Tâm sự

Tâm sự

jeudi 17 octobre 2013

Đước nhọn - Asiatic mangrove

Asiatic mangrove
Bakau Kurap (Malay)
Đước nhọn, rừng ngập mặn
Rhizophora mucronata Lam.
Rhizophoraceae
Đại cương :
► Môi trường sống và sinh thái :
Loài này được tìm thấy trong những vùng trung gian đầu nguồn cửa sông thấp hơn khu vực giữa bãi triều intertidale, và nhiều hơn nữa ở vùng cửa sông hướng ra biển.  
Loài này chịu được độ mặn tối đa 40 ppt ( part per thousand phần ngàn ) và độ mặn tăng trưởng tối ưu từ 8 đến 33 ppt ( Robertson và Alongi 1992).
Đây là một loài rất mạnh, dễ dàng lan truyền và phát triển nhanh chóng. Cây có thể phát triển lên đến 35 m và có thể cao khoảng 6 m trong vòng 7 năm trong những vùng trồng đước ( Sukardjo và Yamada , 1992).
► Môi trường sống tự nhiên :
Cây đước nhọn Rhizophora mucronata, phát triển nhiều nhất, thường theo chiều hướng tập đoàn, trên bờ kênh thủy triều, trong những cửa sông và những vùng ven bờ biển thấp, thường hay ngập bởi thủy triền lên xuống theo con nước mỗi ngày.
Những cây của loài Rhizophora mucronata, tạo thành một thảm thực vật đồng dạng của những khu rừng ngập mặn mangrove.
Trong những vùng thuận lợi ở Mà Lai, cây đước nhọn Rhizophora mucronata có thể chiếm một diện tích lớn đáng kể, đôi khi kết hợp với loài đước đôi Rhizophora apiculata, tạo thành một vùng bao la đồng nhất. Cộng đồng 2 loài phổ biến của cây đước Rhizophora, đôi khi có thể nhận định nhanh chóng bởi sắc thái khác nhau của màu sắc lá cây mỗi loài.
Cây đước nhọn Rhizophora mucronata được tìm thấy trong những vùng Ấn Độ-Thái bình dương trên những bờ sông và ven biển. Đây là loài cây của rừng ngập mặn mangrove chỉ được tìm trhấy trong vùng Đông Phi. Rhizophora mucronata có nguồn gốc ở Châu Phi (Đông Nam Ai Cập, Đông Ethiopie, Tây Kenya, Madagascar, Maurice, Mozambique, Seychelles, Somalie. Bờ biển phía đông Nam Phi xuống phía nam rừng ngập mặn Nahoon hầu hết ở phi Châu, Đông nam Soudan, và và miền đông Tanzanie ).
Ở Châu Á ( Birmanie; Cambodge, Inde, Indonésie, những đảo Ryukyu của Japon, Malaisie, Pakistan, Papouasie-Nouvelle-Guinée, Philippines, Sri Lanka; Taiwan, Thaïlande, và Vietnam ) trong nam thái bình dương ( trong quần đảo Salomon, Vanuatu), Australie ( Bắc Northern Territory, và bắc Queensland ).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân, đại mộc, là một cây của rừng ngập mặn mangrove, tăng trưởng đến 12 m ( dưới 30 m ) cao, 70 cm đường kính với nhiều rễ trên không vượt ra khỏi mặt bùn để thích ứng với môi trường hiếm khí và nhiều rễ chân nôm hay rễ nạng để chống đở thân với môi trường đất bùn mới bồi..
Vỏ cây màu nâu và màu đen nhạt với những vết nứt ngang .
Những cây cao là những cây gần mặt nước, càng vào sâu trong đất liền cây càng ngắn.
, màu lục tươi, hình bầu dục, dài khoảng 8 – 18 cm và 5 – 10 cm rộng, chót có gai mũi dài 1 đến 3 mm, gân lá không thấy rỏ, lá dày và dai, láng, mặt dưới có những điểm đen rãi rác. Cuống lá dài 3 – 5 cm. Lá kèm đôi, để lại vết sẹo.
Phát hoa, tụ tán, 2 – 3 lần chia 2, dài 4-8 cm, đài 13-19 mm, mọc ở nách lá, 3 đến 8 hoa khoảng 15 mm dài, màu trắng hay màu kem.
Hypanthium, là một cấu trúc gồm đài hoa, cánh hoa, tiểu nhụy hợp nhất lại với nhau, hình chuông, 4 đài hoa vàng, 4 cánh hoa màu kem có nhiều lông, 9 mm dài. Tiểu nhụy 8, không cuống, bao phấn 6-8 mm dài và đối diện với 4 đài hoa và 4 cánh hoa. Bần noãn bán hạ, hình chóp, 2 buồng với 2 noãn mỗi buồng, vòi nhụy 2 thùy.
Trái, đáy phù, màu nâu, dài 3,5 đến 5 cm, rủ xuống, màu nâu hoẳc màu olive, có bì khẩu lồi. Những rễ con nhô ra màu xanh lá cây và dạng hình trụ, tăng trưởng 20 đến 40 cm trước khi rời khỏi cây.
Hạt, vivipare, trở nên như điếu cigare, 40 cm dài và 2 cm đường kính.
( vivipare, có nghĩa là hạt bắt đầu nẩy mầm phát triển trong khi hạt vẫn còn gắn liền với thân cây mẹ  ).
Các gốc rễ bắt đầu mọc dài ra và có thể đạt được chiều cao khoảng 1 m. Các cây con sau đó có thể tách rời khỏi cây mẹ từ các nhánh cành đủ phát triển nhô ra để các rễ cắm xuống bùn với những rễ chân nôm chống chịu và cây non trồng trong bùn mềm bên dưới.
Bộ phận sử dụng :
Thân, vỏ, rễ, lá và chất tannin.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Gỗ cây đước nhọn Rhizophora mucronata chứa :
- chất nhựa résine  4,4%,
- cellulose  63,4%  (Liste et Horhammer, 1969-1979),
- và tro cendres 1,5%  (Watt et Breyer-Brandwijk, 1962).
● Chất tanin chứa trong vỏ thay đổi từ 12,3 đến 33,8 % .
● Tanin có thể thay đổi ở vỏ sấy khô khoảng 13-50% :
▪ lá đước nhọn chứa 9,1%,
▪ những trái xanh chứa 12,0%,
▪ và những trái trưởng thành chứa 4,2%.
Sau khi ly trích chất tanins, vỏ của cây rừng ngập mặn này ( palétuviers ) có thể được sử dụng như nguồn furfural (CSIR, 1948-1976).
( Furfural là một hợp chất hóa học công nghiệp, là một phụ phẩm nông nghiệp khác nhau như bắp maïs, cám của yến mạch avoine, của lúa mì blé, của mùn cưa sciure )
Tiêu dùng vỏ tại Bắc Bornéo du Nord mang lại một tro để khảo nghiệm là 18 % của vôi ( 70 % CaCO3 ).
● Nghiên cứu thân và cành cây đước chằng của rừng ngập nước Rhizophora stylosa cho được :
▪ một flavanols acétyle hóa mới :
- 3,7-O-diacétyle (-)-épicatéchine,
▪ và 7 dẫn xuất của flavanols được biết :
- (-)-épicatéchine,
- 3-O-acétyl (-) -épicatéchine,
- 3,3 ', 4',5,7-O-pentaacétyl (-)-épicatéchine,
- (+)-afzelechin,
- (+)-catéchine,
- cinchonain Ib,
- và B2 proanthocyanidines.
● Tannin hoặc thuốc nhuộm colorant :
Lượng của tannin trong vỏ có thể thay đổi đáng kể.
Trong vỏ sấy khô ngoài không khí, hàm lượng tannin thay đổ từ 8 đến 40 %.
Vỏ, theo một số phân tích hóa học, dường như có chứa những chất chủ yếu là :
- vôi  (18%),
- và carbonate de calcium ( 70%),
Và có thể được dùng làm phân bón engrais.
Tannin của cây đước Rhizophora mucronata kết hợp với một chất màu đậm dần dần, nó sẻ được sử dụng như một chất màu nâu đậm hoặc đen.
Đặc tính trị liệu :
Cây đước nhọn Rhizophora mucronata được báo cáo như :
- chất làm se thắt astringent,
- chất làm se astringent ,
- sát trùng antiseptique ,
- và giải nhiệt fébrifuge .
Một trong những cây của rừng ngập mặn Á châu là một đơn thuốc dân gian để chữa trị :
- bệnh đau cổ họng ( viêm yết hầu ) angina ,
- tiểu đường diabète ,
- tiêu chảy diarrhée ,
- bệnh kiết lỵ dysenterie ,
- bệnh nước tiểu có máu hématurie,
- và xuất huyết hémorragie (Duke et Wain, 1981).
Rễ, sử dụng rễ để chữa trị :
- đau cổ họng angine,
- và xuất huyết hémorragie ( trích xuất của cây ở Đông Dương )
▪ Những vỏ sử dụng như :
- chất sát trùng antiseptique;
Dùng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- sốt fièvre,
- bệnh sốt rét paludisme,
- và bệnh phong cùi lèpre.
▪ Theo Wee, trong y học truyền thống Tàu và Nhật Bản :
- Nước nấu sắc của vỏ dùng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
Kinh nghiệm dân gian :
● Vỏ :
▪ Miến Điện Birmane sử dụng vỏ để chữa trị :
- nước tiểu có máu sang dans urine,
cũng được dùng cho :
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh đau yết hầu, cổ họng angine,
- những mụn nhọt furoncles,
- và bệnh nhiễm nấm infections fongiques.
▪ Tàu và Nhật Bản dùng vỏ cho bệnh :
- tiêu chảy diarrhée,
▪ Đông Dương dùng chữa trị :
- viêm yết hầu ( Perry, 1980 )
- và nhọt furoncle
- những bệnh nhiễm nấm infections fongiques
▪ Ở Ấn Độ, vỏ đước sử dụng cho :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Ở Thái Lan,
Nước nấu sắc của vỏ đước sử dụng như :
- chất làm se astringent
Lá :
Người Mả-lai sử dụng những lá già và những rễ trong nước nấu sắc để dùng cho phụ nữ :
- sinh con accouchement.
Những được chế biến thành thuốc dán cao cataplasme trên những vết thương do cá thiết giáp ( một loài cá có hàm rất cứng )( Watt et Breyer - Brandwijk , 1962).
cây đước cũng quy định cho :
- bệnh sốt fièvre.
Cho :
- tiêu chảy diarrhée,
- buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements;
Cũng như chất sát trùng antiseptique.
Nghiên cứu :
● Chống tiêu chảy anti-diarrhéique :
Trích xuất của vỏ cây đước Rhizophora mucronata cho thấy một sự ức chế sự tiêu chảy do tinh dầu hạt cây thầu dầu ricin gây ra và một tĩ lệ phần trăm của sự ức chế quan trọng của bữa ăn than ở chuột.
Những kết quả này hỗ trợ cho các hoạt động chống tiêu chảy của vỏ cây đước nhọn Rhizophora mucronata.
● Chống Anti - HIV Human immunodeficiency virus (HIV)  :
Nghiên cứu một trích xuất polysaccharide của vỏ cây đước Rhizophora mucronata.
Sự đánh giá trong một hệ thống cấy nuôi trong ống nghiệm in vitro, cho thấy polysaccharide của vỏ cây Rhizophora mucronata ức chế giai đoạn đầu tiên của chu kỳ sinh sống của virus đặc  biệt bằng sự hấp thu adsorption vào trong các tế bào.
● Hoạt động làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux Activité :
Nghiên cứu thân và nhánh cành cây đước rừng ngập mặn mangrove Rhizophora stylosa, thu được một flavanols acétyle mới :
- 3,7-O-diacétyle (-)-épicatéchine,
- và 7 flavanols dẫn xuất đã được biết.
Bảy (7) trong tám (8) hợp chất đã thể hiện một hoạt động làm sạch những gốc tự do so sánh với sự kiểm soát BHT Butylhydroxytoluène.
Hoạt động chống oxy hóa là do các dẫn xuất của hợp chất flavanols.
● Hoạt động bảo vệ gan Activité hépatoprotecteur :
Từ những trích xuất chọn lựa, rễ nạng cho thấy một hoạt động tốt hơn bảo vệ gan hépatoprotective.
Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotective của rễ nạng hay rễ chân nôm cây đước Rhizophora mucronata, phụ thuộc vào liều dùng ( 75-300 mg / kg của trọng lượng cơ thể ) cho thấy rằng mức độ của :
- SGOT, SGPT, ALP, bilurubin, cholestérol, sucre và lactate déshydrogénase, một cách đáng kể (p < 0,05 ), giảm với tất cả những liều bởi so sánh với mức độ của những chuột nhóm nhiễm độc gan hépatotoxine.
Sự giảm tối đa của :
- SGOT ( 191,36 ± 24,32 UI / L) ,
- SGPT ( 81,54 ± 5,73 UI / L) ,
- ALP ( 228,63 ± 18,56 UI / L) ,
- bilirubin (2,52 ± 0,83 mg / dL) ,
- le cholestérol ( 129,87 ± 6,42 mg / dL) ,
- đường ( 121,63 ± 7,38 mg / dL),
- và lactate déshydrogénase ( 1601.00 ± 305.65 UI / L),
Và không có sự thay đổi của mô bệnh học histopathologique nào khác hơn những thay đổi :
- chất béo bénins, đã được quan sát với liều cao hơn (300 mg / kg) của trích xuất rễ nạng hay rễ chân nôm.
Phân tích hóa thực vật Phytochemcial của những trích xuất cho thấy sự hiện diện của những thành phần hóa học khác nhau, bao gồm những chất :
- flavonoïdes,
- alcaloïdes,
- coumarines,
- và polyphénols .
Hơn nữa, những giá trị của CI50 là :
- 58,33 ± 2,87 mg / ml,
- 64,78 ± 1,32 mg / ml,
- 72,14 ± 0,94 mg / ml,
- 25,79 ± 0,93 mg / mL,
- 163,38 ± 0,81 pg / ml,
- và 22,80 ± 0,93 pg / mL cho DPPH, HR, NO, FRAP, LPO và của hoạt động làm sạch những gốc tự do, tương ứng.
Kết luận :
Những nhà nghiên cứu kế luận rằng trích xuất rễ chân nôm cây đước Rhizophora mucronata, có thể được sử dụng như một dược thảo thay thế để chữa trị những tổn thương gan tiếp theo sự thành công của những thử nghiệm lâm sàng.
Hệ sinh thái écosystèmes, của rừng ngập mặn mangrove được xem như của những hệ sinh thái écosystèmes có sản xuất cao và chức năng đáng chú ý trong quá trình sinh thái học khác nhau.
▪ Rhizophora mucronata (Lam.) là một trong những loài của rừng ngập mặn được phân bố rộng rãi, đã được xác định như là một loài nhu cầu cho kỹ thuật lâm nghiệp và trong chương trình trồng rừng bởi lý do được chú ý như là :
- tốc độ tăng trưởng nhanh ,
- và hạt giống linh hoạt vivipares, ( có nghĩa sinh sản thông qua phôi như nụ chẳng hạn, và phát triển thành cây liền không bị gián đoạn như những hạt của những thực vật khác, và vẫn còn gắn liền với thân cây mẹ ).
- dễ dàng trồng.
♦ Những nguyên tố kim loại gây ra ô nhiễm thường gặp trong những hệ sinh thái đô thị kết quả của nước thãi công nghiệp, và những dòng chảy nước tiêu xài đô thi.
Tất cả đều có hại cho người và động vật, có xu hướng tích lủy trong chuỗi thực phẩm.
♦ Hệ thống rừng ngập mặn có khả năng hành động như :
- một giếng nước,
- hoặc một hệ thống đệm,
- và tiêu hủy / cố định nhĩng nguyên tố kim loại trước khi đi vào hệ sinh thái écosystème thủy sinh gần đó.
♦ Do một tĩ lệ lớn đất sét mịn, những chất hữu cơ và độ pH thấp, của chất bùn của rừng ngập mặn có hiệu quả hấp thu những nguyên tố kim loại, thường cố định dưới dạng sulfures trong những chất trầm tích hay chất phù sa kỵ khí sédiments anaérobie.
♦ Sự tích lủy sinh học Bioaccumulation của chrome đã được đề cập trong những nghiên cứu giới hạn,.
▪ Những hiệu quả tác dụng phụ ít xảy ra, đã được quan sát trên sự tăng trưởng của sự xử lý và ổn định cây đước Rhizophora mucronata trong những chất trầm tích, với nguyên tố chì Pl ( 50 à 250 mg / ml ) và kẽm Zn (L0 -50 mg / m ).
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá tiềm năng của cây trên đất liền trong sự sử dụng thực vật giải trừ ô nhiễm phytorémédiation của những nguyên tố kim loại.
Tuy nhiên, những nghiên cứu trên tiềm năng của trích xuất kim loại rừng ngập mặn của những hoạt động thực hiện tại chổ in situ rất ít.
Vì vậy một nỗ lực được thực hiện để hiểu biết khả năng của “ thực vật giải trừ ô nhiễm ” những nguyên tố kim loại của cây đước Rhizophora mucronata trong một hệ sinh thái của rừng ngập mặn ở Alibag , Maharashtra, ở Ấn Độ, theo quan điểm tạo ra những dữ liệu căn bản để có thể có lợi ích trong việc quản lý hợp lý và sự sử dụng hệ sinh thái này.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Tại Queensland, mật ong của bản địa rừng ngập mặn có sự hiện diện của những cây Đước Rhizophora mucronata này, thu thập từ những hoa được ghi nhận như là :
- có độc tính, có thể phú cho một số nguyên tắc tai hại (C.S.I.R., 1948–1976)..
Ứng dụng :
▪ Theo Giesen, gỗ cây đước Rhizophora mucronata khó khăn để làm việc bởi vì gỗ rất nặng và rất cứng và hơn nữa gỗ cây đước có xu hướng thu nhỏ nhỏ lại.
Rhizophora mucronata có nhiều công dụng :
▪ Nhiên liệu :
Những cây đước Rhizophora mucronata được xem như quan trọng trong sự sản xuất than củi với một phẩm chất tốt cho một năng lượng đồng nhất, ít tro và kích thước nhỏ dễ dàng phân chia để sử dụng làm củi chụm trong gia đình.
▪ Gỗ :
Sự sử dụng gỗ đước hạn chế bởi lý do là :
- cứng khó cưa,
- đặc tính trọng lượng nhẹ,
- độ bền yếu,
- và kích thước nhỏ của thân.
Gỗ đước Rhizophora mucronata sử dụng như :
- củi đốt sưởi  chauffage,
- là vật dụng xây dựng như “ cột poteaux ” và “ đóng coc pieux ” ,
- trong chế tạo giấy thương mại và sản xuất tơ nhân tạo ở Nam Dương và Đông Mả Lai.
Cây đước Rhizophora mucronata có thể sử dụng để :
- bẫy cá pièges à poissons .
Tar một loại nhạc cụ có thể chế tạo từ gỗ đước.
▪ Vỏ được sử dụng để :
- thuộc da tannage,
- và nhuộm teinture .
Vỏ gỗ, có thể gở từ thân và bán như gỗ để đốt như củi.
▪ Ngược lại với một số cây khác ỡ rừng ngập mặn mangrove, sự nảy chồi mới của cây đước Rhizophora, chỉ xảy ra ở đầu ngọn nhánh cành chớ không phải trên thân. Vì vậy mà người ta có thể bị chặt thu hoặch hết để làm củi hoặc những sử dụng khác.
▪ Trái đước : những trái đước có thể nấu chín và ăn hoặc nước ép ly trích để dùng nguyên liệu của rượu vang.
Chất tannin và chất nhuộm màu ly trích từ vỏ cây đước, một màu đen để nhuộm màu nâu
- thuộc da tannage,
- và thuốc nhuộm teinture
Có thể trích xuất cả vỏ lẫn lá cây đước.
▪ Ứng dụng hệ sinh thái :
♦ Cây đước nói chung và đước nhọn Rhizophora mucronata nói riêng sử dụng giúp :
- phòng ngừa chận sự xói lở bờ biển érosion côtière,
- và phục hồi và giử đất bồi môi trường sống của rừng ngập mặn ( rừng sác mangrove ) .
♦ Đồng thời có thể trồng để bảo vệ :
- bờ diguettes,
- và đê điều digues .
♦ Những hạt đước, được sấy khô trong mát, bóng râm trong nhiều ngày trước khi trồng để tránh những con cua còng vùng nước ngập mặn ăn.
Người ta nghĩ rằng quá trình phơi này, là để gây ra sự cô đọng của chất tanin trong những mô tế bào.
Thực phẩm và biến chế :
● Sử dụng làm thực phẩm :
▪ Trái đước có thể tiêu dùng, sau khi cạo bỏ lớp bên ngoài và đun sôi với tro gỗ, theo một số giải thích còn nghi ngờ ( Burkill , 1966).
Sự giàu có của Ấn Độ mô tả như là trái đước Rhizophora mucronata ngọt và ăn được, nước ép chế thành rượu nhẹ.
▪ Những chồi non được nấu chín và ăn như légume (CSIR , 1948-1976 ) .
▪ những đọt non có thể ăn như rau cải légume.


Nguyễn thanh Vân