chromosomique (CA).
Những nhóm thí nghiệm đã nhận được những nồng độ khác nhau (50, 100 và 200 mg / kg của trọng lượng cơ thể ) bởi đường uống.
Tần số của những tế bào hồng huyết cầu érythrocytes đa sắc polychromatiques vi nhân micronuclées (MNPCE) của những kiểm chứng thí nghiệm là thấp hơn đáng kể, khi so sánh với nhóm kiểm chứng tiêu cực négatif tiếp nhận nước, và thấp hơn về mặt thống kê với nhóm kiểm chứng tích cực positif tiếp nhận Ciclophosphamide R.
Dây Rạng đông Pyrostegia venusta không cho thấy hoạt động gây độc di truyền gène génotoxicité.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoires, chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptives và chữa lành vết thương cicatrisantes :
Gây ra bởi phù nề œdème của chân, một viêm phúc mạc péritonite gây ra bởi lipopolysaccharide.
PvHE với những liều 30-300 mg / kg bởi đường uống, chứng minh một hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire.
PvHE giảm phù nề œdème của chân gây ra bởi carraghénane và ức chế tuyển dụng những bạch cầu leucocytes trong khoang phúc mạc cavité péritonéale.
Những trích xuất cho thấy một hoạt động chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive ở những chuột đực suisses.
Những trích xuất méthanol của hoa Dây Rạng đông Pyrostegia venusta đã được nghiên cứu cho tính hiệu quả chữa lành vết thương loét guérison des plaies, cũng như hiệu quả của nó trên tiền viêm pro-inflammatoires và chống viêm anti-inflammatoires tế bào cytokine, được đánh giá bằng cách sử dụng cắt bỏ excision và mô hình rạch incision của sự sửa chữa vết thương loét plaie ở những chuột Wistar.
Sự chữa lành được đánh giá bởi tốc độ của sự co thắt vết thương, độ bền kéo, lực phá vở, hydroxyproline và hàm lượng hexosamine.
Những kết quả chỉ ra rằng trích xuất Dây Rạng đông Pyrostegia venusta có khả năng mạnh của sự hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation, như thể hiện rõ qua sự co thắt vết thương và gia tăng với độ bền kéo.
Hydroxyprolinehexosamine cũng thể hiện tương quan với mô hình chữa lành vết thương đã quan sát.
Hoạt động chống oxy hóa antioxydante trong cơ thể sinh vật sống in vivo đã được thực hiện để tìm hiểu cơ chế của sức mạnh hóa sẹo chữa lành của những vết thương loét cicatrisation des plaies.
Có thể thấy rằng trong giai đoạn đầu của hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation de la plaie, mức độ TNF-α và IL-6, đã được tìm thấy để lập quy định chữa trị bởi những Dây Rạng đông Pyrostegia venusta.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Ngăn ngừa phản ứng phụ, chống chỉ định :
Không có dấu hiệu nào cho đến nay, liên quan đến khả năng đề nghị trên Cây Rạng đông Pyrostegia venusta.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
Dây Rạng đông Pyrostegia venusta là một thảo dược của dược điển truyền thống brésilienne, mặc dù ít được sử dụng ở ngày nay và đặc biệt ở Châu Âu, nó có những đặc tính chữa bệnh :
- chống tiêu chảy anti-diarrhéiques,
- và là một thuốc bổ toniques.
Dây Rạng đông Pyrostegia venusta được biết một sử dụng để chữa trị nhiều rối loạn của phụ nữ, như là :
- viêm âm đạo vaginite,
- và những bệnh nhiễm khác.
Trong sử dụng bên ngoài cơ thể, nó được đề nghị trong chữa trị của những vấn đề về da với :
- chứng bạch bì leucodermie ( mất hoặc không có sắc tố pigmentation),
- hoặc bệnh bạch biến, lang ben vitiligo ( xuất hiện những vết trắng taches blanche).
▪ Liều dùng, liều lượng .
Không có thông tin chánh thức cho đến ngày nay. Cần bổ sung về sau bởi những nhà y học dược thảo.
● Những ứng dụng khác :
Đây là một dây leo bò được phổ biến nhất trong trung và nam tiểu bang Floride để bao phủ những hàng rào và những vách tường.
Dây Rạng đông Pyrostegia venusta nỡ hoa vào cuối mùa đông và mùa xuân với những quang cảnh ngoạn mục của những hoa màu cam rực rỡ thu hút những loài chim ruồi colibris và tất cả vẫn còn tồn tại qua một mùa đông ôn hòa của Florida.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: