Sacred barma
Bún trái đỏ
Crateva adansonii
DC
Capparidaceae
Đại cương :
▪ Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii thuộc họ
Capparidaceae thường được gọi là “ Varun ” hoặc “ poire d'ail ” trong tiếng
Anh.
Bún trái đỏ Crataeva adansonii Crateva adansonii, có một kích thước
trung bình, tìm thấy trong tất cả những vùng nhiệt đới, hiện diện trong những
môi trường khác nhau, từ những đồng cỏ, thường trên những gò mối termitières, đến những khu rừng ven sông
và những khu rừng bán rụng lá, đến độ cao 1500 m trong Đông Phi Afrique de
l’Est.
Người ta thường tìm thấy trên những
đất sâu và nhẹ, và nó cho phép ngập nước tạm thời.
Trong Tây phi, Bún trái đỏ Crataeva adansonii bình thường nở hoa
vào cuối mùa khô, trước khi hình thành những lá mới.
Ở Cameroun, nó trổ hoa vào đầu mùa
mưa, ngay thời điểm trước và trong khi hình thành những lá mới, và trong Ethiopie
người ta tìm thấy hoa vào tháng 11 đến thánh 5.
Những trái trưởng thành khoảng 6
tháng sau khi trổ hoa.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây bụi hoặc những cây nhỏ, có
bán lá rụng, đạt đến 10 (–15) m cao, thường thì không đều nhau và ngắn, đến 50
cm đường kính, bìa lá nguyên, bề mặt của vỏ trơn láng và có màu xám, vỏ trong
mỏng, màu vàng nâu với những vệt màu nâu, tán tròn, nhiều hay ít mở ra, những
nhánh cành láng không lông, màu nâu với những vết sần hay mụt màu xám theo
chiều ngang.
Lá, mọc cách nhưng hợp lại
thành nhóm ở ngọn nhánh, gồm có 3 lá phụ, lá chét nhỏ, rụng rất nhanh, cuống lá
từ 2,5–8,5 cm dài, cuống lá phụ đến 8 mm dài; lá phụ hình ellip đến bầu dục
hoặc hình mũi dáo, những lá phụ bên không đối xứng asymétriques, 3–12,5 cm × 1–5 cm, hình cái nêm cunéiformes ở đáy, nhọn ở đỉnh, mỏng như giấy, láng, gân lá hình
lông chim lên đến 15 cặp gân lá bên không phân biệt rõ ràng.
Phát hoa, chùm ngắn ở đỉnh, đạt
đến 2,5(–7,5) cm dài, láng, những hoa trắng hoặc màu kem, có thể được sản xuất,
được mang ở tản phòng khoảng lên đến 15 hoa.
Hoa lưỡng phái, gần như
thường xuyên, 4 phần, cuống hoa từ 1,5 – 4 cm dài.
- đài hoa rời, dạng delta đến mũi
dáo, 3–9 mm dài, đều nhau.
- cánh hoa rời, hình bầu dục, hơi
không đều nhau, 1,5–3 cm dài, trắng vàng nhạt, đôi khi ở đỉnh ngọn cánh hoa có
màu đỏ tím.
- nhụy đực étamines gồm có 15–20 tiểu nhụy, rời, 2–3,5(–5) cm chiều dài, với
bao phấn dài, bao phấn màu tím nhạt.
- Bầu noãn thượng, có cuống dài,
hình ellip, láng không lông, 1 buồng, vòi nhụy không cuống, tròn như hình cái
đầu capité.
Trái, quả mọng, hình cầu,
cuống trái rõ ràng dài khoảng 4–5 (–8) cm, láng màu vàng nâu, hoặc đỏ, nạt bột
bở trắng nhạt, chứa đến 15 (–20) hạt.
Hạt, hình thận, 0,5–1 cm dài,
màu nâu đen.
Những bộ phận khác nhau của cây
được sử dụng rộng rãi trong y học dân gian để chữa lành nhiều bệnh.
Bộ phận sử dụng :
Lá, vỏ
thân, vỏ rễ.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Những bộ phận trên không của Cây Bún
trái đỏ Crataeva adansonii, người
ta phân lập được :
- những flavonoïdes
( nhất là kaempférol-3-glucoside),
- và những acides phénoliques.
▪ Trong
những thử nghiệm ở Benin, trích xuất của lá
cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
trên cơ thể sinh vật sống in vivo ở
loài gậm nhắm chuột xậy aulacode (Thryonomys
swinderianus).
Trích
xuất là hoạt động chống lại những vi khuẩn như là :
- Escherichia coli,
- Shigella sonei,
- Staphylococcus aureus,
- Pasteurela pestis,
- và Yersinia enterocolitica,
trích
xuất acétate d’éthyle là mạnh nhất .
▪ Trong
những thử nghiệm ở Nigeria, trích
xuất cho thấy một hoạt động ức chế vừa phải trong ống nghiệm in vitro chống lại :
- Mycobacterium bovis.
▪ Những
thành phần chánh của tinh dầu thiết yếu huile
essentielle của Cây Bún trái đỏ Crataeva
adansonii Crateva adansonii từ Nigeria là :
- linalool (30%),
- và nonanal (17%).
▪ Trong
vỏ của Cây Bún magna Crateva
magna (Lour.) DC., có nguồn gốc ở Châu Á nhiệt đới Asie tropicale, người ta xác định được :
- những alcaloïdes,
- những triterpènes,
- những acides béo,
- và những stéroïdes.
▪ Một
trong những hợp chất phân lập là :
- lupéol,
được
biết cho hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoire
của nó,
- và hành dộng giảm của nó réductrice.
trên
những tổn thương của những ống nhỏ thận tubules
rénaux ở những chuột mắc phải sạn oxalate nước tiểu cao hyperoxalurie gây ra.
▪ Gỗ của Cây Bún trái đỏ Crataeva adansonii có màu vàng nhạt jaune
pâle, nhẹ, tương đối mềm. Nó cho ra một mùi mạnh khi bị cắt.
▪ Trọng
lượng riêng ( với 0% độ ẩm humidité) của gỗ cao khoảng 0,39.
▪ Bột
nhão có thể được sử dụng để sản xuất giấy, nhưng mà gỗ có những sợi gỗ ngắn và
phải pha trộn với những gỗ có sợi gỗ dài hơn.
▪ Gỗ chứa :
- 44% cellulose,
- 24,5% chất lignine,
- 24% pentosanes,
- 0,6% tro cendres,
- và 1,4% silice.
Trên cơ
sở trọng lượng khô, những lá chứa :
- 15–25% chất đạm thô protéines brutes,
- và 0,1–0,3% phosphore.
▪
Abdullahi và al. đã ghi nhận sự hiện diện của :
- phénoliques,
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- và saponines trong lá
của Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii.
Đặc tính trị liệu :
Nhiều
bộ phận dinh dưởng của Cây Bún trái đỏ Crateva
adansonii được sử dụng trong y học truyền thống :
▪ Vỏ thân Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii bầm nát hoặc nghiền
thành bột được áp dụng trên :
- những nang kystes,
- và những sưng enflures,
trong khi mà nước nấu sắc décoction của vỏ được hấp thu uống để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và vô sinh stérilité,
cũng như một thuốc bổ tonique.
▪ Vỏ Cây Bún trái đỏ Crateva
adansonii lấy ra ở bên dưới thân được sử dụng cho cả hai bên trong và bên ngoài để
chữa trị :
- chứng vô sinh stérilité
Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được sử dụng trong
kết hợp với Flacourtia flavescens như chữa trị chống lại :
- bệnh phong cùi lèpre
▪ Nó được sử dụng như chống kích
ứng contre-irritant để chữa trị :
- bệnh đau đầu maux
de tête.
▪ Bột Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii và đun sôi trong
dầu, được dùng như áp dụng cho :
- bệnh thấp khớp rhumatisme
▪ Những
lá và vỏ Cây Bún trái đỏ Crateva
adansonii nghiền thành bột được xem như thuốc :
- làm đỏ da rubéfaciennes
và được
sử dụng đặc biệt trên :
- những u nang kystes
▪ Bột của lá Cây Bún trái đỏ Crateva
adansonii được áp dụng trên :
- những nang kystes
và điều trị :
- bệnh đau đầu mal de
tête,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Những
lá Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được áp dụng vào
đầu như một chống kích ứng nhẹ irritant
léger để :
- giảm những đau đầu maux
de tête
▪ Những
trích xuất của lá Cây Bún spp ( chưa
xác định loài ) Crateva spp. trong Ấn Độ Inde
cho thấy :
- một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne,
- cũng như kháng nấm antifongique,
▪ Những
rễ Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được nghiền nát,
dùng để chống :
- bệnh sốt fièvre
và được
áp dụng bên ngoài cơ thể để điều trị
:
- đau đầu mal de tête,
- và những bệnh sưng enflures.
▪ Vỏ rễ được nghiền nát thành bột được quản lý trong phương thuốc
chống :
- những mụn nhọt furoncles,
- và bệnh than anthrax.
Trong khi những trích xuất của vỏ Cây Crateva magna cho thấy là
:
- bảo vệ thận néphroprotecteur,
- chống oxy hóa antioxydant,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và một giải độc antidote
chống lại nộc độc rắn venin de serpent.
▪ Người
ta nói rằng, vỏ Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii là chất :
- làm đỏ rubéfiante,
- và là một thuốc bổ tonique.
Nó được
sử dụng rộng rãi như một phương thuốc cho :
- những rối loạn dạ dày troubles
d'estomac
▪ Những
rễ sấy khô Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii, được nghiền nát
được sử dụng như một áp dụng trên những bộ phận :
- bộ phận sưng của cơ thể gonflées du corps
▪ Những
hạt Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii có những sử dụng y
học không chính xác.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
y học dân gian ethnomédecine, Cây
Bún trái đỏ Crateva adansonii
được sử dụng trong những điều kiện :
- viêm inflammatoires,
- suyễn asthme,
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- và như thuốc làm se thắt astringent.
▪ Ở Sénégal, những rễ Cây Bún trái đỏ Crateva
adansonii được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis,
- bệnh vàng da jaunisse,
- và bệnh sốt vàng da fièvre
jaune.
Sự đánh
giá khoa học của những hoạt động :
- chống siêu vi khuẩn antimicrobiennes,
- chống bệnh thống phong
anti-goutte,
- và chống loài ký sinh trùng Trypanosoma antitrypanosomale đã được báo cáo.
▪ Ở Burkina Faso ,
những lá Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được sử dụng rộng
rãi để :
- giảm và kích thích tạo sữa lactation ở những người đàn bà cho con bú femmes allaitantes.
▪ Cây
Bún trái đỏ Crateva adansonii ),
nước ép jus đắng của vỏ thân hoặc rễ, đã được sử dụng trong nước nấu sắc décoction như một nhuận trường laxatif
chống :
- những đau bụng tiêu chảy coliques
và như :
- hạ nhiệt fébrifuge.
trong Malaisie và trong Thaïlande.
▪ Trong
Ấn Độ Inde, Hoa Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được xem như :
- làm se thắt astringente,
- và lợi mật cholagogue.
Vỏ và
những lá Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được bầm nhỏ và áp
dụng như thuốc dán đắp cataplasme chống
:
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Ở đảo
Salomon, những lá Cây Bún trái đỏ Crateva
adansonii được hâm nóng và áp dụng để chữa trị :
- những bệnh đau tai maux
d'oreille.
▪ Những
lá Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được sử dụng như
rau cải légume trong Đông Dương Indochine và trong Ấn Độ Inde.
▪ Cây
Bún trái đỏ Crateva adansonii là
một thảo dược phổ biến đưọc sử dụng trong một số vùng nhất định ở Châu Phi Afrique do những phản ứng phụ của thuốc
chống viêm anti-inflammatoires không stéroïdiens Non-Steroidal (AINS), như :
- những bệnh tim mạch cardiaques,
- và suy thận insuffisance
rénale.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire :
Viêm inflammation là một vấn đề lớn của tim coeur chung lớn trên thế giới, nhưng
chữa trị trở nên phức tạp do những phản ứng phụ của những thuốc chống viêm anti-inflammatoires.
Do đó, cần thuốc thay thế là cần
thuốc.
▪ Công trình nghiên cứu hoạt động
chống viêm anti-inflammatoire của phần dichlorométhane
của trích xuất méthanolique của vỏ thân
Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii,
dùng trong mô hình của loài gậm nhấm rongeur.
Những chuột trưởng thành chuột bạch
tạng albinos suisses (110 đến 200 g) của một trong hai giới tính đã được chia
ngẫu nhiên trong 5 nhóm cho 4 động vật cho mỗi nhóm.
Những
nhóm 2, 3, 4 và 5 nhận được của những liều lượng khác nhau của trích xuất (300
mg, 500 mg, 700 mg và 900 mg) trong một nội suy interpolation của 3% v / v được quản lý bởi đường tiêm bởi đường
phúc mạc intraperitoneale tương ứng.
Nhóm kiểm chứng 1 nhận một dung tích của 3%
v / v Tween 80 ( chất thích hợp cho
cấy nuôi tế bào ….) và nhóm tiêu chuẩn nhận 100 mg / kg ibuprofène.
Một giờ
sau, một viêm cấp tính inflammation
aiguë đã được gây ra bởi tiêm vào 0,1 ml lòng trắng trứng albumine d'oeuf không pha loãng cấy dưới da của chân phải của những
chuột.
Khối
lượng của chân được đo lường bằng thủy ngân mercure
chuyễn vị trước và ở 0,5, 1, 1,5, 2, 2,5
và 3 giờ sau khi tiêm lòng trắng trứng albumine
d'oeuf, trong khi tiêu chuẩn đã được đo lường ở bên trong của 1 giờ đến 4
giờ sau.
Sự hình
thành phù nề œdème đã được đánh giá
về sự khác biệt trong thời điểm zéro ( 0) bởi dung tích của những cặp tiêm và
dung tích của nó ở thời điểm khác nhau sau khi tiêm lượng lòng trắng trứng albumine d'oeuf.
Đối với
mỗi liều của trích xuất, tỷ lệ phần trăm của sự ức chế của phù nề oedème đã được tính trong tỷ lệ phần
trăm của sự ức chế.
Kết quả
cho thấy rằng Cây Bún trái đỏ Crateva
adansonii có thể có :
- những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires.
Sự phát
hiện này hỗ trợ cho sự sử dụng vỏ thân
của Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii
không chỉ trong y học truyền thống để chữa trị :
- bệnh viêm inflammation.
● Giảm đau analgésiques và chống oxy hóa antioxidant, hoạt động làm sạch gốc tự do piégeage de radicaux libres của trích xuất hydrométhanique của vỏ thân
Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii :
▪ Mặc
dù sự sử dụng được phổ biến rộng rãi của Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii trong y học dân
gian ethnomédecine bởi nhiều nhóm
thực hành y học trong giảm nhẹ những điều kiện bệnh thấp khớp rhumatismales và những đau nhức khác douleurs, nó hiện có một số ít ỏi những
thông tin khoa học trên những đặc tính giảm đau analgésiques và chống oxy hóa antioxydantes
của cây.
▪ Nghiên
cứu này nhằm đánh giá những hoạt động giảm đau analgésiques và chống oxy hóa antioxydantes
của trích xuất méthanolique của vỏ thân
của Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii.
Hoạt động
giảm đau analgésique của trích xuất
Cây Crateva đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng những mô hình hóa học chimique và nhiệt học thermique của sự dẫn truyền cảm giác đau
nociception ở những loài gậm nhấm rongeurs trong khi hoạt động chống oxy
hóa antioxydante đã được đánh giá
bằng cách sử dụng mô hình trắc quang photométrique
2, 2-diphényl-1-picrylhydrazyle (DPPH).
Trích
xuất sản xuất một ít sự gia tăng phụ thuộc vào nồng độ trong những hoạt động
của làm sạch những gốc tự do piégeage des
radicaux libres.
Trích
xuất (100, 200 và 400 mg / kg) đã dẫn đến một sự giảm đáng kể (P <0,05) của
liều trong chức năng của những quằn quại torsions
ở những chuột chữa trị so sánh với nhóm kiểm chứng tiêu cực négatif.
Trích
xuất với liều 100, 200, 400 mg / kg và pentazocine (3 mg / kg) đã gia tăng thời
gian của sự phản ứng đau ở chuột chữa trị của 58,05%, 66,67%, 94,76% và 79,40%,
tương ứng, khi so sánh với nhóm kiểm chứng tiêu cực négatif.
▪ Vỏ thân Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii có một hoạt động
giảm đau analgésique chống lại những
cảm giác đau nhức ngoại vi douleur périphériques và trung tâm médianes, cũng như trên những đặc tính
chống oxy hóa antioxydantes.
Nghiên
cứu này biện minh cho sự sử dụng y học dân tộc ethnomédicale của Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii trong chữa trị :
- những đau nhức douleur.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Không biết, cần bổ sung.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Vỏ được nghiền nát thành bột sử dụng trong chữa trị :
- tiết niệu ( nước tiểu
) urines,
- những ống thận tubules
rénaux,
- dạ dày ruột gastro-intestinaux,
- và bệnh từ cung utérine.
▪ Những
lá Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được sử dụng trong
những sự hong khói fumigations để
chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
- và bệnh sốt vàng da fièvre
jaune,
một
chữa trị có thể dựa trên, có lẽ, trên Lý Thuyết về Chữ ký Theory of Signatures do màu sắc vàng của gỗ bois.
▪ Người
ta áp dụng nước nấu sắc décoction của
lá Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii trong tắm hơi nước bain de vapeur chống lại :
- bệnh vàng da jaunisse,
- bệnh sốt vàng da fièvre
jaune,
- và những vấn đề
mắt problèmes oculaires.
Người
ta hấp thu uống để chữa trị :
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle,
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh vàng da jaunisse,
- phù nề œdèmes,
- những đau nhức douleurs,
- chứng động kinh épilepsie,
- bệnh sởi rougeole,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- những nhọt ung mũ abcès,
- và những bệnh của da maladies
de la peau.
▪ Nước
nấu sắc décoction của rễ Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được hấp thu để
chữa trị :
- những vấn đề tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Một
tắm hơi nước của những lá Cây Bún
trái đỏ Crateva adansonii trên
mặt được sử dụng như một phương thuốc cho tất cả những rối loạn do :
- một tầm nhìn xấu mauvaise
vision
▪ Rễ Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được sử dụng như :
- hạ nhiệt fébrifuge,
được
đun sôi décoction với một loại kháng natron Na2CO. 10 H2O và ăn
với guinea-corn pap
Nó được sử dụng trong một số chữa
trị cho :
- bệnh giang mai syphilis
▪ Một bột nhão pâte của vỏ được sử dụng như thuốc dán đắp cataplasme trên những chỗ :
- sưng phù gonflements
● Ứng dụng
khác :
▪ Một
màu nhuộm vàng thu được từ những nhánh và những lá của Cây Bún trái đỏ Crateva
adansonii
▪ Cây
chứa một chất gôm gomme
▪ Gỗ Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii mềm và màu vàng và
một mùi hôi mạnh khi bị cắt.
▪ Gỗ Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii thỉnh thoảng được
sử dụng cho những hạng mục như là : yên ngựa, những bánh xe đẩy và những
khuôn hình.
▪ Gỗ
còn được để làm nhiên liệu đốt và để nung hầm làm than củi.
▪ Cây Bún trái đỏ Crateva
adansonii đôi khi trồng để làm cảnh và làm hàng rào.
▪ Những
con ong thường xuyên đến những hoa để hút mật hoa nectar.
Thực phẩm và biến chế :
Lá - nấu
chín .
▪ Nó có
thể sử dụng như một nồi hầm rau cải, ăn trong những súp soupes, pha trộn với ngủ cốc céréales
hoặc sử dụng như thành phần trong những nước sốt sauces.
▪ Những
lá Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii có một mùi hôi khó
chịu khi nó bị nghiền nát.
▪ Trong
một số vùng, chỉ được sử dụng trong thời điểm khan hiếm pénurie
▪ Trái Cây
Bún trái đỏ Crateva adansonii chứa
một nạt thịt bột trắng và đôi khi ăn với hạt, thường rang.
Trái
hình cầu, có đường kính khoảng từ 4 đến 5 cm.
▪ Những
hạt cũng được bổ sung vào thức ăn
như một thứ gia vị.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire