Liane aurore
Dây Rạng đông
Pyrostegia venusta
(Ker Gawl.) Miers
Bignoniaceae
Đại cương :
Liane
aurore
(Dây Rạng đông Pyrostegia venusta), đôi khi cũng được gọi là Dây leo lửa “ liane de feu ” hay “ Kèn màu cam Orange Trumpet ” hoặc “ Dây leo San hô Liane Corail ” là một loại thực vật leo
bò thuộc họ Bignoniaceae, có hoa rất ngoạn mục với màu sắc rực rỡ.
Danh pháp khoa học thực vật phát
nguồn từ tiếng Hy lạp grec :
- tên giống Pyrostegia do từ “
pyros ” nghĩa là lửa và “ stegia ”
toà nhà được bao phủ, có liên quan đến màu sắc và hình dạng của môi trên.
Khi những hoa
Dây R ạng đông Pyrostegia venusta được bao phủ trên mái nhà,
người ta có một ấn tượng rằng lửa đang đốt cháy.
- Tên loài Venusta, trong tiếng latin,
có nghĩa là xinh đẹp.
Cây Rạng đông Pyrostegia venusta có
nguồn gốc trong Nam Mỹ, chủ yếu là Brésil, Dây leo này được tìm thấy hiện diện
trong Bolivie và trong Argentine, ở Paraguay và Réunion, nó được trồng ở những
vườn cây cảnh vùng nhiệt đới.
Trong một số nơi trên thế giới, như
Queensland (Australie), đông nam Hoa
K ỳ và một số đảo ở Thái Bình Dương, nó trở thành tịch hóa và
được xem như một loài Cây dại phủ kín những thảm thực vật bản địa.
Dây leo này rất nhạy cảm với đông
giá gel. Bởi vì nó không chịu nổi ở
nhiệt độ dưới -2°C.
▪ Dây Rạng đông Pyrostegia venusta phát
triển nhanh chóng và có thể đạt đến khoảng 10 m độ cao, nó trổ hoa rất sớm vào
cuối mùa đông và đầu xuân
Có nguy cơ nó trở nên một loài thực
vật xâm lấn ở những nước khác, nơi mà nó được du nhập đến.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân bụi, hoặc dây leo bò có
đạt đến 6 m hay hơn, gỗ cứng, da vỏ nhăn nheo, rất hiếm thân thảo, không lông
láng, tăng trưởng rất nhanh.
Lá, không rụng, dai như
da, màu xanh lá cây đậm bóng láng, mọc đối, hay mọc cách, lá đơn hoặc kép gồm 2
đến 3 lá phụ hình lông chim, thường xếp thành từng cặp đối diện trên thân cây,
cuống lá dài 2-3 cm. Lá phụ hình bầu dục đến bầu dục thuôn dài ít khi hình mũi
dáo, 40-65 x 33-45 mm, bìa nguyên, mũi nhọn, được bao phủ đầy những lông, những
gân lá ở mặt trên có lông hoặc không, cuống lá phụ 0,5-2,5 cm.
Cây bò trường với những tua cuống, thường thì lá giữa được
biến đổi thành những tua cuống đôi khi là một móc chẻ 3 hay một hấp khẩu ventouse. Lá bắc 1-1,5 mm dài.
Những tuyến mật lớn mọc ở nách bên dưới của những gân chánh,
tròn hoặc cắt ngắn
Phát hoa : chùm, mọc rậm trong những nách lá trên những ngọn
chồi, ít khi hoa mang trên những
thân già. Những hoa, lưỡng phái, đối xứng qua mặt phẳng, thường lớn, màu cam,
vàng hoặc màu đỏ dài khoảng 4-8 cm, hình ống, với những thùy hẹp cong xuống. Lá
bắc và lá bắc phụ hiện diện, đôi khi rụng.
- đài hoa, hình chuông hoặc hình ống, cắt ngắn, 2-5 răng, 5
mm dài, hoặc những tuyến giống như cái dùi răng.
- Vành hoa, hình chuông hay hình quặng thường thì 2 môi bilabié, cong về phía sau. Thùy 5, lồng vào nhau.
- Tiểu nhụy, những tiểu nhụy thụ 4, khoảng 40 mm, và 1 hoặc
2 và 3 vô trùng staminode giống như
tiểu nhụy thụ nhưng không bao phấn, ít khi có tất cả 3 tiểu nhụy thụ fertiles.
- Bầu noãn, đĩa nạt, bầu noãn thượng, 2 buồng ít khi 1 hoặc
4 buồng, đính phôi trung trục placentation
axile hoặc trắc mô parìtal, hẹp, hình trụ bên trong chứa
đầy những hạt có cánh, 3 vòi nhụy
hình sợi dài 50 mm dài, 1 ngắn 2 dài thật sự, nuốm 2 thùy.
Sau khi cánh hoa rơi rụng, những vòi nhụy thòng xuống, treo
lơ lửng 1 hoặc 2 ngày trước khi rơi rụng.
Trong thiên nhiên, Hoa
được thụ phấn bởi những loài chim ruồi.
Trái, viên nang, khai ở gân chánh của buồng noãn loculicidal hoặc khai theo chiều dọc
vách ngăn septicidal, nhiều hạt, thường
có cánh hoặc với những chùm lông ở 2 đầu. Nội phôi nhũ, quả bì vắng mặt.
Bộ phận sử dụng :
Những
bộ phận trên không, thân, lá, hoa, rễ.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique tìm thấy sự hiện diện của :
- terpénoïdes,
- alcaloïdes,
- tanins,
- stéroïdes,
- và những saponines.
▪ Những
thành phần hợp chất đã được xác định khi nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimique thâm cứu của những thành
phần của Dây
Rạng đông Pyrostegia venusta đã được xếp như sau :
- triterpènes,
- stérols,
Đường Glucides
như :
- méso-inositol,
- những acides béo,
Hợp
chất đạm azotés như :
- allantoïne,
- flavonoïdes,
N-alcanes
như :
- n-hentriacontane,
- và chlorure de choline.
▪ Những
nghiên cứu sắc ký khí khối lượng quang
phổ chromatographie en phase gazeuse-spectroscopie
de masse (GC-MS) cũng đã được tiến hành để đánh giá thành phần hóa chất
thực vật phytochimique của những
trích xuất méthanol của hoa Dây R ạng đông Pyrostegia venusta.
▪ Nghiên
cứu của GC-MS trên cột HP-5 MS tìm thấy sự hiện diện của :
- myoinositol,
- acide hexadécanoïque,
- acide linoléique,
- acide oléique,
- tosylate stigmastyle,
- diazoprogesterone,
- arabipyranose,
- acide propanoïque,
- ester pentaméthyldisilanyle,
- acétophénone,
- acide trans-3-hexènedioïque,
- 9-octadecenoic acid (Z)-methyl
ester
trong những trích xuất của hoa Dây R ạng đông Pyrostegia venusta.
▪ Phân tích HPLC của những trích
xuất Dây
Rạng đông Pyrostegia venusta đã tìm thấy :
- 0,09% và 1,08%
allantoïne trên những lá và những
trích xuất của hoa Dây R ạng đông Pyrostegia venusta, tương ứng.
▪ Tất cả những hành động chống viêm
anti-inflammatoires thu được cũng gợi
ý là do sự hiện diện của :
- acacétine-7-O-β-glucopyranoside,
- và β-sitostérol.
▪ 4
thành phần dợp chất được biết :
- lupeol,
- bétuline,
- acide betulinique,
- và chlorure de choline
đã được
ghi nhận từ vỏ của thân Dây Rạng đông Pyrostegia
venusta.
Tương
tự vậy, thành phần rutine đã được
phân lập từ những lá .
▪ Bởi
báo cáo của những hoa vàng, những hoa màu cam thường phổ biến hơn đặc trưng
bởi :
- một ống hoa rộng hơn,
- một sự sản xuất trên tổng số mật hoa nectar cao hơn,
- một hàm lượng đường saccharose cao hơn,
- một hàm lượng acides aminés cao hơn,
- và một nồng độ cao hơn của caroténoïdes trong những cánh hoa pétales Dây Rạng đông Pyrostegia venusta.
▪ Tổng
số hàm lượng đường sucre của mật hoa nectar
thu hoạch trong tháng giêng janvier từ
những hoa Dây R ạng đông Pyrostegia venusta là 22%, xác định bởi phương pháp phénol-H2SO4.
▪ Sắc
ký trên giấy Chromatographie papier giảm
dần, chỉ ra rằng mật hoa nectar gồm
đường saccharose, glucose và fructose, trong một tỹ lệ mole gần đúng 1,5: 1,0: 1,0.
▪ Không
có oligosaccharide nào phát hiện
trong mật hoa nectar tươi, trong khi
mà mật hoa tồn trử chứa một lượng nhỏ oligosaccharides, như vật yếu tố làm
chậm trể (Rf) có giá trị thấp hơn so với đường sucrose.
▪ Những
cánh hoa màu cam và vàng của Dây Rạng đông Pyrostegia venusta là do những
chất caroténoïdes và không ở 3-désoxyanthocyanines.
Đặc tính trị liệu :
▪ Dây Rạng đông Pyrostegia venusta là
:
- một thuốc bổ tonique,
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
được qui định để chữa trị :
- những vấn đề âm đạo vaginaux,
và được sử dụng trong chữa trị :
- những vấn đề của da peau ( chứng bạch biến, lang ben vitiligo, bạch bì leucodermie),
▪ Thử nghiệm trên những bệnh :
- ung thư da cancers de peau.
Kinh nghiệm dân gian :
• Trong Iracambi, sử dụng như :
-
một thuốc bổ tonique,
-
và chống tiêu chảy antidiarrhéique.
▪ Trong Brésil Dây Rạng đông Pyrostegia venusta là một dược thảo bản địa brésilienne, được sử dụng trong y học
truyền thống dân gian như :
- một thuốc bổ tonique nói chung
và là một phương thuốc để chữa trị
của những mảng trắng và những nhiễm trùng trên da, như là .
-
chứng bệnh bạch bì leucoderma
- và bạch biến, lang ben vitiligo,
▪ Những người dân bản địa Brésil sử dụng những bộ phận trên không của Dây Rạng đông
Pyrostegia venusta để chữa trị :
- bệnh ho toux
và những bệnh thông thường của hệ thống hô hấp système
respiratoires, liên quan đế sự nhiễm trùng, như là :
-
viêm phế quản bronchite,
-
bệnh cúm grippe,
-
và lạnh froid.
▪ Nước nấu sắc décoction, được quản lý bởi đường uống như một :
- thuốc bổ tonique,
và ngâm trong nước đun sôi infusion để chữa trị :
-
tiêu chảy diarrhée,
-
bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh vàng da jaunisse,
- bệnh lang ben vitiligo.
▪ Một thuốc bổ tonique được bào chế từ những thân
Dây Rạng
đông Pyrostegia venusta được
sử dụng để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
trong
khi những chế phẩm từ những hoa Dây R ạng đông Pyrostegia venusta đã được chứng
minh để :
- làm dịu bớt cơn ói mữa vomissements.
▪ Dây Rạng đông Pyrostegia venusta đã được sử dụng từ lâu trong dược điển pharmacopée truyền thống Brésil, đó là những rễ,
thể hiện những hiệu năng.
Trong y học dân gian của nước này,
dược thảo này đã được sử dụng để chữa trị nhiều vấn đề của :
- da peaux,
cũng như :
- những rối loạn âm đạo vaginaux.
Nghiên cứu :
● Hoạt động mélanogène ( Nhiễm sắc không màu, bởi quá
trình oxy hóa, được chuyển đổi thành melamine ).
Gần đây, hoạt động mélanogénique của những
trích xuất hydroalcooliques của những lá và những hoa của Dây Rạng đông Pyrostegia
venusta trên những
tế bào khối u ác tính mélanome B16F10 chuột đã được nghiên cứu.
Cả 2
trích xuất, những lá (0,1; 0,3; 1 và 3 µg / ml) và của hoa (0,03
và 0,1 µg / ml) đã gia tăng hàm lượng sắc tố mélanine của một cách phụ
thuộc vào nồng độ, sau 4 ngày nuôi cấy trên tế bào khối u ác tính mélanome.
Ngoài ra
tính khả năng tồn tại viabilité của
những tế bào đã được thử nghiệm bằng cách sử dụng MTT (3-(4,5-dimethythiazol-2-yl)-2,5-diphenyl
tetrazolium bromide) thử nghiệm trong
những tế bào của chuột B16F10, và cho thấy rằng, trong tương tự những nồng độ
thử nghiệm của 2 trích xuất này, không có tế bào chết nào được phát hiện.
Cả 2
trích xuất cũng đã được đánh giá cho
hoạt động phân hóa tố tyrosinase của nấm trong ống nghiệm.
Thật vậy,
hoặc là trích xuất không khà năng gây ra một sự thay đổi trong hoạt động tyrosinase.
● Chữa trị bệnh bạch biến Vitiligo
/ Lá :
Nghiên cứu đánh giá những hoạt động chống viêm anti-inflammatoires và tăng sắc tố hyperpigmentées của trích xuất
hydroéthanolique của lá trong mô hình chuột Swiss bệnh bạch biến vitiligo gây ra bởi dầu croton và
monobenzone.
Chỉ điều trị nhiệt đới với một trích xuất HE (
hydroéthanolique ) của Dây Rạng đông Pyrostegia venusta đã thay đổi dấu in marqueur đặc biệt của sắc tố mélanine trong những nang lông follicules pileux.
Quản lý sử dụng tại chổ và cho uống Dây Rạng đông Pyrostegia
venusta cho thấy
những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires
và tăng sắc tố hyperpigmentaires đáng
kể chứng minh hiệu quả tại chổ ảnh hưởng topiques
và hệ thống toàn thân systémiques
trong 2 mô hình động vật.
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Truy tìm
hóa chất thực vật phytochimique của Dây Rạng đông Pyrostegia
venusta cho thấy sự hiện diện của caroténoïdes, stéroïdes,
terpénoïdes và anthraquinones trong trích xuất éther dầu hỏa và flavonoïdes,
tanins trong những trích xuất méthanoliques.
Những kết
quả cho thấy một hoạt động chống oxy hóa antioxydante
do những flavonoïdes và β-carotène, và một nguồn tiềm năng chống oxy hóa antioxydation tự nhiên.
● Hoạt động chống vi khuẩn antimicrobienne :
Trích
xuất méthanol Dây Rạng đông Pyrostegia venusta đã được đánh giá cho
hoạt động kháng khuẩn anti-bactérienne
của nó, bằng cách sử dụng phương pháp khuếch tán trong thạch agar-agar tốt đối
với những vi khuẩn Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella
typhimurium, Shigella sonnei, Klebsiella pneumoniae, Escherichia coli và
Bacillus cereus.
Theo
những kết quả thử nghiệm khuếch tán trong thạch agar-agar, trích xuất Dây Rạng đông Pyrostegia
venusta cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống lại tất cả những
vi khuẩn bactérie thử nghiệm.
Hoạt động
kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne
của trích xuất hoa chống lại 12 vi sinh vật
micro-organismes đã được đánh
giá.
Trích
xuất Dây
Rạng đông Pyrostegia venusta thể hiện một hoạt động
kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne vùa phải chống lại những vi khuẩn :
- Bacillus subtilis,
- Staphylococcus epidermidis,
- Staphylococcus pyogenes,
- Staphylococcus aureus,
- Escherichia coli,
- Micrococcus luteus,
- Enterobacter aerogenes,
- Salmonella typhi,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Candida albicans,
- Aspergillus niger
- và Candida tropicana.
●
Chống oxy hóa Antioxydant
/ Hoa và rễ :
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng chống oxy hóa antioxydant của Dây Rạng đông Pyrostegia venusta bằng cách sử dụng xét nghiệm
DPPH, ABTS và FRAP.
Những kết quả cho thấy Dây Rạng đông Pyrostegia venusta là một nguồn tự nhiên chống oxy
hóa antioxydants.
Những trích xuất của hoa và những rễ chứa
những số lượng quan trọng của những thành phần hóa chất thược vật phytochimiques có những đặc tính chống
oxy hóa antioxydantes để phục vụ như
là chất ức chế hoặc làm sạch những gốc tự do piégeurs de radicaux libres.
● Chữa
trị của những hành vị comportements của bệnh tật :
Một
nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá những hiệu quả của một trích xuất hydroethanolique
của hoa Dây R ạng đông
Pyrostegia venusta trên những hành vi tâm tánh comportements của bệnh tật gây ra bởi lipopolysaccharide
ở chuột.
Trích
xuất của Dây
Rạng đông Pyrostegia venusta làm giảm
dịu những hành vi giống như trầm cảm dépressifs
và thăm dò gây ra bởi lipopolysaccharide.
Những kết
quả này ủng hộ những tuyên bố công nhận trước đây tính hữu dụng của cây này
trong những chữa trị truyền thống thérapies
traditionnelles và cho thấy rằng những Cây này có thể là lợi ích trong chữa
trị những rối loạn gây ra bởi bệnh như là :
- bệnh cúm grippe,
- và cảm lạnh rhume.
● Hoạt động chống khối u Tumorale / Cảm ứng lập trình tự hủy apoptose :
Một
nghiên cứu đã khảo sát hoạt động chống khối u antitumorale của những trích xuất Dây Rạng đông Pyrostegia venusta chống lại tế bào khối u ác tính mélanome.
Hoạt động gây độc tế bào cytotoxique
và ung bướu khối u tumeur gây ra chết
tế bào của những trích xuất heptane từ những hoa của Dây Rạng đông Pyrostegia
venusta đã được đánh giá chống lại
những tế bào B16F10-Nex2 khối u ác tính mélanome
chuột trong những mô hình in vivo
trong cơ thể sinh vật sống và in vitro
trong ống nghiệm.
Những kết
quả cho thấy những thành phần của trích xuất heptane, và chủ yếu là octasane
triacontane, đã cho thấy một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique chống lại những tế bào khối u ác tính mélanome của chuột trong ống nghiệm in vitro và bảo vệ chống ung bướu khối u
anti-tumorale hứa hẹn chống khối u ác
tính mélanome dưới da trong cơ thể
sinh vật sống in vivo.
● Chống nấm Candida Anticandidal /
Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên
cứu những trích xuất của hoa cho chống nấm Candida anticandidal trong ống nghiệm in
vitro và hoạt động chống oxy hóa antioxydante
mang lại :
- một flavonoïde (quercétine-3-O-α-L-rhamnopyranosyl- (1 → 6)
-β-D-galactopyranoside),
- và 2 glycosides
phénylpropanoïdes (verbascoside và isoverbascoside).
Những trích xuất đã được đánh giá chống lại 5 chủng Candida
cụ thể là, Candida albicans, Candida krusei ATCC 6258, và phân lập lâm sáng
những chủng của Candida sp. Candida albicans, Candida krusei, Candida tropicalis,
Candida parapsilosis và Candida guilhermondii.
Phần đoạn bán tinh khiết semi-purifiée và verbascoside ( là một caffeoyl phenylethanoid glycoside (CPG) ) cho thấy một hoạt động tương tự như tế bào
amphotéricine B.
● Hoạt
động gây độc di truyền gen génotoxique :
Hiệu quả gây độc di truyền gène génotoxique của những trích xuất Dây Rạng đông Pyrostegia venusta đã được đánh giá ở chuột, bằng
cách sử dụng vi nhân micronoyau (MN) và
những thử nghiệm nhiễm sắc thể sai aberration
chromosomique (CA).
Những nhóm thí nghiệm đã nhận được những nồng độ
khác nhau (50, 100 và 200 mg / kg của trọng lượng cơ thể ) bởi đường uống.
Tần số của những tế bào hồng huyết cầu érythrocytes đa sắc polychromatiques vi nhân micronuclées
(MNPCE) của những kiểm chứng thí nghiệm là thấp hơn đáng kể, khi so sánh với
nhóm kiểm chứng tiêu cực négatif tiếp
nhận nước, và thấp hơn về mặt thống kê với nhóm kiểm chứng tích cực positif tiếp nhận Ciclophosphamide R.
Dây Rạng đông Pyrostegia venusta không cho thấy hoạt động gây độc
di truyền gène génotoxicité.
● Hoạt
động chống viêm anti-inflammatoires,
chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptives và chữa lành vết thương cicatrisantes
:
Gây ra
bởi phù nề œdème của chân, một viêm
phúc mạc péritonite gây ra bởi lipopolysaccharide.
PvHE với
những liều 30-300 mg / kg bởi đường uống, chứng minh một hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire.
PvHE giảm
phù nề œdème của chân gây ra bởi carraghénane
và ức chế tuyển dụng những bạch cầu leucocytes
trong khoang phúc mạc cavité péritonéale.
Những
trích xuất cho thấy một hoạt động chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive
ở những chuột đực suisses.
Những
trích xuất méthanol của hoa Dây R ạng đông
Pyrostegia venusta đã được nghiên cứu cho tính
hiệu quả chữa lành vết thương loét guérison
des plaies, cũng như hiệu quả của nó trên tiền viêm pro-inflammatoires và chống viêm anti-inflammatoires tế bào cytokine, được đánh giá bằng cách sử
dụng cắt bỏ excision và mô hình rạch incision của sự sửa chữa vết thương loét
plaie ở những chuột Wistar.
Sự chữa
lành được đánh giá bởi tốc độ của sự co thắt vết thương, độ bền kéo, lực phá
vở, hydroxyproline và hàm lượng hexosamine.
Những kết
quả chỉ ra rằng trích xuất Dây Rạng đông Pyrostegia venusta có khả năng mạnh của sự hóa sẹo chữa lành vết thương
cicatrisation, như thể hiện rõ qua sự
co thắt vết thương và gia tăng với độ bền kéo.
Hydroxyproline và hexosamine cũng thể hiện tương quan với mô hình chữa lành vết
thương đã quan sát.
Hoạt động
chống oxy hóa antioxydante trong cơ
thể sinh vật sống in vivo đã được
thực hiện để tìm hiểu cơ chế của sức mạnh hóa sẹo chữa lành của những vết
thương loét cicatrisation des plaies.
Có thể
thấy rằng trong giai đoạn đầu của hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation de la plaie, mức độ TNF-α
và IL-6, đã được tìm thấy để lập quy định chữa trị bởi những Dây Rạng đông Pyrostegia
venusta.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Ngăn ngừa phản ứng phụ,
chống chỉ định :
Không có dấu hiệu nào cho đến nay,
liên quan đến khả năng đề nghị trên Cây Rạng đông Pyrostegia venusta.
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
Dây Rạng đông Pyrostegia venusta là một thảo dược của dược điển truyền thống brésilienne,
mặc dù ít được sử dụng ở ngày nay và đặc biệt ở Châu Âu, nó có những đặc tính
chữa bệnh :
- chống tiêu chảy anti-diarrhéiques,
- và là một thuốc bổ toniques.
Dây Rạng đông Pyrostegia venusta được biết một sử dụng để chữa trị nhiều rối loạn của phụ
nữ, như là :
- viêm âm đạo vaginite,
- và những bệnh nhiễm khác.
Trong
sử dụng bên ngoài cơ thể, nó được đề nghị trong chữa trị của những vấn đề về da
với :
- chứng bạch bì leucodermie
( mất hoặc không có sắc tố pigmentation),
- hoặc bệnh bạch biến, lang ben vitiligo ( xuất hiện những vết trắng taches blanche).
▪ Liều
dùng, liều lượng .
Không
có thông tin chánh thức cho đến ngày nay. Cần bổ sung về sau bởi những nhà y
học dược thảo.
● Những ứng dụng khác :
Đây là
một dây leo bò được phổ biến nhất trong trung và nam tiểu bang Floride để bao
phủ những hàng rào và những vách tường.
Dây Rạng đông Pyrostegia venusta nỡ hoa vào cuối mùa đông và mùa xuân với những quang cảnh
ngoạn mục của những hoa màu cam rực rỡ thu hút những loài chim ruồi colibris và tất cả vẫn còn tồn tại qua
một mùa đông ôn hòa của Florida.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire