Tâm sự

Tâm sự

vendredi 18 novembre 2016

Bún thiêu - Sacred barma

Sacred barma
Bún thiêu
Crateva religiosa Forster f
Capparaceae
Đại cương :
Loài Cây có hoa Cây Bún thiêu Crateva religiosa được gọi là “ Tỏi thiêng  liêng ail sacré ” và trong Ấn Độ và trong Polynésie Cây thường trồng chung quanh những đền thờ.
, và có nhiền tên thông dụng thường gọi khác trong số ngôn ngử địa phương, bao gồm Balai Lamok, abiyuch, barna, varuna et bidasi.
Đây là một thành viên trong họ Capparidaceae.
Cây Bún thiêu Crateva religiosa đôi khi cũng được gọi là Cây nhện bởi vì những hoa sặc sở mang những tiểu nhụy dài như những chân con nhện araignée.
Cây có nguồn gốc ở Japon, Australie, một bộ phận lớn của Đông nam Á và nhiều đảo của nam Thái bình dương, những đảo Salomon.
Từ Ấn Độ trong tất cả Đông Nam Á đến Micronésie và Polynésie, nơi hoang dả và đôi khi cũng canh tác. Thường xuyên ở Bornéo, trong Nouvelle-Guinée.
Nó được trồng ở những nơi khác để cho những trái, trong đặc tính trong một số nhất định của lục địa Phi châu.
Cây Bún thiêu Crateva religiosa thường được tìm thấy trong những rừng luôn xanh dựa rạch, những đồng ngập nước định kỳ, thường dưới 100 m độ cao, nhưng cũng xảy ra đến 700 m độ cao.
Những hoa chứa đầy những mật hoa nectar hấp dẫn vô số côn trùng và những loài chim.
Một loài bướm pierid Hebomoia glaucippe, là một khách đến thăm thường xuyên của Cây này.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại mộc, với lá rụng, cao từ 5 đến 15 (-30 ) m, có lá lúc trổ hoa, nhánh to, vỏ có màu xám, có bì khẩu to, gỗ màu trắng vàng nhạt, biến thành màu nâu khi trưởng thành già.  
, gồm 3 lá phụ, mỏng, dòn khi khô, 2 mặt một màu, lá kèm hình dùi, 0,5-1 mm dài.
Những lá thường hợp thành nhóm ở đỉnh những nhánh với một cuống lá chung ( 3,5-) 6,5 – 10 cm dài, ở đỉnh có 3 lá phụ gần như không cuống phụ. Lá phụ rất thay đổi, không đối xứng, hình bầu dục dài hơn rộng hình trứng, 8,5-27 cm x 3-10,5 cm. Lá phụ giữa với hình bầu dục thuôn dài, đáy hẹp, đỉnh hơi nhọn, gân phụ 7-11 cặp.
Phát hoa, chùm, ở chót nhánh, gồm khoảng từ 2 đến 14 hoa, cuống hoa 3-5 (-14) cm dài, hoa bên dưới mọc mọc xen vào ở những nách những lá bình thường, những hoa khác được củng cố bởi những lá bẹ rụng sớm, 10 mm x 1-1,5 mm, cuống hoa thứ cấp 2-9 cm dài.
Hoa, từ 3 đến 6 cm đường kính, không đều, màu trắng xanh chuyển sang vàng sau khi nỡ hoa, xuất hiện trước hay sau khi ra lá mới, có cuống nhỏ và lá hoa nhỏ, thường mỡ rộng trong một cụm lá rậm sau khi trổ hoa, gồm những thành phần như :
- lá đài, cao 4-10 mm, hình bầu dục, tù cùn đến nhọn, 4-7 mm x 1,5-3 mm.
- cánh hoa, rộng bầu dục đến ellip, dài 2-4 cm x 1-2,3 cm đáy hẹp 5-20 mm dài, trên cọng dài đến 2 cm, màu ngà, có khi màu cam,
- tiểu nhụy, (10-)13-18(-30), vượt qua những cánh hoa, chỉ dài đến 4,5 đến 11,5 cm, đỏ hay tím hướng lên trên, bao phần  từ 2,5 đến 6 mm dài, mọc chèn vào bên dưới của cuống bầu noãn gynophore.
- cuống bầu noãn gynophore 4-7 cm dài, thanh mảnh, dày lên trong trái, thường rụng ức chế sự phát triển của những trái.
Trái, quả mọng berry, tròn hay tròn dài 6-20 x 5,5-9,5 cm, trên thư đài dài 6-14 cm
Hột, trong nạt ngà, dài 10-19 mm, nhiều, dạnh hình thận và nằm trong một nạt trái màu vàng.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ thân, lá và vỏ rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Cây Bún thiêu Crateva religiosa có chứa một nguyên chất tương tự với chất saponine.
Vỏ Cây Bún thiêu Crateva religiosa cho sản lượng chất tanin.
▪ Sản lượng gồm những :
- một triterpenoid,
- lupeol, một nguyên chất hoạt động.
▪ Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique của một trích xuất sấy khô của Cây Bún thiêu Crateva religiosa mang lại :
- những alcaloïdes,
- những đường hydrates de carbone,
- tanins,
- flavonoïdes,
- résines,
- những chất đạm protéines,
- dầu huiles,
- những stéroïdes,
- và những terpénoïdes.
● Hóa chất thực vật Phytochimie :
Lakshmi và Chuhan, đã phân lập thành phần lupeol từ vỏ của rễ Cây Bún thiêu Crateva religiosa. Nó cũng chứa :
- acétate de lupeol,
- varunaol,
- acétate de spinasterol,
- taraxasterol,
- và 3-épilupeol.
▪ Một triterpène, diosgénine và 2 alcaloïdes cadabicine và diacétate de cadabcine đã được phân lập từ vỏ Cây Bún thiêu Crateva religiosa.
▪ Bởi kỷ thuật sắc ký giấy chromatographie lập đi lập lại, Enamul huque và al. đã phân lập được :
- hai ( 2) triterpénoïdes phragmaline triacétate,
- và lupeol của những phần đoạn acétate d'éthyle của vỏ thân Cây Bún thiêu Crateva religiosa.
Vỏ của thân Cây Bún thiêu Crateva religiosa, cũng cho thấy có chứa :
- épiafzelechine 5-glucoside.
▪ Nghiên cứu hóa học của những bởi Gagandeep và Khadilkar cho thấy sự hiện diện của 4 thành phần hợp chất :
- anhydride dodécanoïque,
- pentacosanoate de méthyle,
- glucoside de Kaemferol-3-O-D,
- và 3-O-α-D-glucoside de querscitine.
▪ Những Cây Bún thiêu Crateva religiosa có chứa :
- isovitexine,
- những proanthocyanidines,
- myricétine,
- và những acides phénoliques,
- acide p-hydroxylbenzoïque,
- acide vanilique,
- acide ferulique,
- và acide sinapique.
▪ Sethi và al. đã báo cáo thành phần glucocaparine có trong những trái Cây Bún thiêu Crateva religiosa.
▪ Gagandeep và Khadilkar, lần đầu tiên báo cáo 4 thành phần hóa học :
- pentadécane,
- octanamide,
- 12-tricosanonoe,
- và friedelin
của những trái Cây Bún thiêu Crateva religiosa.
Đặc tính trị liệu :
Hoa Cây Bún thiêu Crateva religiosa được xem như :
- thuốc làm se thắt astringente,
- và thuốc lợi mật, tống đàm cholagogue
▪ Những Hoa Cây Bún thiêu Crateva religiosa được nhâm marinées là thuốc  :
- thuộc dạ dày stomachiques
▪ Một phần của Cây Bún thiêu Crateva religiosa áp dụng trên lòng bàn chân để :
- giảm sưng soularge l’enflure :
- và cảm giác nóng cháy sensation de brûlure.
Vỏ Cây Bún thiêu Crateva religiosa là :
- thuốc nhuận trường laxative,
- và kích thích khẩu vị bữa ăn stimule l'appétit
Vỏ Cây Bún thiêu Crateva religiosa trong đặc biệt lợi ích cho :
- những bệnh đường tiểu affections urinaires
như là :
- những thận reins,
- bàng quang vessie,
- bệnh sốt fièvre,
- và để làm giảm những ói mữa vomissements.
▪ Chất nhựa của vỏ được phương thuốc cho :
- màng nhĩ tympanites,
- và co giật convulsions.
Vỏ Cây Bún thiêu Crateva religiosa có một mùi hôi khó chịu, có hương vị đắng nhẹ, gay gắt và cay.
Nói chung được xem như :
- lợi tiểu diurétique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- nhuận trường laxatif,
- chống oxy hóa antioxydant,
- chống kết thạch oxalate trong nước tiểu antioxalurique,
- bảo vệ gan hepatoprotecteur,
- chống hình thành sạn đặc biệt sạn thận antilithique,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismatique,
- chống bệnh định kỳ antiperiodique,
- chống nấm antimycosique,
- ngừa thai contraceptive,
- chống giun trùng anthelmintique,
- làm nổi đỏ da rubéfiante.
▪ Những Cây Bún thiêu Crateva religiosa được xem như :
- thuộc dạ dày stomachiques,
- và thuốc bổ toniques.
- kích thích khẩu vị bữa ăn stimuler l'appétit,
- gia tăng sự bài tiết mật sécrétion biliaire,
- và như thuốc nhuận trường laxatif.
- làm nổi đỏ da rubéfacient,
- và hạ nhiệt fébrifuges.
Rễvỏ Cây Bún thiêu Crateva religiosa được xem như :
- nhuận trường laxatives,
- nghiền nát những kết thạch lithotriptiques,
- và làm biến chất altératives;
- thúc đẩy khẩu vị bữa ăn appétit,
- và gia tăng những sự bài tiết mật sécrétions biliaires.
▪ Những trái khô của Cây Bún thiêu Crateva religiosa được sử dụng trong y học.
Chủ trị : indications
▪ Để thúc đẩy sự tiêu hóa digestion, điều hòa thói quen đường ruột intestinale régulière và tiểu tiện miction, khối lưọng ung bướu khối u masse tumorale hoặc khối rắn masse solide,
Như :
- yếu tố thuốc bổ tonique,
- ớn lạnh do rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels,
- và rối loạn đường tiểu troubles urinaires,
- ngứa ran picotements,
- và tê engourdissements,
- bệnh suy nhược parésie,
- và tê liệt paralysie,
như một tác nhân :
- chống lão hoá anti-âge,
- phù nề oedème,
- và viêm khớp arthrite.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Nước ép jus của vỏ thân đắng hoặc của rễ Cây Bún thiêu Crateva religiosa được sử dụng trong nước nấu sắc décoction như một thuốc nhuận trường laxatif chống lại :
- những đau bụng tiêu chảy coliques
và như :
- thuốc hạ nhiệt fébrifuge trong Malesia và trong Thaïlande.
▪ Trong Ấn Độ Inde, những hoa Cây Bún thiêu Crateva religiosa được xem như :
- thuốc làm se thắt astringente,
- và lợi mật cholagogue.
Vỏ và những Cây Bún thiêu Crateva religiosa được nghiền nát và áp dụng như một thuốc dán đắp cataplasme chống lại :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Ở đảo Salomon, những Cây Bún thiêu Crateva religiosa được hâm nóng và được áp dụng để chữa trị :
- những đau tai maux d'oreille.
▪ Ở Philippines, những lá được sử dụng cho :
- những kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières.
cũng được xem như :
- thuộc dạ dày stomachique.
Rễ, dùng như thuốc làm biết chất alterative.
▪ Ở Bangladesh, được sử dụng cho :
- những rối loạn đường hô hấp troubles respiratoires
( viêm phế quản bronchite, suyễn asthme, viêm phổi pneumonie, viêm tuyến nước bọt amidan amygdalite và đau cổ họng maux de gorge),
- Bệnh của da peau
( chóc lỡ eczéma, nhọt ung mũ abcès, mụn cám acné, ghẻ gale, vết sẹo cicatrices, mụn cốc verrues),
- rối loạn dạ dày ruột gastro-intestinaux
( bệnh kiết lỵ dysenterie, táo bón constipation, đau bao tử maux d'estomac, mất khẩu vị bữa ăn manque d'appétit),
- đau đầu maux de tête,
- và đau răng maux de dents.
▪ Trong Ấn Độ, sử dụng cho :
- những bệnh viêm affections inflammatoires,
- và những sạn thận calculs rénaux.
được sử dụng để gia tăng khẩu vị bữa ăn appétit và thúc đẩy sự tiêu hóa digestion.
Rễvỏ được sử dụng như :
- thuốc nhuận trường laxatif.
Nghiên cứu :
● Hồ sơ y học của thuốc trong hệ thống y học ayurveda: Đánh giá Cây Bún thiêu Crateva religiosa :
Cây Bún thiêu Crateva religiosa là một trong những thuốc có cơ sở thảo dược trong sạn đường tiểu urolithiasis, thuộc họ Capparidaceae.
Thuốc được biết đến nhiều cho những đặc tính dược lý pharmacologiques khác nhau, như là :
- lợi tiểu diurétiques, chống viêm anti-inflammatoires, nhuận trường  laxatives, chống oxy hóa  antioxydantes, chống kết thạch oxalade antioxaluriques, bảo vệ gan hépatoprotectrices, nghiền nát kết thạch lithonotriptiques, chống bệnh thấp khớp antirehumatiques, chống bệnh định kỳ antiperiodiques, chống nấm antimycotiques, ngéưa thai contraceptives, hạ sốt antipyrétiques, chống hình thành sạn thận antilithitiques, chống giun trùng antihelminthiques, làm nổi đỏ da rubifaciennes và đặc tính làm phồng da vésicant.
Vỏ thân của Cây Bún thiêu Crateva religiosa là lợi ích trong :
- những rối loạn đường tiểu urinaires,
- và loại bỏ những sạn thận pierre de rein.
▪ Thuốc thô chứa một nguyên hoạt chất lupeol, một triterpénoïde là  một chất chủ yếu tham gia vào trong những hoạt động dược lý pharmacologiques của Cây này.
● Kháng nấm Antifongique :
Nghiên cứu cho thấy trích xuất éthanol của Cây Bún thiêu Crateva religiosa có sự ức chế đáng kể sự tăng trưởng của một số nhất định những nấm gây bệnh pathogènes fongiques :
▪ Sahoo và al. đã nghiên cứu hoạt động kháng nấm antimycotique chống lại những chủng nấm Candida albicans, Candida tropicalis, Candida krusei, Cryptococcus marinus và Aspergilus niger.
Nó cho thấy rằng trích xuất nước của vỏ có hoạt động ức chế Cryptococus marinus và Aspergillus niger trong khi mà trích xuất nước và éthanolique không cho thấy hiệu quả nào chống lại nấm Candida albicans, Candida tropicalis, Candida krusei và Cryptococus marinus.
Trong khi trích xuất éthanolique, trích xuất chloroforme cho thấy một kết quả tốt hơn chống lại những nấm gây bệnh pathogènes fongiques của thử nghiệm và chỉ ra sự hiện diện của hàm lượng cao hơn của thành phần hợp chất hóa chất thực vật phytochimique có hoạt động kháng nấm antifongique.
● Tiềm năng chống đột biến Potentiel antimutagène :
Nghiên cứu được thành lập những hoạt động chống đột biến antimutagène của Cây Canarium  ovatum, Cây Bún thiêu Crateva religiosa, Pouteria campechiana và Pluchea odorata.
Thành phần gây độc tế bào Cytotoxiques triterpènes đã được xác định từ những hạt của Cây Bún thiêu Crateva religiosa.
● Chữa lành vết thương loét guérison des plaies :
Nghiên cứu trích xuất méthanolique của những lá khô của Cây Bún thiêu Crateva religiosa cho thấy một hoạt động hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisante cao hơn so với thuốc pénicilline.
● Chống viêm Anti-Inflammatoire :
▪ Một triterpène pentacyclique, lupeol và một dẫn xuất ester lupeol linolate đã được thử nghiệm cho hoạt động chống viêm anti-inflammatoire.
Thành phần lupeol linolate tốt hơn so với lupeol và với indométhacine.
▪ Nghiên cứu đánh giá tiềm năng chống viêm anti-inflammatoire của Cây Bún thiêu Crateva religiosa.
Những trích xuất cho thấy một sự giảm với liều phụ thuộc của những phù nề œdème chân trong những mô hình của carraghénane.
Trích xuất alcoolique cho thấy một hiệu quả thâm sâu hơn so với những trích xuất nước tương ứng với hàm lượng flavonoïdes và triterpénoïdes.
● Kháng khuẩn Antibactérien :
Một trích xuất méthanolique của Cây Bún thiêu Crateva religiosa đã được nghiên cứu cho hoạt động chống lại những loài khác nhau của những vi khuẩn gây bệnh bactériennes pathogènes ( Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae, Salmonella typhi, Proteus mirabilis và Micrococcus sp).
Vỏ Cây ở đỉnh có hiệu quả hơn vỏ ở giữa và vỏ trưởng thành để ức chế sự tăng trưởng của tất cả những vi khuẩn bactéries.
● Kháng vi khuẩn Antimicrobiens :
Nghiên cứu đánh giá hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne của những trích xuất khác nhau của Cây Bún thiêu Crateva religiosa chống lại những vi khuẩn phân lập từ Con chuột mía lớn ( trông giống như con nhím ) Thryonomys swinderianus ( Escherichia coli, Shigella sonei, Staphylococcus aureus, Pasturella pestis và Yersinia enterocolitis).
Tất cả những trích xuất đã có hiệu quả chống lại những vi sinh vật thử nghiệm.
EAE ethanol alcohol extraction cho thấy một tiềm năng mạnh hơn chống lại một số những vi khuẩu bactéries thử nghiệm.
● Hiệu quả chống kết thạch anti-urolithiatique :
Singh và Kapoor đã báo cáo một hoạt động chống kết thạch đường tiểu anti-urolithiatique của trích xuất éthanolique của vỏ Cây Bún thiêu Crateva religiosa ở những chuột albinos bởi một phương pháp đưa vào một vật lạ corps étrangers với sự giúp đỏ một hạt bằng thủy tinh perles de verre.
Một hợp chất triterpénoïde, Lupeol đưôc phân lập từ vỏ của Cây Bún thiêu Crateva religiosa  này, cho thấy những hoạt động dự phòng prophylactiques và chữa bệnh curatives ở những chuột albinos nghiên cứu bởi một phương pháp đưa vào một vật lạ corps étrangers.
Lupeol cũng cho thấy những hiệu quả chống oxalate trong nước tiểu antioxaluriques đáng kể và chống calcium trong nước tiểu anti-calciuriques ở những chuột chống lại oxalate nước tiểu cao hyperoxalurie gây ra bởi hydroxyproline.
▪ Vidya và al. đã nghiên cứu những hiệu quả chống oxalate nước tiểu anti-oxaluriques của nhiều dẫn xuất của lupeol chống lại oxalate nước tiểu cao hyper-oxalurie ở những chuột.
▪ Hiệu quả của nước nấu sắc décoction của vỏ trên kết thạch đướng tiểu urolithiase của oxalate de calcium gây ra bởi acide glycolique với 3% đã được nghiên cứu ở chuột.
Nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Bún thiêu Crateva religiosa ức chế đáng kể sự lắng đọng ( trầm hiện ) của calcium và oxalate trong thận rein bằng cách ức chế hoạt động của phân hóa tố acide glycolique oxydase trong gan foie.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không biết, cần bổ sung.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
Bên ngoài cơ thể, những lá tươi là :
- thuốc làm nổi đỏ da rubefaciennes;
Bên trong cơ thể, sử dụng cho :
- những bệnh sốt fièvres,
- và như một thuốc bổ tonique.
Vỏ và những Cây Bún thiêu Crateva religiosa được nghiền nát và áp dụng như một thuốc dán đắp cataplasme chống lại :
- bệnh thấp khớp rhumatisme
▪ Thuốc dán đắp cataplasme từ những nghiền nát, được sử dụng cho :
- sưng những chân gonfler les pieds,
- và cảm giác nóng cháy sensations brûlure trong lòng bàn chân semelles.
Vỏrễ tươi được sử dụng trong cùng một mục đích.
▪ Những được hâm nóng và áp dụng để chữa trị :
- đau tai maux d'oreilles
▪ Nước nấu sắc décoction của vỏ đưọc sử dụng cho :
- những sạn đường tiểu calculs urinaires,
- và những rối loạn đường tiểu khác troubles urinaires.
▪ Nước nấu sắc décoction của những rễ và của những vỏ dùng cho :
- những bệnh đóng vôi chung quanh răng affections du tartre.
▪ Đập dập vỏ, áp dụng như một thuốc dán đắp cataplasme trong :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Những lá tươi, thâm tím với một ít giấm, được áp dụng trên da như :
- một chất làm đỏ da rubéfiant,
- và làm phồng da vésicant.
▪ Đối với những vết bầm tím contusions những lá tươi Cây Bún thiêu Crateva religiosa nghiền nát kỷ với một ít nước giấm hoặc nước vôi hoặc nước nóng và áp dụng trên da peau như bột nhão pâte, phải để từ 10 đến 20 phút để có được :
- một hiệu quả là đỏ rubéfaciant.
▪ Nước ép jus của vỏ thân đắng hoặc rễ Cây Bún thiêu Crateva religiosa được sử dụng trong nước nấu sắc décoction như một thuốc nhuận trường laxatif chống :
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- và như thuốc hạ nhiệt fébrifuge
Vỏ khô Cây Bún thiêu Crateva religiosa dạng bột được sử lý cho uống với liểu từ 3 đến 6 g cho hoạt động lợi tiểu diurétique và nó chung tốt cho sức khỏe.
Vỏrễ Cây Bún thiêu Crateva religiosa là những thuốc được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétiques,
- và nghiền nát những kết thạch lithotriptiques.
Trong y học truyền thống Ayurvéda, nó cũng được sử dụng cho :
- những bệnh viêm bên trong cơ thể inflammations internes.
▪ Trích xuất của vỏ rễ Cây Bún thiêu Crateva religiosa pha trộn với mật ong miel, dùng trong :
- phì mỡ rộng bệnh tràng nhạc scrofuleux của những tuyến glandes dưới hàm dưới mâchoire inférieure.
Vỏ thân Cây Bún thiêu Crateva religiosa nghiền thành bột nhuyễn, trong khai vị apéritif, sử dụng cho :
- những rối loạn thận troubles rénaux,
- và đường tiểu urinaires,
- những bệnh dạ dày-ruột gastro-intestinales,
- và đường tiểu urinaires.
▪ Nước nấu sắc décoction của vỏ thân Cây Bún thiêu Crateva religiosa hỗn hợp với bột rễ dùng trong :
- kết thạch sỏi sạn gravier.
▪ Thuốc nhỏ mắt collyrium từ vỏ sử dụng trong :
- những bệnh mắt affections oculaires.
Vỏ thân Cây Bún thiêu Crateva religiosa và hỗn hợp với lá tươi chung với nhau như một thuốc làm nổi đỏ da rubrifacient, dùng trong :
- đau nhức bệnh thấp khớp douleur rhumatismale.
▪ Nước ép jus của những lá Cây Bún thiêu Crateva religiosa, trong :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Bột vỏ Cây Bún thiêu Crateva religiosa được pha trộn với mật ong miel và cho uống như thuốc :
- chống lão hóa anti-âge,
- sử dụng cho ngứa rang picotement
- và tê engourdissement,
- cuối cùng để thúc đẩy có một tầm nhìn rõ vision claire.
● Ứng dụng khác :
Cây Bún thiêu Crateva religiosa, trồng trong Ấn Độ, trong Tàu, trong Nam Mỹ, trong ông Nam Á, trong Micronésie và Polynésie.
Cây cảnh và thực vật thiêng liêng trồng trong những đền thờ.
Cây được trồng chung quanh những đền thờ trong Inde và trong Polynésie.
Nạt của trái Cây Bún thiêu Crateva religiosa, pha trộn với hồ mortier, được sử dụng để chế tạo xi măng ciment
Tây Bornéo, nó được dùng như một mồi câu cá.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những Cây Bún thiêu Crateva religiosa được sử dụng như rau cải légume trong Đông Dương Indochine và trong Ấn Độ Inde.
chồi non  Cây Bún thiêu Crateva religiosa - luọc chín và tiêu dùng như rau cải légume, như một thay thế cho rau dền tây épinards
▪ Những chồi non và những trái Cây Bún thiêu Crateva religiosa được tiêu dùng và sử dụng trong cà ri.
▪ Những được sử dụng như rau xanh légume (  Ấn Độ, nam Tàu Đông nam Á Asie du Sud-Est),
▪ Những và những hoa Cây Bún thiêu Crateva religiosa được dùng như salade cho sự thiêu hóa digestion và thúc đẩy điều hòa ruột có một thói quan và tiểu tiện.
▪ Những trái ăn được (Micronésie).
Trái Cây Bún thiêu Crateva religiosa đôi khi ăn, thường được rang.
Quả mọng Cây Bún thiêu Crateva religiosa như những trái ăn được giàu vitamine C và sử dụng như chất làm se thắt astringent.
Trái Cây Bún thiêu Crateva religiosa sử dụng như gia vị do nó có hương vị như tỏi ail.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: