Sacred barma
Bún thiêu
Crateva religiosa
Forster f
Capparaceae
Đại cương :
Loài Cây có hoa Cây Bún thiêu Crateva
religiosa được gọi là “ Tỏi thiêng liêng
ail sacré ” và trong Ấn Độ và trong
Polynésie Cây thường trồng chung quanh những đền thờ.
, và có nhiền tên thông dụng thường
gọi khác trong số ngôn ngử địa phương, bao gồm Balai Lamok, abiyuch, barna,
varuna et bidasi.
Đây là một thành viên trong họ
Capparidaceae.
Cây Bún thiêu Crateva religiosa đôi
khi cũng được gọi là Cây nhện bởi vì những hoa sặc sở mang những tiểu nhụy dài
như những chân con nhện araignée.
Cây có nguồn gốc ở Japon,
Australie, một bộ phận lớn của Đông nam Á và nhiều đảo của nam Thái bình dương,
những đảo
Salomon.
Từ Ấn Độ trong tất cả Đông Nam Á
đến Micronésie và Polynésie, nơi hoang dả và đôi khi cũng canh tác. Thường
xuyên ở Bornéo, trong Nouvelle-Guinée.
Nó được trồng ở những nơi khác để
cho những trái, trong đặc tính trong
một số nhất định của lục địa Phi châu.
Cây Bún thiêu Crateva religiosa thường
được tìm thấy trong những rừng luôn xanh dựa rạch, những đồng ngập nước định
kỳ, thường dưới 100 m độ cao, nhưng cũng xảy ra đến 700 m độ cao.
Những hoa chứa đầy những mật hoa nectar hấp dẫn vô số côn trùng và
những loài chim.
Một loài bướm pierid Hebomoia
glaucippe, là một khách đến thăm thường xuyên của Cây này.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc, với lá rụng, cao từ 5
đến 15 (-30 ) m, có lá lúc trổ hoa, nhánh to, vỏ có màu xám, có bì khẩu to, gỗ
màu trắng vàng nhạt, biến thành màu nâu khi trưởng thành già.
Lá, gồm 3 lá phụ, mỏng, dòn khi
khô, 2 mặt một màu, lá kèm hình dùi, 0,5-1 mm
dài.
Những
lá thường hợp thành nhóm ở đỉnh những nhánh với một cuống lá chung ( 3,5-) 6,5
– 10 cm dài, ở đỉnh có 3 lá phụ gần như không cuống phụ.
Lá phụ rất thay đổi, không đối xứng, hình bầu dục dài hơn rộng hình trứng,
8,5-27 cm x 3-10,5 cm. Lá phụ giữa với hình bầu dục thuôn dài, đáy hẹp, đỉnh
hơi nhọn, gân phụ 7-11 cặp.
Phát hoa, chùm, ở chót nhánh, gồm khoảng
từ 2 đến 14 hoa, cuống hoa 3-5 (-14) cm dài, hoa bên dưới mọc mọc xen vào ở
những nách những lá bình thường, những hoa khác được củng cố bởi những lá bẹ
rụng sớm, 10 mm x 1-1,5 mm, cuống hoa thứ cấp 2-9 cm dài.
Hoa, từ 3 đến 6 cm đường kính, không đều, màu trắng xanh
chuyển sang vàng sau khi nỡ hoa, xuất hiện trước hay sau khi ra lá mới, có
cuống nhỏ và lá hoa nhỏ, thường mỡ rộng trong một cụm lá rậm sau khi trổ hoa, gồm
những thành phần như :
- lá đài, cao 4-10 mm, hình bầu dục, tù cùn đến nhọn, 4-7
mm x 1,5-3 mm.
- cánh hoa, rộng bầu dục đến ellip, dài 2-4 cm x 1-2,3 cm
đáy hẹp 5-20 mm dài, trên cọng dài đến 2 cm, màu ngà, có khi màu cam,
- tiểu nhụy, (10-)13-18(-30), vượt qua những cánh hoa, chỉ
dài đến 4,5 đến 11,5 cm, đỏ hay tím hướng lên trên, bao phần từ 2,5 đến 6 mm dài, mọc chèn vào bên dưới
của cuống bầu noãn gynophore.
- cuống bầu noãn gynophore 4-7 cm dài, thanh mảnh, dày
lên trong trái, thường rụng ức chế sự phát triển của những trái.
Trái, quả mọng berry, tròn hay
tròn dài 6-20 x 5,5-9,5 cm, trên thư đài dài 6-14 cm
Hột, trong nạt ngà, dài 10-19 mm, nhiều, dạnh hình thận
và nằm trong một nạt trái màu vàng.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ thân, lá và vỏ rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Cây Bún thiêu Crateva religiosa có
chứa một nguyên chất tương tự với chất saponine.
▪ Vỏ Cây Bún thiêu Crateva religiosa cho
sản lượng chất tanin.
▪ Sản
lượng gồm những :
- một triterpenoid,
- lupeol, một nguyên chất hoạt động.
▪ Truy
tìm hóa chất thực vật phytochimique của
một trích xuất lá sấy khô của Cây
Bún thiêu Crateva religiosa mang lại :
- những alcaloïdes,
- những đường hydrates de carbone,
- tanins,
- flavonoïdes,
- résines,
- những chất đạm protéines,
- dầu huiles,
- những stéroïdes,
- và những terpénoïdes.
● Hóa chất thực vật Phytochimie :
Lakshmi
và Chuhan, đã phân lập thành phần lupeol
từ vỏ của rễ Cây Bún thiêu Crateva
religiosa. Nó cũng chứa :
- acétate de lupeol,
- varunaol,
- acétate de spinasterol,
- taraxasterol,
- và 3-épilupeol.
▪ Một triterpène,
diosgénine và 2 alcaloïdes cadabicine và diacétate de cadabcine đã được phân
lập từ vỏ Cây Bún thiêu Crateva
religiosa.
▪ Bởi
kỷ thuật sắc ký giấy chromatographie lập
đi lập lại, Enamul huque và al. đã phân lập được :
- hai (
2) triterpénoïdes phragmaline triacétate,
- và lupeol
của những phần đoạn acétate d'éthyle của vỏ
thân Cây Bún thiêu Crateva religiosa.
▪ Vỏ của thân Cây Bún thiêu Crateva religiosa, cũng cho thấy có chứa :
- épiafzelechine 5-glucoside.
▪ Nghiên
cứu hóa học của những lá bởi Gagandeep
và Khadilkar cho thấy sự hiện diện của 4 thành phần hợp chất :
- anhydride dodécanoïque,
- pentacosanoate de méthyle,
- glucoside de Kaemferol-3-O-D,
- và 3-O-α-D-glucoside de
querscitine.
▪ Những
lá Cây Bún thiêu Crateva religiosa có
chứa :
- isovitexine,
- những proanthocyanidines,
- myricétine,
- và những acides phénoliques,
- acide p-hydroxylbenzoïque,
- acide vanilique,
- acide ferulique,
- và acide sinapique.
▪ Sethi
và al. đã báo cáo thành phần glucocaparine
có trong những trái Cây Bún thiêu Crateva religiosa.
▪ Gagandeep
và Khadilkar, lần đầu tiên báo cáo 4 thành phần hóa học :
- pentadécane,
- octanamide,
- 12-tricosanonoe,
- và friedelin
của
những trái Cây Bún thiêu Crateva religiosa.
Đặc tính trị liệu :
▪ Hoa
Cây Bún thiêu Crateva religiosa được xem như :
- thuốc làm se thắt astringente,
- và thuốc lợi mật, tống đàm cholagogue
▪ Những
Hoa Cây Bún thiêu Crateva religiosa được nhâm marinées là thuốc :
- thuộc dạ dày stomachiques
▪ Một
phần của lá Cây Bún thiêu Crateva
religiosa áp dụng trên lòng bàn chân để :
- giảm sưng soularge l’enflure :
- và cảm giác nóng cháy sensation
de brûlure.
▪ Vỏ Cây Bún thiêu Crateva religiosa là :
- thuốc nhuận trường laxative,
- và kích thích khẩu vị
bữa ăn stimule l'appétit
▪ Vỏ Cây Bún thiêu Crateva religiosa trong đặc biệt lợi ích cho :
- những bệnh đường tiểu affections
urinaires
như là
:
- những thận reins,
- bàng quang vessie,
- bệnh sốt fièvre,
- và để làm giảm những ói mữa vomissements.
▪ Chất
nhựa của vỏ được phương thuốc
cho :
- màng nhĩ tympanites,
- và co giật convulsions.
▪ Vỏ Cây Bún thiêu Crateva religiosa có một mùi hôi khó chịu, có hương vị đắng nhẹ, gay gắt và cay.
Nói chung được xem như :
- lợi tiểu diurétique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- nhuận trường laxatif,
- chống oxy hóa antioxydant,
- chống kết thạch oxalate
trong nước tiểu antioxalurique,
- bảo vệ gan hepatoprotecteur,
- chống hình thành sạn đặc biệt sạn thận antilithique,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismatique,
- chống bệnh định kỳ antiperiodique,
- chống nấm antimycosique,
- ngừa thai contraceptive,
- chống giun trùng anthelmintique,
- làm nổi đỏ da rubéfiante.
▪ Những
lá Cây Bún thiêu Crateva religiosa
được xem như :
- thuộc dạ dày stomachiques,
- và thuốc bổ toniques.
- kích thích khẩu vị bữa
ăn stimuler l'appétit,
- gia tăng sự bài tiết mật sécrétion biliaire,
- và như thuốc nhuận trường laxatif.
- làm nổi đỏ da rubéfacient,
- và hạ nhiệt fébrifuges.
▪ Rễ và vỏ Cây Bún thiêu Crateva religiosa được xem như :
- nhuận trường laxatives,
- nghiền nát những kết thạch lithotriptiques,
- và làm biến chất altératives;
- thúc đẩy khẩu vị bữa ăn appétit,
- và gia tăng những sự bài tiết mật sécrétions biliaires.
▪ Những
trái khô của Cây Bún thiêu Crateva
religiosa được sử dụng trong y học.
Chủ trị : indications
▪ Để
thúc đẩy sự tiêu hóa digestion, điều
hòa thói quen đường ruột intestinale
régulière và tiểu tiện miction, khối
lưọng ung bướu khối u masse tumorale hoặc
khối rắn masse solide,
Như :
- yếu tố thuốc bổ tonique,
- ớn lạnh do rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels,
- và rối loạn đường tiểu troubles
urinaires,
- ngứa ran picotements,
- và tê engourdissements,
- bệnh suy nhược parésie,
- và tê liệt paralysie,
như một
tác nhân :
- chống lão hoá anti-âge,
- phù nề oedème,
- và viêm khớp arthrite.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Nước ép jus của vỏ thân đắng
hoặc của rễ Cây Bún thiêu Crateva
religiosa được sử dụng trong nước nấu sắc décoction
như một thuốc nhuận trường laxatif
chống lại :
- những đau bụng tiêu
chảy coliques
và như :
- thuốc hạ nhiệt fébrifuge trong Malesia và trong Thaïlande.
▪ Trong Ấn Độ Inde, những hoa Cây Bún thiêu
Crateva religiosa được xem như :
- thuốc làm se thắt astringente,
- và lợi mật cholagogue.
Vỏ và
những lá Cây Bún thiêu Crateva
religiosa được nghiền nát và áp dụng như một thuốc dán đắp cataplasme chống lại :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Ở đảo
Salomon, những lá Cây Bún thiêu Crateva religiosa được hâm nóng và được áp dụng để
chữa trị :
- những đau tai maux
d'oreille.
▪ Ở Philippines, những lá được sử dụng
cho :
- những kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières.
cũng
được xem như :
- thuộc dạ dày stomachique.
Rễ, dùng như thuốc làm
biết chất alterative.
▪ Ở Bangladesh ,
được sử dụng cho :
- những rối loạn đường hô hấp troubles respiratoires
( viêm phế quản bronchite,
suyễn asthme, viêm phổi pneumonie, viêm tuyến nước bọt amidan amygdalite và đau cổ họng maux de gorge),
- Bệnh của da peau
( chóc lỡ eczéma,
nhọt ung mũ abcès, mụn cám acné, ghẻ gale, vết sẹo cicatrices,
mụn cốc verrues),
- rối loạn dạ dày ruột gastro-intestinaux
( bệnh kiết lỵ dysenterie,
táo bón constipation, đau bao tử maux d'estomac, mất khẩu vị bữa ăn manque d'appétit),
- đau đầu maux de
tête,
- và đau răng maux de
dents.
▪ Trong Ấn Độ, sử dụng cho :
- những bệnh viêm affections
inflammatoires,
- và những sạn thận calculs
rénaux.
▪ Lá được sử dụng để gia tăng khẩu vị bữa
ăn appétit và thúc đẩy sự tiêu hóa digestion.
▪ Rễ và vỏ được sử dụng
như :
- thuốc nhuận trường laxatif.
Nghiên cứu :
● Hồ sơ y
học của thuốc trong hệ thống y học ayurveda: Đánh giá Cây Bún thiêu Crateva
religiosa :
Cây Bún thiêu Crateva religiosa là
một trong những thuốc có cơ sở thảo dược trong sạn đường tiểu urolithiasis, thuộc họ Capparidaceae.
Thuốc
được biết đến nhiều cho những đặc tính dược lý pharmacologiques khác nhau, như là :
- lợi
tiểu diurétiques, chống viêm anti-inflammatoires, nhuận trường laxatives,
chống oxy hóa antioxydantes, chống kết thạch oxalade antioxaluriques, bảo vệ gan hépatoprotectrices,
nghiền nát kết thạch lithonotriptiques,
chống bệnh thấp khớp antirehumatiques,
chống bệnh định kỳ antiperiodiques,
chống nấm antimycotiques, ngéưa thai contraceptives, hạ sốt antipyrétiques, chống hình thành sạn
thận antilithitiques, chống giun
trùng antihelminthiques, làm nổi đỏ
da rubifaciennes và đặc tính làm
phồng da vésicant.
Vỏ thân
của Cây Bún thiêu Crateva religiosa là lợi ích trong :
- những rối loạn đường tiểu urinaires,
- và loại bỏ những sạn thận pierre de rein.
▪ Thuốc
thô chứa một nguyên hoạt chất lupeol,
một triterpénoïde là một chất chủ yếu tham gia vào trong những
hoạt động dược lý pharmacologiques của
Cây này.
● Kháng nấm Antifongique :
Nghiên
cứu cho thấy trích xuất éthanol của Cây Bún thiêu Crateva religiosa có sự ức
chế đáng kể sự tăng trưởng của một số nhất định những nấm gây bệnh pathogènes fongiques :
▪ Sahoo
và al. đã nghiên cứu hoạt động kháng nấm antimycotique
chống lại những chủng nấm Candida albicans, Candida tropicalis, Candida
krusei, Cryptococcus marinus và Aspergilus niger.
Nó cho
thấy rằng trích xuất nước của vỏ có hoạt động ức chế Cryptococus marinus và Aspergillus
niger trong khi mà trích xuất nước và éthanolique không cho thấy hiệu quả nào
chống lại nấm Candida albicans, Candida tropicalis, Candida krusei và Cryptococus
marinus.
Trong
khi trích xuất éthanolique, trích xuất chloroforme cho thấy một kết quả tốt hơn
chống lại những nấm gây bệnh pathogènes
fongiques của thử nghiệm và chỉ ra sự hiện diện của hàm lượng cao hơn của
thành phần hợp chất hóa chất thực vật phytochimique
có hoạt động kháng nấm antifongique.
● Tiềm năng chống đột biến Potentiel antimutagène
:
Nghiên cứu được thành lập những
hoạt động chống đột biến antimutagène
của Cây Canarium ovatum, Cây Bún thiêu
Crateva religiosa, Pouteria campechiana và Pluchea odorata.
Thành phần gây độc tế bào
Cytotoxiques triterpènes đã được xác định từ những hạt của Cây Bún thiêu Crateva religiosa.
● Chữa lành vết thương loét guérison des plaies :
Nghiên
cứu trích xuất méthanolique của những lá
khô của Cây Bún thiêu Crateva religiosa cho thấy một hoạt động hóa sẹo chữa
lành vết thương cicatrisante cao hơn
so với thuốc pénicilline.
● Chống viêm Anti-Inflammatoire :
▪ Một triterpène
pentacyclique, lupeol và một dẫn xuất ester lupeol linolate đã được thử nghiệm
cho hoạt động chống viêm anti-inflammatoire.
Thành
phần lupeol linolate tốt hơn so với lupeol và với indométhacine.
▪
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng chống viêm anti-inflammatoire của Cây Bún thiêu Crateva
religiosa.
Những
trích xuất cho thấy một sự giảm với liều phụ thuộc của những phù nề œdème
chân trong những mô hình của carraghénane.
Trích
xuất alcoolique cho thấy một hiệu quả thâm sâu hơn so với những trích xuất nước
tương ứng với hàm lượng flavonoïdes và triterpénoïdes.
● Kháng khuẩn Antibactérien :
Một
trích xuất méthanolique của Cây Bún thiêu Crateva religiosa đã được nghiên cứu
cho hoạt động chống lại những loài khác nhau của những vi khuẩn gây bệnh bactériennes pathogènes ( Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Escherichia
coli, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae, Salmonella typhi, Proteus
mirabilis và Micrococcus sp).
Vỏ Cây
ở đỉnh có hiệu quả hơn vỏ ở giữa và vỏ trưởng thành để ức chế sự tăng trưởng
của tất cả những vi khuẩn bactéries.
● Kháng vi khuẩn Antimicrobiens :
Nghiên
cứu đánh giá hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne
của những trích xuất khác nhau của Cây Bún thiêu Crateva religiosa chống lại
những vi khuẩn phân lập từ Con chuột mía lớn ( trông giống như con nhím ) Thryonomys
swinderianus ( Escherichia coli, Shigella sonei, Staphylococcus aureus,
Pasturella pestis và Yersinia enterocolitis).
Tất cả
những trích xuất đã có hiệu quả chống lại những vi sinh vật thử nghiệm.
EAE ethanol alcohol extraction cho
thấy một tiềm năng mạnh hơn chống lại một số những vi khuẩu bactéries thử nghiệm.
● Hiệu quả chống kết thạch anti-urolithiatique :
Singh và
Kapoor đã báo cáo một hoạt động chống kết thạch đường tiểu anti-urolithiatique của trích xuất éthanolique của vỏ Cây Bún thiêu
Crateva religiosa ở những chuột albinos bởi một phương pháp đưa vào một vật lạ corps étrangers với sự giúp đỏ một hạt
bằng thủy tinh perles de verre.
Một hợp
chất triterpénoïde, Lupeol đưôc phân
lập từ vỏ của Cây Bún thiêu Crateva
religiosa này, cho thấy những hoạt động
dự phòng prophylactiques và chữa bệnh curatives
ở những chuột albinos nghiên cứu bởi một phương pháp đưa vào một vật lạ corps étrangers.
Lupeol cũng
cho thấy những hiệu quả chống oxalate
trong nước tiểu antioxaluriques đáng
kể và chống calcium trong nước tiểu anti-calciuriques
ở những chuột chống lại oxalate nước tiểu cao hyperoxalurie gây ra bởi hydroxyproline.
▪ Vidya
và al. đã nghiên cứu những hiệu quả chống oxalate nước tiểu anti-oxaluriques của nhiều dẫn xuất của lupeol chống lại oxalate nước tiểu cao hyper-oxalurie ở những chuột.
▪ Hiệu
quả của nước nấu sắc décoction của vỏ
trên kết thạch đướng tiểu urolithiase
của oxalate de calcium gây ra bởi acide glycolique với 3% đã được nghiên cứu ở
chuột.
Nước
nấu sắc décoction của vỏ Cây Bún thiêu Crateva religiosa ức
chế đáng kể sự lắng đọng ( trầm hiện ) của calcium và oxalate trong thận rein bằng
cách ức chế hoạt động của phân hóa tố acide glycolique oxydase trong gan foie.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Không biết, cần bổ sung.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Bên ngoài cơ thể, những lá tươi là :
- thuốc làm nổi đỏ da rubefaciennes;
Bên trong cơ thể, sử dụng cho :
- những bệnh sốt fièvres,
- và như một thuốc bổ tonique.
▪ Vỏ và những lá Cây Bún
thiêu Crateva religiosa được nghiền nát và áp dụng như một thuốc dán đắp cataplasme chống lại :
- bệnh thấp khớp rhumatisme
▪ Thuốc dán đắp cataplasme từ những lá nghiền nát, được sử dụng cho :
- sưng những chân gonfler les pieds,
- và cảm giác nóng cháy sensations brûlure trong lòng bàn chân semelles.
Vỏ và rễ tươi được sử dụng trong cùng một mục đích.
▪ Những lá được hâm nóng và áp dụng để chữa trị :
- đau tai maux d'oreilles
▪ Nước nấu sắc décoction của vỏ đưọc sử
dụng cho :
- những sạn đường tiểu calculs urinaires,
- và những rối loạn
đường tiểu khác troubles urinaires.
▪ Nước nấu sắc décoction của những rễ
và của những vỏ dùng cho :
- những bệnh đóng vôi chung quanh răng affections du tartre.
▪ Đập
dập vỏ và lá, áp dụng như một thuốc dán đắp cataplasme trong :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Những
lá tươi, thâm tím với một ít giấm,
được áp dụng trên da như :
- một chất làm đỏ da rubéfiant,
- và làm phồng da vésicant.
▪ Đối
với những vết bầm tím contusions
những lá tươi Cây Bún thiêu Crateva
religiosa nghiền nát kỷ với một ít nước giấm hoặc nước vôi hoặc nước nóng và áp
dụng trên da peau như bột nhão pâte,
phải để từ 10 đến 20 phút để có được :
- một hiệu quả là đỏ rubéfaciant.
▪ Nước
ép jus của vỏ thân đắng hoặc rễ Cây
Bún thiêu Crateva religiosa được sử dụng trong nước nấu sắc décoction như một thuốc nhuận trường laxatif chống :
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- và như thuốc hạ nhiệt fébrifuge
▪ Vỏ khô Cây Bún thiêu Crateva religiosa
dạng bột được sử lý cho uống với liểu từ 3 đến 6 g cho hoạt động lợi tiểu diurétique và nó chung tốt cho sức khỏe.
▪ Vỏ và rễ Cây Bún thiêu Crateva religiosa là những thuốc được sử dụng như
:
- lợi tiểu diurétiques,
- và nghiền nát những
kết thạch lithotriptiques.
Trong y học truyền thống Ayurvéda, nó cũng được sử dụng
cho :
- những bệnh viêm bên
trong cơ thể inflammations internes.
▪ Trích xuất của vỏ rễ Cây Bún thiêu Crateva religiosa
pha trộn với mật ong miel, dùng
trong :
- phì mỡ rộng bệnh tràng
nhạc scrofuleux của những tuyến glandes dưới hàm dưới mâchoire inférieure.
▪ Vỏ thân Cây Bún thiêu Crateva religiosa
nghiền thành bột nhuyễn, trong khai vị apéritif,
sử dụng cho :
- những rối loạn thận troubles
rénaux,
- và đường tiểu urinaires,
- những bệnh dạ dày-ruột gastro-intestinales,
- và đường tiểu urinaires.
▪ Nước
nấu sắc décoction của vỏ thân Cây Bún thiêu Crateva religiosa
hỗn hợp với bột rễ dùng trong :
- kết thạch sỏi sạn gravier.
▪ Thuốc nhỏ mắt collyrium
từ vỏ sử dụng trong :
- những bệnh mắt affections
oculaires.
▪ Vỏ thân Cây Bún thiêu Crateva religiosa
và hỗn hợp với lá tươi chung với
nhau như một thuốc làm nổi đỏ da rubrifacient,
dùng trong :
- đau nhức bệnh thấp khớp douleur rhumatismale.
▪ Nước
ép jus của những lá Cây Bún thiêu
Crateva religiosa, trong :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Bột vỏ Cây Bún thiêu Crateva religiosa được
pha trộn với mật ong miel và cho uống
như thuốc :
- chống lão hóa anti-âge,
- sử dụng cho ngứa rang picotement
- và tê engourdissement,
- cuối cùng để thúc đẩy
có một tầm nhìn rõ vision claire.
● Ứng dụng khác :
Cây Bún
thiêu Crateva religiosa, trồng trong Ấn Độ, trong Tàu, trong Nam Mỹ, trong ông
Nam Á, trong Micronésie và Polynésie.
Cây
cảnh và thực vật thiêng liêng trồng trong những đền thờ.
Cây
được trồng chung quanh những đền thờ trong Inde và trong Polynésie.
▪ Nạt của trái Cây Bún thiêu Crateva religiosa, pha trộn với hồ mortier, được sử dụng để chế tạo xi măng
ciment
Ở Tây Bornéo, nó được dùng như một mồi
câu cá.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những
lá Cây Bún thiêu Crateva religiosa
được sử dụng như rau cải légume trong
Đông Dương Indochine và trong Ấn
Độ Inde.
▪ Lá và chồi non Cây Bún thiêu Crateva religiosa - luọc chín và
tiêu dùng như rau cải légume, như một
thay thế cho rau dền tây épinards
▪ Những chồi non và những trái
Cây Bún thiêu Crateva religiosa được tiêu dùng và sử dụng trong cà ri.
▪ Những lá được sử dụng như rau xanh légume
( Ấn Độ, nam Tàu Đông nam Á Asie du
Sud-Est),
▪ Những lá và những hoa Cây Bún thiêu
Crateva religiosa được dùng như salade
cho sự thiêu hóa digestion và thúc
đẩy điều hòa ruột có một thói quan và tiểu tiện.
▪ Những trái ăn được (Micronésie).
▪ Trái Cây Bún thiêu Crateva religiosa đôi khi ăn, thường được rang.
▪ Quả mọng Cây Bún thiêu Crateva religiosa như những trái ăn được
giàu vitamine C và sử dụng như chất làm se thắt astringent.
▪ Trái Cây Bún thiêu Crateva religiosa sử dụng như gia vị do nó có
hương vị như tỏi ail.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire