Tâm sự

Tâm sự

vendredi 4 novembre 2016

Nghệ trắng - White turmeric - Zedoary

Zedoary-White turmeric
Nghệ trắng
Curcuma zedoaria  (Christm.) Roscoe
Zingiberaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
▪ Amomum zedoaria Christm. in G.F.Christmann & G.W.F.Panzer, Vollst. Pflanzensyst. 5: 12 (1779).
Curcuma malabarica Velay., Amalraj & Mural., J. Econ. Taxon. Bot. 14: 189 (1990).
▪ Curcuma raktakanta Mangaly & M.Sabu, J. Econ. Taxon. Bot. 12: 475 (1988 publ. 1989).
▪ Curcuma speciosa Link, Enum. Hort. Berol. Alt. 1: 3 (1821), nom. superfl.
Zedoary (Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria, là tên của một loài thực vật thân  thảo sống lâu năm nhờ có căn hành sống ngầm dưới đất và thành viên của giống Curcuma Linn., thuộc họ Zingiberaceae. Cây có tên gọi là Zedoary.
Việt Nam còn có tên gọi : Tam nại, Nga truật, Ngải tím, Bông truật.
Nghệ trắng có liên hệ chặt chẽ với Gừng và Nghệ vàng Curcuma longa.
Cây có nguồn gốc ở Ấn Độ và Nam Dương, mọc nơi rừng ẩm có những điều kiện khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nó đã được du nhập vào trong Châu Âu bởi những người Á Rập vào khoảng thế kỹ thứ VI ème, nhưng sự sử dụng như một gia vị ở Phương Tây ngày nay cực kỳ hiếm, đã được thay thế bằng gừng gingembre.
Hiện có 2 loại của Zedoary, một loại dài và một tròn, được phân biệt bởi tên gọi :
- radix zedoaria longae (Curcuma Zerumbet, Long Zedoary của những cửa hàng ),
- và radix zedoaria rotundae.
▪ Nghệ dài long là những lát cắt ngang , hoặc những ngón như ngón tay hình bầu dục.
▪ Nghệ tròn rond, mặt cắt ngang, vòng tròn, xoắn và nhăn nheo, màu sắc nâu xám nhạt, có lông, thô và với một ít sẹo ở gốc.
Hương vị long não và vị ấm, thơm và hơi đắng, giống như gừng.
Có những 5 loại trong thương mại xếp theo nguồn  gốc xuất xứ như là đi từ Tàu, Bengale, Madras, Java và Cochinchine, và thay đổi theo kích thước và màu sắc.
Khi nhai, cho nước bọt có màu vàng. Bột có màu đỏ nâu bởi những chất kiềm alcalis và acide borique.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Địa thực vật cao đến 1,5 m, củ có nạc vàng tái, củ non có màu trắng.
Cây có cả hai :
- những thân trên không thẳng đứng ( giả thân ).
- và những thân ngầm dưới đất nằm ngang được gọi là căn hành rhizomes,
Thân này cho phép Cây mọc lây lan ra, vì vậy mà loài này thường mọc thành những cụm lớn.
Thân dưới đất phồng to ra, nạt thịt, giống như củ gừng, có nhiều nhánh có màu vàng hoặc màu cam ở bên trong và có mùi thơm khi nó được nghiền nát.
, từ  căn hành mọc ra những lá, những lá thường mọc theo cặp, lá nguyên, dựng đứng lên, có cuống, màu xanh lá cây, hình ellip thuôn dài, mỏng, đỉnh nhọn, phiến lá có bớt điều màu tím dọc theo phiến ở gân chánh, dài khoảng 30-80 cm, rộng 8-15 cm.
Phát hoa, ở đất, thường có trước khi có lá, cuống hoa, phát xuất từ gốc ghép và không phải là những nụ của chùm lá, thường xuất hiện trước những lá,
Cuống dài từ 10 đến 20 cm và được bao phủ bởi một số lá bắc lỏng lẻo. Những điểm hình trụ dài 10 – 15 cm và 5-8 cm đường kính, bao gồm nhiều lá bắc hình bầu dục tròn, hơi tỏa ra, những lá bắc bên dưới màu xanh lá cây, nhiều hay ít có những nốt màu hồng, những lá bắc bên trên thường dài hơn màu tím, không có hoa nhưng có thể được sử dụng để thu hút những côn trùng đến để thụ phấn.
Những chùm hoa được sản xuất trong một tập hợp dầy đặc trên một giả thân bên trên của đất và phát xuất mọc từ những căn hành ở dưới đất không lá. Chùm chứa nhiều hoa, những hoa bên dưới nở trước.
- đài hoa nhỏ,
- Vành hoa màu vàng trắng, đôi khi nhuộm màu tím, môi thường màu vàng có 2 thùy, với lá hoa xanh dợt, bìa đỏ, chóp vàng và đỏ, hoa vàng, môi lõm ở đầu, hình ống 4,8 cm dài, và có chứa những nhụy hoa.
- Tiểu nhụy, 6 có mặt tất cả trong hoa, mặc dù trong số đó có 5 nhụy vô sinh, 5 nhụy vô trùng được sát nhập lại tạo thành một cấu trúc môi có màu sắc trong giống một cánh hoa ;
- noãn sào có lông mịn, đây là cấu trúc để sản xuất  noãn.
Trái, là một viên nang, hình cầu, 3 buồng, chứa nhiều hạt cho mỗi trái và được bao quanh bởi lớp vỏ nạt, vở ra khi chín và phóng thích nhiều hạt cho mỗi trái
Bộ phận sử dụng :
Căn hành rhizomes, lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần hóa học Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria, bao gồm :
- sesquiterpènes,
- (+) - germacrone-4
- 5-époxyde
- 1,8-cineol
- curcumenol
- curcumenone
- curmanolide A và B
- furanodiénone
- germacrone
- isocurcumenol
- curcumol curcumadiol,
- furanodiene và những dẫn xuất đồng phân iso-dérivés của nó,
- dehydrocurdione,
- và zederone.
- Một dầu dễ bay hơi, khi mà nó được chưng cất distillée với nước,
- một dầu cố định huile fixe,
- một chất nhựa cay nồng résine piquante,
- curcumine ( một nguyên chất màu vàng cam orange-jaune, không mùi vị, có nhựa résineux),
- tinh bột amidon,
- chất nhầy, nhớt mucilage,
- và một alcaloïde.
▪ Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria, cũng chứa :
- curzerénone,
- pyrocurzerénone,
- furanosesquiterpénoïdes,
- isofuranodiénone,
- và épicurzérone (Rastogi & Mehrotra, 1993).
▪ Căn hành rhizome Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria cũng chứa những thành phần hợp chất gây độc tế bào cytotoxiques :
- những curcuminoïdes.
Thành phần chánh của tinh dầu thiết yếu là :
- sesquiterpène,
- curzerenone.
▪  Những sesquiterpène, zédarone là một thành phần :
- kháng nấm antifongique :
▪  Éthyl-p-méthoxycinnamate và những curcuminoïdes,
cũng được phân lập từ dầu (Ghani, 2003).
▪ Căn hành Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria chứa khoảng 61% tinh bột amidon (Yusuf, 1999).
▪ Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique của những trích xuất thô của căn hành Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria sấy khô mang lại :
- những terpénoïdes,
- alcaloïdes,
- saponines,
- flavonoïdes,
- glycosides,
- glucides,
- phénoliques,
- tanins,
- và những phytostérols.
▪ Đánh giá hóa chất thực vật phytochimique của căn hành rhizome Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria cho được :
- độ ẩm humidité 83,22%;
- tổng số tro 6,64%;
- tro không hòa tan trong acide 0,64%;
- trích xuất hòa tan trong alcool, 15,53%,
- trích hòa tan trong nước 18,96%;
- đường sucre, 12,51%,
- và tinh bột amidon 15,70%.
▪ Tinh dầu thiết yếu tạo ra những thành phần hợp chất hoạt động :
- 8,9-dehydro-9-formyl-cycloisolongifolene,
- 6-ethenyl-4,5,6,7-tetrahydro-3,6-dimethyl-5-isopropenyl-trans-benzofuran,
- eucalyptol
- và γ-elemene.
▪ Dầu dễ bay hơi huile volatile ( dầu zédaire ) :
- 0,25 - 0,665% -cineol,
- camphène,
- zingiberène,
- borneol,
- chất long não camphre,
- curcumine,
- zédoarin;
- chất gôm gomme;
- tinh bột amidon;
- nhựa résine.
▪ Trong nghiên cứu thành phần :
- zéramone và 2,3-époxyde de zérumbone tương tự tự nhiên của nó,
được phân lập của những căn hành rhizomes.
▪ Nghiên cứu của những phân đoạn hòa tan trong EtOAc của những căn hành rhizomes đã phân lập được 2 sesquiterpénoïdes mới :
- 13-hydroxycurzérénone (1),
- và 1-oxocurzérone (2)
và 11 hợp chất được biết (3-13).
▪ Trích xuất méthanolique của căn hành Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria phân lập được :
- sesquiterpènes furanodiene (1),
- và furanodiénone (2)
cũng như 1 hợp chất sesquiterpène mới (3) và 8 sesquiterpènes đã biết :
- zederone (4),
- curzerénone (5),
- curzeone (6),
- germacrone (7),
- 13-hydroxygermacrone (8),
- déhydrocurdione (9),
- curcumenone (10),
- và zédonediol (11).
Đặc tính trị liệu :
Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria cũng được sử dụng như một dược thảo trong một số dược điển truyền thống Phương đông.
▪ Căn hành rhizome của Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được sử dụng rộng rãi như một thuốc chủ yếu cho những đặc tính đắng của nó amères. Loài này đã được bao gồm trong danh mục IV Quốc Gia Mỹ American National Formulary IV dưới tên Zedoaria.
▪ Công bố này cung cấp những chỉ dẫn để bào chế của :
- một dung dịch trong alcool thuốc đắng teintures amères,
- những viên thuốc chống định kỳ pilules antiperiodiques,
- và dung dịch trong alcool chống định kỳ teinture antiperiodique.
▪ Căn hành của nó được nổi tiếng, được xem như để giúp đở cho sự tiêu hóa digestion, để :
- làm tinh khiết, sạch máu purifier le sang,
- giảm những cơn đau bụng coliques,
và để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- và những bệnh nhiễm trùng infections.
▪ Căn hành rhizomes và củ tubercules Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria là :
- chất kích thích stimulant,
- thuốc tống hơi carminatif,
- thuốc thuộc dạ dày stomachique,
- long đờm expectorant,
- thuốc chỉ thống, làm bớt đau émollient,
- lợi tiểu diurétique,
- làm nổi đỏ da rubéfiant,
- tiêu hóa digestif,
- cải thiện khẩu vị bữa ăn appétit.
- và làm mát refroidissement;
được sử dụng trong :
- đầy hơi flatulence,
- và khó tiêu dyspepsie
và như :
- một thuốc điều chỉnh tẩy xổ correcteur de purgatifs;
Áp dụng cho :
- những vết bầm tím ecchymoses,
- và cho bong gân entorses.
Nó được sử dụng để làm sạch cồ họng gorge.
▪ Những rễ Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria là :
- một vị nếm cay dégustation piquante,
- nóng ấm chaleureuse,
- và có hương thơm nhẹ aromatique.
Cải thiện :
- sự lưu thông máu circulation sanguine,
- chống đụng dập anticontusion,
- và cải thiện dòng chảy kinh nguyệt flux menstruel.
Nó cũng giúp giảm đau nhức douleur và sưng enflure liên quan đến bong gân entorses.
▪ Tinh dầu thiết yếu là một thành phần hoạt động actif trong :
- những chế phẩm kháng khuẩn antibactériennes.
▪ Tinh dầu thiết yếu của căn hành rhizome có :
- một hoạt động kháng nấm antifongique,
- và kháng khuẩn antibactérienne (Asolkar và al., 1992).
▪ Thành phần curcumolcurdione chứa trong căn hành rhizome có :
- những đặc tính chống ung thư anticancéreuses (Ghani, 2003).
▪ Dầu dễ bay hơi Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria là một dung dịch nhờn màu xanh lá cây nhạt, với một mùi dầu gừng gingembre pha trộn với long não camphre.
▪ Sự hiện diện của cinéol mang lại một mùi gợi ý như :
- long não camphre,
- và sesquiterpène
▪ Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria có lợi ích cho những người có những vấn đề tiêu hóa digestifs, bởi vì nó giúp cải thiện sự tiêu hóa digestion, tăng cường sức khỏe, cũng như :
- chức năng của gan fonctionnement du foie,
- và điều hòa nhiệt độ cơ thể température corporelle.
▪ Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria cũng có hiệu quả trong sự ngăn ngừa :
- những loét của căn thẳng ulcères de stress,
trong khi dùng dưới dạng bột của thảo dược, dễ dàng :
- điều hoà kinh nguyệt régularisation des menstruations.
▪ Căn hành Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria chữa trị : 
- những đau quặn bụng crampes abdominales,
- và đau bụng do douleur abdominale do không có kinh nguyệt aménorrhée ( thiếu kinh nguyệt menstruation).
▪ Căn hành rhizome Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria tươi :
- kiểm tra những huyết trắng, khí hư rejets leucorrhéiques,
- và xả thải bệnh lậu gonorrhée.
Đồng thời, thảo dược này có hiệu quả để chữa trị :
- những vấn đề liên quan với đường hô hấp voies respiratoires,
- và giúp cường kiện tử cung tonifier l'utérus.
Nó cũng được cho là :
- một thuốc kích thích tình dục tuyệt vời excellent aphrodisiaque.
- đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismales.
- căn thẳng ở bụng stress abdominal,
▪ Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria cũng hành động để :
- kích thích cơ thể stimuler le corps,
- và làm tinh khiết máu purifier le sang.
▪ Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria cũng có những thuộc tính :
- giải độc détoxifiants,
- và giúp tái tạo tế bào régénération cellulaire.
Ngoài ra, nó cũng có lợi ích cho :
- hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
Thảo dược này giúp kiễm soát nhiệt độ cơ thể température corporelle và do đó thường được sử dụng để chữa trị :
- sốt fièvres.
Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria thông thường được s ửdụng để chữa trị :
- khó tiêu indigestion,
- và những đau bụng dầy hơi coliques flatulentes.
Tuy nhiên, gừng gingembre, được sử dụng cùng một mục đích , phổ biến hơn Nghệ trắng.
▪ Như Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria có những đặc tính đắng amères, nó có hiệu quả trong sự gia tăng của :
- sự bài tiết những dịch dạ dày sucs gastriques,
điều này, cung cấp một sự giảm :
- những rối loạn dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
- chứng rối loạn tiêu hóa, ăn không tiêu dyspepsie
liên quan đến sự tắc nghẽn của những cơ quan tiêu hóa organes digestifs.
● Lợi ích cho sức khỏe của Cây Nghệ trắng :
Như đã đề cập bên trên, những lợi ích cho sức khỏe của rễ Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria đã được tìm thấy bởi những nhà thảo dược cổ đại và được sử dụng rộng rãi cho những bệnh khác nhau nhờ ở những đặc tính chữa bệnh của nó :
▪ Ngày nay, nó cũng được pha chế thành trà thé, thành bột, nước sinh tố smoothie, nước ép, trích xuất, bổ sung, tinh dầu thiết yếu, thức uống, cà ri, viên nang capsules, tương ớt chutney, v..v..cho nấu ăn và những mục đích y học.
▪ Và có những áp dụng rộng rãi hơn trên :
- mụn trứng cá acné,
- bệnh alzheimer,
- những vết sẹo mụn trứng cá cicatrices d'acné,
- viêm khớp arthrite,
- ung thư cancer,
- chứng nam có vú nữ gynécomastie,
- bệnh thống phong goutte,
- giải độc désintoxication,
- viêm inflammation,
- đau nhức douleur,
- mất cân perte de poids,
- những vấn đề da problèmes de peau,
- bệnh tiểu đường diabète,
- tẩy lông épilation và còn nhiều nữa.
▪ Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được đánh giá cao cho :
- khả năng của nó làm sạch máu purifier le sang.
▪ Thảo dược này cũng dùng dưới hình thức một thuốc bổ dạ dày-ruột gastro-intestinal trong khi điều trị :
- những đau bụng đầy hơi flatulences coliques,
- và suy nhược của những cơ quan tiêu hóa débilité des organes digestifs,
- những đau bụng đầy hơi coliques flatulentes.
▪ Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria là lợi ích để chữa trị :
- những ói mữa vomissements,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- khó tiêu dyspepsie,
- ho toux,
- và những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires.
mặc dù nó ít dùng như gừng gingembre cho kết quả thương tự hoặc kết quả tốt hơn.
▪ Nó được sử dụng như thành phần trong dung dịch alcool đắng teinture amère của Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria,
- viên nang chống định kỳ antiperiodiques ( với hoặc không cây lô hội nha đam aloes),
- dung dịch trong alcool đắng teinture amère,
- dung dịch alcool chống định kỳ teinture antiperiodique ( với hoặc không nha đam lô hội aloès).
▪ Đây là một thuốc sát trùng antiseptique và một bột nhão pâte được áp dụng tại chổ liên hệ ở những :
- vết cắt coupures,
- và giúp chữa lành những vết thương loét plaies aide à guérir.
▪ Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria  được sử dụng như một hỗ trợ cho :
- sự tiêu hóa digestion
và để :
- làm giảm đầy hơi flatulences,
- và những đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Nó là một chống oxy hóa antioxydant và được cho là để giúp những vấn đề tình dục problèmes sexuels ở người đàn ông và người phụ nữ.
▪ Nó được cho là tăng cường :
- những cơ bắp tử cung muscles de l'utérus
và do đó giúp cho :
- sanh con accouchement,
- và chữa lành những rối loạn cương dương ở phái nam dysfonctions érectiles masculins,
cũng như là :
- một kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria cũng được sử dụng để ngăn chận :
- tái phát những bệnh maladies récurrentes (đây là chống định kỳ anti-périodique),
và để chữa trị :
- những bệnh cảm lạnh rhumes,
- đầy hơi flatulence,
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- những loét ulcères,
- những vấn đề dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
▪ Cây này cũng có hiệu quả để ngăn ngừa chứng khó tiêu indigestion, với điều kiện nó được tiêu thụ khoảng 30 phút trước một bữa ăn.
▪ Nó cũng được sử dụng để :
- làm sạch và thanh lọc tinh khiết máu  purifier le sang,
- và giải độc détoxifie cơ thể corps.
▪ Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria giúp cho :
- sự tái tạo tế bào régénération cellulaire
và tốt cho :
- hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
Nó điều hòa nhiệt độ cơ thể và được sử dụng trong trường hợp :
- bệnh sốt fièvre.
● Hiệu quả dược lý pharmacologiques hiện đại của Cây Nghệ trắng zédaire
▪  Sự chuẩn bị dầu dễ bay hơi của nó có thể trực tiếp gây thiệt hại trực tiếp :
- nhiều  loại tế bào ung thư cellules cancéreuses.
Ngoài ra, nó đạt được một sự bảo vệ miễn nhiễm immunitaire đáng kể bằng cách tăng cường tính miễn nhiễm đặc biệt immunité spécifique, mà do đó với hiệu quả :
- chống ung thư anti-cancer;
▪ Dầu dễ bay hơi của nó có thể ức chế sự tăng trưởng của nhiều :
- vi khuẩn gây bệnh bactéries pathogènes;
▪ 1% dầu dễ bay hơi có thể :
- giảm viêm phúc mạc ( bệnh sưng màng bụng ) peritonite
gây ra bởi acide acétique ở những động vật  Và nó cũng ức chế :
- chứng phù nề tại chổ oedème local,
- và viêm inflammation ở chuột.
▪ Dầu Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria thể hiện một hiệu quả :
- chống loét dạ dày anti ulcère-gastrique quan trọng.
▪ Trích xuất nước của nó có thể :
- ức chế kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire,
- thúc đẩy sự phục hồi dòng chảy máu động mạch flux sanguin artériole,
- ngăn ngừa hoàn toàn sự co thắt động mạch contraction artérielle
và thúc đẩy một cách đáng kể sự phục hồi của :
- sự lưu thông vi mạch microcirculation vùng ảnh hưởng.
▪ Trích xuất của nó, trích xuất nước, éthanol, có thể ức chế :
- huyết khối thrombose thực hiện trên cơ thể sinh vật sống in vivo.
▪ Nó cũng có thể trực tiếp giết chết :
- vi khuẩn hợp bào hô hấp virus respiratoire syncytial.
▪ Dầu Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria có :
- một  hiệu quả bảo vệ gan hepatoprotecteur,
- và chống mang thai sớm đáng kể anti-grossesse précoce.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo truyền thống, được xem như :
- thuốc  giảm đau analgésique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống viêm khớp antiarthritique,
- lợi tiểu diurétique,
- chống dị ứng antiallergique,
- chống loét antiulcéreux,
- và chống suyễn antiasthmatique.
Cải thiện :
Hương vị nếm cho cảm giác nóng lên và thơm, có hiệu quả cho :
- sự lưu thông máu circulation sanguine,
- chống đụng dập anti-contusion,
- và cải thiện dòng chảy kinh nguyệt flux menstruel.
▪ Theo truyền thống, một dung dịch alcool đắng teinture amère bào chế từ rễ Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được sử dụng để làm chậm lại sự tái phát của bệnh, như là :
- bệnh sốt rét paludisme,
cũng như để chữa trị :
- những loét ulcères.
▪ Căn hành, được sử dụng trong Tàu để chữa trị :
- ung thư cổ tử cung cancer du col de l'utérus
▪ Trong Ấn Độ Inde, căn hành Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được nhai để :
- thay đổi một hương vị dính trong miệng bouche,
và trong Java và trong Inde, một nước nấu sắc décoction của rễ Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được sử dụng  để chữa trị :
- sự suy yếu kết quả từ sanh con accouchement.
▪ Những tinh bột từ Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được sử dụng cho những bệnh nhân phục hồi bệnh tật và những trẻ em bởi vì nó được chop là làm mát refroidissement và làm giảm hạ.
▪ Ở Philippines, nước ép jus của căn hành tươi Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được sử dụng như một phương thuốc cho một số nhất định của viêm da dermatite.
▪ Can hành Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được sử dụng như tại chổ và áp dụng vào bụng như thuốc thuộc dạ dày stomachique.
▪ Trong tỉnh Bulacan, những căn hành tươi Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được đốt cháy và những tro áp dụng bên ngoài cơ thể trên :
- những vết thương plaies,
- những loét ulcères,
- và bong gân entorses.
▪ Nước nấu sắc décoction của nguyên liệu khô Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được sử dụng cho :
- những đau quặn bụng crampes abdominales,
- đau bụng vô kinh aménorrhée-abdominales,
- và đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismales.
▪ Trong Ấn Độ, những căn hành Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được sử dụng cho thuốc dán cao cataplasme.
Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được sử dụng cho :
- đau bụng đầy hơi colique flatulente,
- và suy nhược débilité.
Được sử dụng như thành phần trong dung dịch alcool đắng teinture amère của những thuốc Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria và chống định kỳ anti-périodique.
Trong PunjabCachemire, được sử cho :
- những đau nhức của gan douleurs du foie.
▪ Ở Ceylan, Căn hành Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được sử dụng như :
- thuốc bổ tonique,
- và thuốc tống hơi carminatif;
Những người Arabes đã sử dụng như :
- thuốc bổ tonique,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Bột nhão pâte của căn hành Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được sử dụng bên ngoài cơ thể cho :
- những vết cắt coupures,
- những vết thương loét plaies,
- những ngứa démangeaisons,
- và những bong gân entorses.
▪ Cho đau nhức douleur và sưng gonflement liên quan đến bong gân entorses :
Sử dụng căn hành Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria cắt nhỏ và chiên lên với alcool và áp dụng như một thuốc dán đắp cataplasme. hoặc, căn hành tươi hơ nóng trên lửa, nghiền nát và đắp trên bụng abdomen hoặc trên những bộ phận ảnh hưởng.
▪ Trong y học trfuyền thống Ayurveda Ấn Độ, sử dụng cho :
- tiêu chảy diarrhée
- ung thư cancer,
- đầy hơi flatulence,
- và khó tiêu dyspepsie.
▪ Theo Dispensatory của USA, Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria là một thuốc kích thích dạ dầy-ruột gastro-intestinal trong những đau bụng đầy hơi coliques flatulentes và những bệnh khác của hệ thống tiêu hóa dạ dầy ruột gastro-intestinal.
▪ Ở Bangladesh, những căn hành Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria và những trái được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
Cũng được sử dụng trong chữa trị ;
- bệnh phong cùi lèpre,
- những rối loạn tâm thần troubles mentaux,
- bạch đới khí hư leucorrhée,
- viêm gan hépatite,
- tiêu chảy diarrhée,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Trong Java và trong Inde, căn hành Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được nhai, hoặc như một nước nấu sắc décoction, như một thuốc làm cường kiện tonifiant của sự tăng cường sau khi sanh accouchement.
▪ Trong bán đảo Malaise, nước nấu sắc décoction được cho là một thuốc bổ tonique và cho chứng khó tiêu indigestion.
▪ Căn hành tươi Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được xem như :
- thuốc làm mát refroidissement,
- và lợi tiểu diurétique,
được sử dụng cho :
- những xả thải huyết trắng, bạch đới khí hư leucorrheal,
- và bệnh lậu gonorrheal,
- và như chất làm tinh khiết máu purificateur de sang.
Căn hành Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria cũng được sử dụng như :
- dịu đau trấn thống điều kinh emmenagogue trong vô kinh aménorrhée.
Ngoài ra, căn hành được sử dụng như thành phần trong những chế phẩm :
- của thần dược bao tử élixirs stomacaux,
- và thuốc nhỏ giọt đắng gouttes amères.
▪ Trong Allemagne, cơ quan y tế đã phát hiện rằng những chất «đắng » thúc đẩy sự bài tiết mật sécrétion biliaire và cùng lúc giúp loại bỏ những những tích tụ chất béo của gan graisseux du foie.
Nghiên cứu :
● Kháng vi khuẩn Antimicrobiens :
Nghiên cứu hỗ trợ sự sử dụng truyền thống của Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria cho những bệnh nhiễm vi trùng infections bactériennes và nấm fongiques.
Nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất hydroalcoolique đã có một hoạt động mạnh kháng khuẩn antimicrobienne chống lại B cereus và một  hoạt động vừa phải chống lại K pneumonia và C albicans.
● Hóa chất thực vật Phytochimique / Giảm đau Analgésique:
Phân tích hóa chất thực vật phytochimique và đặc tính giảm đau analgésiques của những căn hnàh Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria trồng ở Brésil :
Những nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques mang lại những dichlorométhanecurcumenol thể hiện một hoạt động giảm đau analgésique và biện minh cho sự sử dụng dân gian cho những điều kiện đau nhức douloureuses.
● Kháng khuẩn Antimicrobien / Hoạt động súc miệng rinçage de bouche :
Một nghiên cứu so sánh hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne của Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria chống lại Streptococcus mutans, Enterococcus faecalis, Staphylococcus aureus và Candida albicans với 5 thuốc súc miệng thương mại rinçages buccaux cho thấy rằng nó có thể so sánh với những sản phẩm thương mại.
Sự lồng ghép của nó trong một nước súc miệng rinçage buccal có thể là một thay thế để cải thiện tính hiệu quả kháng khuẩn antimicrobienne của sản phẩm đường miệng.
● Hiệu quả an thần sédatif / Hóa chất thực vật Phytochimie / Nghiên cứu độc tính toxicité:
Những hợp chất hóa chất thực vật phytochimiques đã mang lại những nhóm alcaloïdes và triterpénoïdes, curcuminoïdes-curcumine, déméthoxycurcumine và bisdémethoxycurcumine (phổ biến nhất ).
Những kết quả cho thấy rằng phần đoạn hòa tan trong chloroforme có thể chứa những hợp chất an thần tích cực sédatifs actifs, và hiệu quả thu được bởi đường GABA, đường thụ thể muscariniques và đường của những thụ thể opioïdes.
Nghiên cứu độc tính toxicité cũng phân loại như thực hành không độc hại non toxique.
● Hiệu quả chống ung bướu khối u antitumoral / Điều hòa miễn nhiễm Immunomodulation :
▪ Nghiên cứu trích xuất thô của Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria trên những tế bào máu ngoại vi sanguines périphériques và sự tiến triển của khối u tumorale ở chuột được tiêm với những tế bào khối u ác tính mélanome chuột đã cho thấy một liệu pháp điều trị trong phúc mạc intrapéritonéale gây ra một sự gia tăng đáng kể của tế bào bạch cầu và những tế bào hồng cầu globules rouges, một sự giảm của số lượng tế bào màng bụng cellules péritonéales và một sự giảm dung tích khối u volume tumoral.
Những kết quả cho thấy một tiềm năng quang hợp liệu pháp photothérapeutique với những hợp chất chống lại sự tiến triển của khối u tumorale và điều hòa miễn nhiễm immunomodulation có thể.
▪ Nghiên cứu đặc trưng thành phần isocurcumenol được tìm thấy một ức chế sự tăng sinh prolifération của những tế bào ung thư cancéreuses không gây ra một độc tính toxicité đáng kể cho những tế bào bình thường.
Những nghiên cứu trên cơ thể sinh vật sống in vivo trên sự giảm của những khối u tumeurs cho thấy một sự giảm đáng kể của những khối u ascitique tumeur ascitique ở những chuột bị suy giảm DLA DLA-contesté  và một sự gia tăng của thời gian sống durée de vie.
● Chống oxy hóa Antioxydant :
▪ Trích xuất khác nhau của những căn hành sấy khô Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được đánh giá cho hoạt động chống oxy hóa antioxydante.
Người ta quan sát một hoạt động chống oxy hóa antioxydante tối đa trong những trích xuất acétate d'éthyle, n-hexane và nước.
▪ Nghiên cứu của những phần đoạn hữu cơ organiques và dung dịch nước cho thấy rằng phần đoạn hòa tan trong chloroforme giàu chất chống oxy hóa antioxydants mạnh trong khi phần đoạn acétate d'éthyle hiện diện một số lượng vừa phải của chất chống oxy hóa antioxydant.
Những kết quả cho thấy rằng một nguồn tiềm năng chống oxy hóa tự nhiên antioxydants naturels và vật liệu hoạt tính sinh học bioactifs.
● Chống hình thành mạch Anti-Angiogenèse / Dầu thiết yếu Huile Essentielle :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả chống tạo mạch anti-angiogénique của tinh dầu thiết yếu trong những thử nghiệm khác nhau của sự tăng sinh tế bào prolifération cellulaire và 2 mô hình tạo mạch angiogéniques, phân tích vành động mạch chủ anneau aortique của chuột và thử nghiệm màng chorioallantoïde của phôi gà embryon de poussin.
Những kết quả cho thấy rằng tinh dầu thiết yếu, một phần đoạn hòa tan trong chất béo lipide liposoluble của Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria, thể hiện một hoạt động chống tạo mạch anti-angiogénique trong cơ thể sinh vật sống in vivo và trong ống nghiệm in vitro, dẫn đến một sự ức chế của sự tăng trưởng khối u ác tính mélanome và của những di căn métastases, điều này được kết hợp với một sự điều biến tiêu cực régulation négative của những MMP métalloprotéases matricielles.
● Ức chế chất keo collagène gây ra kết tập những tiểu cầu agrégation des plaquettes :
Nghiên cứu phần đoạn hòa tan trong EtOAc của những căn hành đã phân lập 2 sesquiterpénoïdes mới :
- 13-hydroxycurzerénone (1),
- và 1-oxocurzérénone (2),
và 11 hợp chất được biết (3-13).
Từ những hợp chất phân lập ,
- 13-hydroxycurzerénone (1),
- 1-oxocurzérénone (2),
- curzerénone (3),
- germacrone (4),
- curcolone (5),
- procurcumenol (6),
- và hỗn hợp của stigmast-4-en-3, 6-dione (12),
- và stigmasta-4,22-dien-3,6-dione (13)
đã hiện diện một sự ức chế chống chất collagène gây ra sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire ở 100 µM.
● Chống viêm Anti-Inflammatoire / Rễ Racines :
Những trích xuất khác nhau đã được đánh giá cho hoạt động chống viêm anti-inflammatoire ở những chuột albinos bằng cách sử dụng những phương pháp phù nề œdème của chân sau gây ra bởi chất carraghéninehistamine.
Ngoại trừ trích xuất méthanol, tất cả những trích xuất cho thấy một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire đáng kể, bằng cách sử dụng thuốc tiêu chuẩn Indomethacin như kiểm chứng.
● Hiệu quả chống đường máu cao antihyperglycémiant :
Một nghiên cứu đánh giá tiềm năng chống đường máu cao anti-hyperglycémique của một trích xuất méthanolique của căn hành rhizomes và trái của Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria.
Những kết quả cho thấy một sự giảm đáng kể và liều phụ thuộc của những nồng độ đường glucose huyết thanh sériques de glucose.
Sự giảm của những trái  thấp hơn so với của những căn hành rhizomes.
● Gây độc tế bào Cytotoxicité / Ty thể kích hoạt mitochondriale trên những tế bào ung thư buồng trứng cellules cancéreuses de l'ovaire:
Nghiên cứu điều tra cơ chế của hiệu quả lập trình tự hủy apoptotique của α-curcumène trên sự tăng trưởng của những tế bào buồng trứng của con người ovariennes humaines, tế bào SiHa.
Những kết quả cho thấy rằng khả năng tồn tại tế bào viabilité cellulaire của những tế bào SiHa bị ức chế > 73%.
Hiệu quả lập trình tự hủy apoptotique của α - curcumène trên những tế bào SiHa có thể hội tụ sự kích hoạt của caspase-3 thông qua việc phóng thích của ty lạp thể mitochondrial cytochrome c.
● Chống suyễn Anti-Asthmatiques / Căn hành Rhizomes :
Một nghiên cứu điều tra một trích xuất éthanolique của căn hành Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria cho hoạt động chống suyễn antiasthmatique bằng cách sử dụng sữa gây ra bạch  cầu eosin éosinophilie ở chuột.
Những kết quả cho thấy rằng trích xuất giảm một cách đáng kể bạch cầu éosine éosinophilie liên quan đến sữa ở những chuột một cách với liều phụ thuộc, Điều này cho thấy một tiềm năng sử dụng trong việc quản lý và sự ngăn ngừa bệnh suyễn asthme.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Phản ứng phụ cảnh báo và chống chỉ định :
Mặc dù không có nhiều thông tin trên sự an toàn của sự sử dụng của Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria có sẵn, cho đến nay, không có một báo cáo liên quan đến những tác dụng phụ của sự sử dụng dược thảo này.
▪ Tuy nhiên, những người phụ nữ mang thai cũng nên tránh sử dụng Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria, bởi vì thảo dược này có thể gây ra một sẩy thai fausse couche.
▪ Ngoài ra, những bà mẹ cho con bú sữa cũng phải tránh xa sự sử dụng Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria, như những bằng chứng khoa học đầy đủ liên quan đến hiệu quả của thảo dược trên trẻ sơ sinh còn bú sữa không sẵn có.
▪ Thiếu khí huyết qi-sang insuffisance nên tránh dùng.
▪ Một số chuyên gia y tế cũng khuyến cáo rằng ngay cả những phụ nữ đang chịu phải chứng rong kinh ménorragie ( chu kỳ kinh nguyệt quá nhiều menstruelles abondantes) cũng không nên sử dụng Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria.
▪ Như liên quan đến độc tính toxicité của những rễ Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria, liều gây chết trung bình létale médiane, bởi quản lý đường uống của trích xuất éthanol là 86,8 ± 12 g ( thuốc thô ) / kg ở chuột.
▪ Trong khuôn khổ điều trị lâm sàng, một tĩ lệ bệnh nhân thấy những phản ứng có hại, bao gồm :
- những chóng mặt étourdissements,
- buồn nôn nausées,
- mặt đỏ bừng rougeur du visage,
- khó thở difficulté à respirer,
- và tức ngực  oppression dans la poitrine.
▪ Và những cá nhân thấy :
- sốt fièvre,
- chứng xanh da cyanose,
- đánh trống ngực palpitation,
- mệt mõi fatigue,
- transaminase glutamic-pyruvique tạm thời tăng cao,
- và còn nữa.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được sử dụng cho cả hai với những mục đích nấu ăn culinaires cũng như chữa trị thérapeutiques.
Như nó có nhiểu đặc tính chữa bệnh curatives, thảo dược này được sử dụng để chữa trị một số điều kiện cho sức khỏe.
▪ Điều được nêu ra ở đây là rễ Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria cũng được sử dụng dưới dạng chống nọc độc anti-venin cho :
- rắn hỗ mang cobra indien, cũng được gọi là rắn hỗ mang cobra mắt kiếng lunettes.
▪ Những bộ phận non của Căn hành rhizome Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được nhai trong miệng như để chữa trị :
- hơi thở hôi mauvaise haleine
▪ Áp dụng bên ngoài cơ thể, căn hành rhizome Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được sử dụng để làm sạch và chữa trị :
- những loét ulcères,
- những vết thương loét plaies,
- và rối loạn khác của da troubles cutanés
▪ Nước nấu sắc décoction của căn hành rhizome được đưa ra trong :
- bệnh tiêu chảy diarrhée;
Với  tiêu dài poivre long, quế cannelle và mật ong miel được đưa ra để làm giảm :
- ho lạnh toux froide,
- bệnh sốt fièvre,
- và viêm phế quản bronchite.
▪ Nước ép jus của rễ tươi Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được cho là lợi ích trong chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections urinaires,
cũng như những rối loạn khác liên quan đến tiết  niệu miction.
▪ Nước ép jus của những Cây nghệ trắng Curcuma zedoaria được đưa ra trong :
- bệnh phù thủng sũng nước hydropisie.
▪ Dung dịch alcool đắng teinture amère của rễ Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được sử dụng để :
- ngăn ngừa bệnh tái phát récidive de la maladie
và để chữa trị :
- những loét ulcères.
Nó hành động trong :
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- ói mữa vomissements,
- ho toux,
- và những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels.
Nó cũng được sử dụng như một thuốc phục hồi réparateur.
▪ Căn hành Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được dùng bên trong cơ thể để :
- cải thiện tiêu hóa digestion,
và để chữa trị một loạt của những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs, bao gồm :
- khó tiêu indigestion,
- buồn nôn nausées,
- đầy hơi flatulences,
- và trướng bụng ballonnements.
▪ Những rễ tươi Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được chế biến thành bột nhão pâte và được áp dụng trên những vùng ảnh hưởng của cơ thể bị viêm sưng enflammées, trong đặc biệt cho :
- những vết thương blessures,
- và những đau đớn ở da cutanées.
Ngoài ra, nó cũng được sử dụng để :
- giảm đau nhức douleur.
● Ứng dụng khác :
▪ Những rễ Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria được xuất khẩu rộng rãi sang Âu Châu nơi đây tinh dầu được ly trích bằng phương pháp chưng cất hơi nước và được sử dụng để cung cấp nguyên liệu chế biến nước hoa, savons, dầu…..
▪ Dầu thu được có màu xanh đen với một hương thơ, được mô tả giống như mùi xoài mangue, long não camphre hoặc dầu gừng gingembre.
Phương cách ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Nghệ trắng Zedoary
▪ Thêm một muỗng canh rễ nghiền nhuyễn với nửa lít nước đun sôi. Để trong vòng ½ giờ trước khi để lắng và uống.
Nó phải uống ½ giờ trước khi ăn để có lợi cho hệ thống tiêu hóa système digestif và để làm cho có hiệu quả hơn trong những chữa trị khác.
Người ta có thể uống 1 tách trước bữa ăn , 2 đến 3 lần mỗi ngày.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trong y học Tàu, cơ bản thảo dược, căn hành Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria thường được sử dụng như một thay thế cho bột nghệ curcuma (Curcuma Longa)
▪ Như loài có liên hệ chặc chẽ với Cây Nghệ ( Curcuma longa ), căn hành phồng to của Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria ăn được.
▪ Căn hành vàng tươi sáng bên ngoài và vàng sáng chói bên trong, Căn hành già viớ một màu nâu sẫm.
Căn hành khá đắng, do đó nó ít thường được sử dụng nhu một gia vị hơn nghệ vàng, nhưng nó được sử dụng rộng rãi cho tinh bột mà căn hành chứa.
▪ Những chủng trồng khác của Cây Nghệ trắng Curcuma zedoaria đã được phát triển, được sử dụng như một hương liệu arômes như là người ta bào nhuyễn râpés để cung cấp một mùi hương cho món dưa chua Ấn Độ cornichons indiens.
▪ Trong Indonésie, nó được nghiền nát thành bột và thêm vào bột nhão càri, trong khi ở Ấn Độ, nó có xu hướng được sử dụng tưuơi hoặc trong cọ rửa décapage.
▪ Trong nấu ăn thaïlandaise, nó được sử dụng sống và cắt mỏng cùng với những loại thảo mộc khác trong một số nhất định salades thaïlandaises.
▪ Tinh bột amidon, loại bánh mì dẹp shoti, là :
- dễ dàng tiêu hóa facilement digéré,
- và dinh dưởng nutritif
do đó được sử dụng rộng rãi trong khuôn khổ của một chế độ ăn uống phương đông cho những bệnh nhân hoặc cho những trẻ em còn rất nhỏ.
▪ Những lá non ăn được và có hương vị chanh.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: