Tâm sự

Tâm sự

mardi 8 novembre 2016

Nghệ Tây - Saffron

Saffron
Nghệ Tây
Crocus sativus - L..
Iridaceae
Đại cương :
Cây Nghệ Tây Crocus sativus là một thực vật thân thảo sống lâu năm với những củ tròn phù ra như bóng đèn và thuộc ngành đơn thử diệp monocotylédone của họ iridaceae.
Danh pháp khoa học thực vật Cây Nghệ Tây Crocus sativus linnaeus bắt nguồn từ tiếng Hy lạp krokos có nghĩa là sợi chỉ "filament" và ám chỉ với 3 nuốm stigmates sợi dài và cuối cùng của một vòi nhụy hoa pistil.
Tên thường dùng safran đi từ tiếng latin safranum và đề cập đến màu vàng thu được khi mà Nghệ Tây safran được ngâm trong nước sôi infusé.
Cây có nguồn gốc từ đảo Crète, Cây safran đi kèm với lịch sử của những người cổ đại từ hơn 3000 năm.
Trung Đông, nơi đây nó được trồng từ lâu, lan rộng sang Âu Á Eurasie, kế đến Bắc Phi Afrique du Nord, Bắc Mỹ Amérique du Nord và Đại Dương Océanie.
Ngày nay, chủ yếu được trồng trong Iran và trong Espagne, nhưng ở Pháp có thể tự hào có và phát triển một sự sản xuất nhờ một mạng lưới đam mê luôn không ngừng mở rộng và mang bởi giá trị thật sự của sự tôn trọng môi trường environnement
▪ Cây Nghệ Tây Crocus sativus không chịu được bóng râm, những cánh đồng canh tác Nghệ Tây phải có nắng trực tiếp ensoleillé ( hướng nam hoặc đông nam ) và trên bãi dốc nhẹ để có hệ thống thoát nước tốt.
▪ Cây trồng thích nghi với những loại đất khác nhau ( pH khác nhau ) miễn đất sâu, thoát và giàu chất hữu cơ. Lý tưởng là đất sét-vôi hay đất sét pha cát.
Nói chung, tránh đất quá ẩm và đất nén chặt quá mức.
▪ Những Củ phù tròn bulbes của Nghệ Tây Crocus sativus sống trong khoảng từ 600 đến 1200 m độ cao so với mực nước biển. Đây là một loại thực vật khỏe mạnh có thể chịu đựng với những điều kiện khắc nghiệt của khí hậu ( -13°C đến +30°C trong thời gian nhiều ngày ).
Tuy nhiên những Củ phù tròn chôn phải đủ sâu, đủ để an toàn ở thời kỳ sương giá.
Chúng cần dùng nước trung bình ( từ 700 đến 800 mm/năm) và phụ thuộc vào đất.
Lượng nước mưa ở mùa xuân và tháng 9 septembre là rất quan trọng để có một sự nhân giống tốt và một trổ hoa tốt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân, gọi là " giả hành cormus ", đây là một C phù tròn chứa đầy của chất dự trữ tinh bột bulles. Nó tròn bên trên, phẳng bên dưới và được bao phủ của một lớp áo trong một cụm của những sợi nâu óng ánh, kích thước đường kính của nó thay đổi khoảng từ 2,5 đến 5 cm, điều này tương ứng với chu vi của củ tròn bulbe, tiêu chuẩn này là một thông số cần thiết để xác định cho sự ra hoa ( kích thước Củ giả hành càng lớn và cung cấp cho ra hoa càng nhiều ).
, màu xanh lá cây đậm, bóng, rất hẹp ( 2 đến 5 mm ), những lá nẩy sanh với những hoa 6-10 lá, thẳng kéo dài, hơi thô và có lông tơ ở cạnh bìa.
Cây Nghệ Tây Crocus sativus xuất hiện vào tháng 10 octobre, cùng một thời gian lúc cho ra hoa và sau đó tăng trưởng cho đến mùa xuân, có thể đạt đến 50 cm. Trong tháng 5, nó bắt đầu vàng úa : bên dưới lá dạng sợi và bao phủ sẽ hình thành khi khô một lớp áo bên ngoài của của giả hành cormus tên gọi “ fils con trai ”.
Hoa, mọc ra khỏi mặt đất được bảo vệ bởi những lá, nó chui ra khỏi mặt đất vào ban đêm, xé vỏ bọc vào lúc bình minh và khởi sắc trong ngày sau đó, kích thước từ 7 đến 12 cm, thời gian sống khoảng 24 giờ, cho ra gồm có 1 hoặc 2 hoa, hình ống, màu tím, và có lông ở miệng họng.
Hoa, hình bầu dục, gồm có 6 tépales (đài hoa và cánh hoa giống nên gọi là tépales ), màu tím :
- đài hoa 3, ở bên ngoài,
- 3 cánh hoa ở bên trong.
Hoa lưỡng phái hermaphrodite, gồm có :
- 3 tiểu nhụy màu vàng, cơ năng mang những phấn hoa pollen
- 1 nhụy cái pistil, ( bao gồm vòi nhụy styles và nuốm stigmates )  dài khoảng từ 3 đến 5 cm, ban đầu màu trắng bên dưới, màu nâu nhạt đến màu vàng cam nhạt, tách ra thành :
- và một vòi nhụy styles ngắn hình trụ khoảng 10 mm dài, nối liền với,
- 3 nuốm stigmates 25 mm dài, màu đỏ tươi, có dạnh hình kèn,
gắn vào bên trong của đài hoa calice, ( nhụy cái pistil là nguyên liệu mà người ta lấy ra màu đỏ safran.
Trái, rất hiếm và chứa nhiều hạt vô trùng không thụ stériles, sự sinh sản chỉ được thực hiện bằng phương cách duy nhất bởi những giả hành cormes fils, sản xuất hàng năm.
Bộ phận sử dụng :
Nhụy cái pistil bao gồm 1 vòi nhụy styles ngắn và 3 nuốm stigmates dài.
Nguyên liệu không tồn trữ lâu và phải sử dụng trong vòng 12 tháng. Nguyên liệu cần thiết phài sấy thật khô để bào quản.
Sấy khô bằng cách đặt trong một nơi thông gió ở nhiệt độ khoảng 40 đến 60 °C, trong khoảng 15 phút. ( thí dụ như quạt máy, nơi nắng mặt trời thoáng gió, trong nơi cửa mở …..).
Bảo quản trong một lọ kín, để nơi không ánh sáng ít nhất 1 tháng trước khi tiêu thụ.
▪ Những hoa thường được thu hoạch vào những giờ đầu buổi sáng, chẳng bao lâu nuốm tách rời ra.
▪ Những năng xuất của mỗi Cây cực kỳ thấp, khoảng 4000 nuốm stigmates sản xuất khoảng 25g Nghệ Tây Crocus sativus.
▪ safran Cây Nghệ Tây Crocus sativus là gia vị rắt đắc giá nhất trên thế giới, phải có 150 000 hoa và 400 giờ làm việc để thu hoạch được 1 kilo của safran Cây Nghệ Tây Crocus sativus sấy khô.
▪ Khoảng 25 kilos vòi nhụy styles có thể thu hoạch từ 1 mẩu hectare của Cây.
Thành phần hóa học và dược chất :
Do một loạt sử dụng rộng rãi y học, Cây Nghệ Tây Crocus sativus đã trải qua những nghiên cứu rộng lớn của hóa thực vật phytochimiques và sinh hóa biochimiques và một đa dạng của  thành phần hoạt chất sinh học biologiquement đã được phân lập.
▪ Những thành phần đặc trưng của Cây Nghệ Tây Crocus sativus là :
- crocin ( trách nhiệm của màu sắc couleur),
- picrocrocine ( trách nhiệm hương vị đắng goût amer),
- và safranal ( trách nhiệm của mùi và hương thơm arôme).
Cây Nghệ Tây Crocus sativus chứa hơn 150 hợp chất dễ bay hơi và hương thơm aromatiques.
Nó cũng gồm nhiều thành phần hoạt động không bay hơi non volatils, trong có nhiều những caroténoïdes, bao gồm :
- zéaxanthine,
- lycopène,
- và α- và β-carotènes khác.
Những nguyên liệu dễ bay hơi volatiles với một mùi rất mạnh là phù hợp với hơn 34 thành phần, chủ yếu là :
- những terpènes,
- alcools terpéniques,
- và esters của nó.
Những thành phần không dễ bay hơi non-volatiles gồm :
- những crocins,
trách nhiệm của màu đỏ hoặc màu đỏ nâu của những nuốm stigmates với :
- những carotènes,
- crocétine,
- picrocrocine ( một tiền thân glycosidique của safranal ),
- chất đắng amère,
- và safranal, nguyên chất chánh cảm quan organoleptique của những nuốm stigmates.
Tuy nhiên, màu vàng cam của safran là chủ yếu do :
- α-crocin.
crocine này là ester di- (β-D-gentiobiosyl) trans-crocétine. Tên hệ thống (IUPAC) :
- acide 8, 8-diapo-8, 8-caroténoïque.
Điều này có nghĩa là crocin cơ bản của hương thơm arôme của cây Nghệ Tây Crotus sativus là một ester di-gentiobiose của caroténoïde crocétine.
Những crocins bản thân nó là một chuỗi của caroténoïdes háo nước hydrophiles, đó là :
- hoặc là monoglycosyl,
- hoặc là di-glycosyl polyène esters của crocétine.
Trong khi đó, crocétine là một liên hợp polyène di-carboxylique acide đó là kỵ nước hydrophobe và do đó hoà tan trong dầu.
Khi crocétine được ester hóa estérifiée với 2 gentiobioses hoà tan trong nước (đó là những đường sucres), nó sinh ra một sản phẩm mà bản thân nó hoà tan trong nước.
Kết quả α-crocin là một sắc tố pigment caroténoïde có thể chiếm hơn 10% của trọng lượng của Cây Nghệ Tây Crocus sativus khô.
Những 2 gentiobioses ester hóa estérifiées thực hiện α-crocine lý tưởng cho màu sắc của những thực phẩm với cơ bản nước ( không chất béo ) như là những món ăn của cơm gạo plats de riz.
Một giả thuyết protoccinine của cây Nghệ Tây tươi Crocus sativus bị phân hủy bởi sấy khô thành một phân tử của crocin và 2 phân tử picrocrocine.
Crocin thủy phân cho ra gentiobiose và crocétine, trong khi mà picrocrocin cho glucose và safranal.
▪ Thành phần glucoside đắng picrocrocine là trách nhiệm của hương vị của Cây Nghệ Tây Crocus sativus.
Picrocrocin ( công thức hóa học : C16H26O7,
tên hệ thống : 4- (β-d-glucopyranosyloxy) -2,6,6-triméthylcyclohex-1-ène-1-carboxaldéhyde)
là một tập hợp của một nguyên tố phụ sous-élément aldéhyde được biết dưới tên :
- safranal ( tên hệ thống : 2, 6, 6-triméthylcyclohexa-1,3-dien-1-carboxaldéhyde) và một carbohydrate ( glucides ).
▪ Nó có nhữn đặc tính thuốc diệt côn trùng insecticides và thuốc trừ sâu pesticides và có thể gồm có đến 4% của Cây Nghệ Tây Crocus sativus khô.
Safranal là ít đắng hơn picrocrocine và có thể chứa đến 70% của phần dễ bay hơi volatile của Cây Nghệ Tây Crocus sativus khô trong một số nhất định mẫu vật.
Một nguyên tố thứ hai, nằm dưới dạng hương liệu arôme của Cây Nghệ Tây Crocus sativus là :
- 2-hydroxy-4,4,6-triméthyl-2,5-cyclohexa-dien-1-one,
mùi thơm được mô tả như « Nghệ Tây, sấy khô như cỏ khô foin ».
▪ Những cấy mô tế bào sinh học callus culture với pH : 7,0-7,6 với thêm vào thành phần uridine-diphosphoglucose có khả năng chuyễn đổi thành những glycosides có liên quan.
Một chất chống oxy hóa antioxydant 3,8-dihydroxy-1-méthylanthroquinone-2-carboxylique, khẳng định như là vượt trội so với vitamine E trong sự ức chế của nó của sự oxy hóa oxydation của acide linoléique, đã được phân lập từ cấy mô tế bào callus culture của thân Cây Nghệ Tây Crocus sativus.
Cây Nghệ Tây Crocus sativus khô là rất nhậy cảm với sự biến động fluctuations của pH và  nhanh chóng phân hủy hóa học trong sự hiện diện của ánh sáng và yếu tố oxy hóa.
Do đó, nó phải được lưu trử bảo quản trong những bình chứa kín hơi để mà giảm thiểu sự tiếp xúc với oxygène trong khí quyển.
▪ Cây Nghệ Tây Crocus sativus đã được chứng minh có những hiệu quả :
- chống trầm cảm antidépresseurs,
Hai thành phần hoạt chất là crocinsafranal.
Như những kết quả sơ bộ của hóa chất thực vật phytochimiques đã chỉ ra, người ta có thể được gợi ý rằng những hiệu quả chống truyền cảm giác đau của những thụ thể  antinociceptifs và chống viêm anti-inflammatoires của những trích xuất của những cánh hoa pétales có thể là do hàm lượng của nó trong thành phần :
- flavonoïdes, tanins và anthocyanes.
Nghiên cứu khác đã chứng minh rằng nhiều flavonoïdes khác như là :
- rutine, quercétine, lutéoline, hespéridine và những bioflavonoïdes hiện diện.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Nghệ Tây Crocus sativus là một thảo dược nổi tiếng với một lịch sử dài của sự sử dụng có hiệu quả, mặc dầu nó ít được sử dụng hiện nay bởi vì có những thảo dược rẽ hơn và hiệu quả hơn có sẵn.
▪ Những vòi nhụy styles của hoa và những nuốm stigmates Cây Nghệ Tây Crocus sativus là những bộ phận sử dụng, nhưng nó rất nhỏ và khó khăn để thu hoạch, nó rất mắc tiền và do đó thường được pha trộn bởi những sản phẩm nhỏ hơn.
▪ Những vòi nhụy styles và những nuốm stigmates Cây Nghệ Tây Crocus sativus là :
- thuốc giảm đau anodins,
- chống co thắt antispasmodiques,
- kích thích tình dục aphrodisiaques,
- khẩu vị bữa ăn apéritifs,
- thuốc tống hơi carminatifs,
- làm chảy mồ hôi diaphorétiques,
- dịu đau trấn thống điều kinh emmenagogos,
- long đờm expectorants,
- an thần sédatifs,
- và kích thích stimulants.
▪ Nó được sử dụng như :
- một thuốc làm chảy mồ hôi diaphorétique cho những trẻ em,
để chữa trị :
- những xuất huyết mãn tính hémorragies chroniques trong tử cung utérus của những người trưởng thành
- để gây ra kinh nguyệt menstruation,
chữa trị :
- những đau nhức của thời kỳ kinh nguyệt (đau bụng hành kinh ) douleurs de période,
- và làm dịu khó tiêu calmer l'indigestion,
- và những đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Một thuốc giảm đau răng analgésique dentaire thu được từ những nuốm stgmates của Cây Nghệ Tây Crocus sativus.
▪ Những vòi nhụy styles Cây Nghệ Tây Crocus sativus được thu hoạch vào mùa thu khi cây ra hoa và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
▪ Những thành phần hoạt động hiện diện trong Cây Nghệ Tây Crocus sativus có nhiều áp dụng chữa bệnh thérapeutiques trong nhiều thuốc truyền thống từ một thời gian lâu dài như :
- chống co thắt anti-spasmodique,
- thuốc tống hơi carminative,
- làm chảy mồ hôi diaphorétique.
▪ Những nghiên cứu cho thấy rằng safranal, một dầu dễ bay hơi volatil được tìm thấy trong gia vị , có một hiệu quả :
- chống oxy hóa antioxydant,
- gây độc tế bào cytotoxique trên những tế bào ung thư cancéreuses,
của những đặc tính :
- chống co giật anticonvulsivantes,
- và chống trầm cảm antidépressives.
● Cơ chế chữa trị cho những lợi ích của safran Cây Nghệ Tây Crocus sativus :
▪ Cây Nghệ Tây Crocus sativus chứa nhiều hợp chất hóa học chimiques dẫn xuất của Cây, được biết đến là :
- chống oxy hóa antioxydants,
ngăn ngừa những bệnh và thúc đẩy cho sức khỏe.
Nhụy cái pistils của hoa Cây Nghệ Tây Crocus sativus, cho ra nhiều tinh dầu thiết yếu dễ bay hơi volatiles, nhưng quan trọng nhất là :
- safranal
mang lại cho Cây Nghệ Tây Crocus sativus một hương vị dễ chịu.
Tinh dầu dễ bay hơi khác trong Cây Nghệ Tây Crocus sativus là :
- cinéole,
- phénéthénol,
- pinène,
- bornéol,
- géraniol,
- limonène,
- p-cymène,
- linalol,
- terpinène-4-huile, ..v…v….
▪ Gia vị màu sắc này có nhiều thành phần hoạt động không dễ bay hơi non-volatils;
Quan trọng nhất trong số đó là :
- α-crocin,
một hợp chất caroténoïde, mang lại cho gia vị épice nhuộm một màu vàng kim teinte jaune đặc trưng của nó, nó cung cấp bởi nhụy cái pistils, đã được tìm thấy những đặc tính :
- chống oxy hóa anti-oxydantes,
- chống trầm cảm anti-dépresseurs,
- và chống ung thư anti-cancéreuses. ( ?? )
▪ Nó cũng chứa những caroténoïdes khác, bao gồm :
- zéa- xanthine,
- lycopène,
- những α-carotènes  và những β-carotènes.
Đây là những chất chống oxy hóa antioxydants quan trọng, nó giúp bảo vệ cơ thể con người  từ sự căn thẳng stress gây ra bởi :
- những oxy hóa oxydants,
- ung thư cancers,
- những nhiễm trùng infections,
 và hành động như :
- những chất điều hòa miễn nhiễm modulateurs immunitaires.
▪ Những thành phần hoạt động trong Cây Nghệ Tây Crocus sativus có nhiều áp dụng chữa trị thérapeutiques trong nhiều thuốc truyền thống như là :
- sát trùng antiseptique,
- chống trầm cảm antidépresseur,
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- tiêu hóa digestif,
- chống co giật anticonvulsivant.
▪ Gia vị mới này là một nguồn tốt của nguyên thố khoáng minéraux như :
- đồng cuivre Cu,
- potassium K,
- calcium Ca,
- manganèse Mn,
- sắt Fe,
- sélénium Se,
- kẽm Zn,
- và magnésium Mg.
▪ Potassium K là thành phần quan trọng của dịch chất tế bào fluides cellulaires và cơ thể corporelles giúp kiểm soát :
- nhịp tim fréquence cardiaque,
- và huyết áp pression artérielle.
▪ Manganèse Mn và đồng Cu được sử dụng bởi cơ thể con người như một đồng yếu tố co-facteurs cho :
- những phân hóa tố chống oxy hóa enzyme antioxydante,
- phân hóa tố superoxyde dismutase.
▪ Sắt Fe là thiết yếu cho :
- sự sản xuất hồng huyết cầu globules rouges,
và như đồng yếu tố co-facteur cho :
- những phân hóa tố enzymes cytochrome oxydases.
▪ Ngoài ra, nó cũng giàu vitamines thiết yếu, bao gồm :
- vitamine A,
- acide folique,
- riboflavine,
- niacine,
- vitamine C
cần thiết cho một sức khỏe tối ưu santé optimale.
● Lợi ích chữa trị những bệnh cụ thể :
▪ Cây Nghệ Tây Crocus sativus là một gia vị đắt tiền nhất trên thế giới. Nó được sản xuất từ hoa của Cây Nghệ Tây Crocus satgivus.
Nó thực sự là những nuốm stigmates sấy khô của Cây Nghệ Tây Crocus sativus ( là một thành phần của cơ quan sinh dục bên trong của một hoa trên đầu tận cùng của vòi nhụy để hứng bắt những phấn hoa pollen) và có một màu màu nâu sậm và một hương vị ngọt.
Những nuốm stigmates, chỉ có thể thu hoạch bằng tay, những máy không tinh tế để làm công việc này. Phải có 250.000 nuốm stigmates để làm đúng ½ kg Nghệ Tây Crocus sativus, do đó mà giá thành rất cao, nhưng người ta chỉ dùng nhúm nhỏ vì nó rất mạnh.
Hoa của Cây Nghệ Tây Crocus sativus có nguồn gốc ở Tây Nam Á Asie du Sud-Ouest và một số vùng nhất định của Châu Âu Europe.
Mặc dù nó được thu hoạch để sử dụng như một gia vị để nấu ăn hoặc để cho mùi hương cho trà thé, nó cũng được biết đến với nhiều lợi ích cho sức khỏe như một bổ sung với cơ sở thảo dược.
Saffron Cây Nghệ Tây Crocus sativus  đã bị mất đi một phần của sự phổ biến như một gia vị do một số thảo mộc và gia vị phổ biến hơn và giá thành phải chẳng hơn, nhưng nó vẫn luôn còn như một  thảo dược bổ sung của do nhiều lợi ích y học của nó.
Số lượng bệnh mà nó được sử dụng để điều trị rất lớn.
Dưới đây một số bệnh tượng trưng phổ biến nhất mà một bổ sung với dược thảo Cây Nghệ Tây Crocus sativus  được sử dụng có thể giúp :
▪ Trầm cảm dépression :
Cây Nghệ Tây Crocus sativus, khi mà uống trực tiếp, nó có hiệu quả để chữa trị :
- bệnh trầm cảm dépression nhẹ đến vừa phải.
Khi nhận được Cây Nghệ Tây Crocus sativus với phẩm chất tốt thật sự, tốt nhất là ngâm trong nước đun sôi, trong sữa hoặc trong nước nóng trước khi nấu ăn với nó.
Điều này sẽ giúp nó mạnh hơn khi nó được thêm vào bất cứ món ăn nào.
Nếu người ta không muốn nấu ăn với Cây Nghệ Tây Crocus sativus, một cách khác được sử dụng để chữa trị bệnh trầm cảm dépression, sẽ được thêm vào trong trà thé hoặc một ít vào trong sữa lait để tiêu dùng.
Để thực hiện, nó chỉ cần trộn ít nhất 10 sợi nhụy cái pistil của Cây Nghệ Tây Crocus sativus vào trong thức uống với chất làm ngọt tùy chọn. Trộn đều và thưởng thức dùng.
Khi dùng vào ban đêm, nó cũng có thể giúp điểu trị bệnh trầm cảm dépression, có liên quan đến mất ngủ insomnie.
▪ Bệnh suyễn Asthme :
Bệnh suyễn asthme có thể là vấn đề thực sự khó chịu cho rất nhiều người. Nó có thể làm cho khó thở.
Do đó, chuyện này làm cho khó thở, đó là vì phổi bị viêm.
Khi phổi trở nên bị viêm, đường hô hấp bắt đầu hạn chế gây ra cho không khí ít đi để có thể khả năng đi qua.
Cây Nghệ Tây Crocus sativus giúp làm sạch đường hô hấp voies respiratoires, điều này làm cho nó dể dàng hơn cho sự hô hấp respiration.
▪ Thói quen của giấc ngủ sommeil :
Khi một ai đó khó ngủ, bằng cách sử dụng bổ sung thảo dược Cây Nghệ Tây Crocus sativus cũng có thể giúp tránh không ngừng thao thức ban đêm hoặc không ngủ được.
Một cách tốt nhất sử dụng Cây Nghệ Tây Crocus sativus để gíúp đở ngủ là pha trộn với một ít sữa hoặc của trà và một chất làm ngọt tùy thích, sau đó uống trước khi ngủ .
▪ Xơ vữa động mạch Artériosclérose :
Xơ vữa động mạch artériosclérose là một bệnh rất nguy hiểm trong đó những động mạch bắt đầu cứng.
Khi động mạch cứng lại, nó vận chuyển không tốt số lượng của oxygène cần thiết cho những bộ phận khác nhau của cơ thể. Bởi vì điều kiện này không dễ dàng để phát hiện trong những giai đoạn đầu, nó là quan trọng để có những biện pháp ngăn ngừa ngay từ lúc ban đầu.
Đây là sự giúp đở của Cây Nghệ Tây Crocus sativus như một bổ sung với cơ bản dược thảo có thể giúp đở.
Một bổ sung Cây Nghệ Tây Crocus sativus với cơ bản dược thảo có thể giảm những cơ hội có được xơ vữa động mạch artériosclérose.
Cây Nghệ Tây Crocus sativus hành động như một kích thích và chống oxy hóa antioxydant để giúp gia tăng sự lưu thông trong tất cả cơ thể.
▪ Bệnh ung thư Cancer :
Theo một nghiên cứu, Cây Nghệ Tây Crocus sativus cũng có thể giúp hỗ trợ một người chống lại :
- ung thư cancer.
Những tế bào ung thư cancéreuses tăng trưởng bằng cách xây dựng và tạo ra nguồn cung cấp máu của riêng nó trong cơ thể.
Cây Nghệ Tây Crocus sativus được nghỉ là để giúp chống lại ung thư cancer bằng cách thâm nhập trong những tế bào ung thư cancéreuses và gửi những tín hiệu của sự tự tử (được biết dưới tên lập trình tự hủy Apoptosis), do đó dẫn đến bệnh ung thư cancer chết đi.
Cây Nghệ Tây Crocus sativus chứa những caroténoïdes được cho là gây ra những phản ứng độc hại toxiques và chết mortelles cho một số tế bào ung thư cancéreuses nhất định trong cơ thể, như là :
- những tế bào bệnh bạch huyết leucémie,
- những tế bào ung thư ác tính sarcome,
- và những tế bào ung thư biểu mô cancéreuses de carcinome.
▪ Giảm nhẹ kinh nguyệt Soulagement menstruel :
Cho những người phụ nữ có kinh nguyệt không đều périodes irrégulières, người ta có thể dùng Cây Nghệ Tây Crocus sativus để giúp điều hòa kinh nguyệt menstruations.
Một bổ sung của Cây Nghệ Tây Crocus sativus với cơ bản thảo dược có thể giúp :
- tạo ra kinh nguyệt menstruation,
cũng như giúp :
- làm giảm đau nhức liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt périodes.
Với sự giảm chu kỳ kinh nguyệt, Cây Nghệ Tây Crocus sativus cũng có thể giúp làm giảm xuất huyết mãn tính của tử cung utérus.
Kinh nghiệm dân gian :
Sử dụng truyền thống :
▪ Cây Nghệ Tây Crocus sativus đã được sử dụng trong y học dân gian và hệ thống y học truyền thống ayurvédique Ấn Độ, như :
- an thần sédatif,
- long đờm expectorant,
- chống suyễn anti-asthme,
- dịu đau trấn thống điều kinh emmenagogue
- và yếu tố thích ứng di truyền adaptogène.
Cây Nghệ Tây Crocus sativus đã được sử dụng trong những chế phẩm khác nhau như dạng của  thuốc phiện opioïdes để làm giảm đau nhức douleur (  thế kỷ 16-19 ème ).  
▪ Cây Nghệ Tây Crocus sativus được biết từ thời cổ đại như một phương thuốc cho tất cả những đau nhức douleurs, mà không tự nhận là một thuốc phổ quát, tuy nhiên nó là một giải pháp tự nhiên cho nhiều vấn để của sức khỏe ở thời đại chúng ta.
▪ Trong phương Đông, Cây Nghệ Tây Crocus sativus thường được sử dụng để chữa tri bệnh trầm cảm nhẹ  đến vừa phải, nó có uy tín để mang lại sự vui vẻ và trí tuệ khôn ngoan. Bởi lý do này người cho rằng nó có những đặc tính :
- kích thích tình dục aphrodisiaques, cho những người phụ nữ.
▪ Ở Maroc, Cây Nghệ Tây Crocus sativus là một phần của phương thuốc truyền từ mẹ sang con gái vẫn còn được sử dụng để làm giảm những đau răng maux de dents khi những trẻ con mọc răng sữa đầu tiên của nó ( dùng cho bên ngoài : giảm đau analgésiques cho những nướu răng gencives ), bằng cách thoa chà sát vào những nướu răng gencives với một chiếc nhẫn vàng bọc bên ngoài với mật ong miel và Cây Nghệ Tây Crocus sativus,
Một dung dịch dưởng da với đặc tính sát trùng tự nhiên antiseptiques naturelles.
▪ Trong Pháp, sirop Delabarre được nổi tiếng thực hiện với công thức tương tự.
Những Bà Ngoại, cũng làm thuyên giảm những chu kỳ kinh nguyệt đau đớn của những phụ nữ trẻ bằng cách cho họ uống trà hoặc sữa với Cây Nghệ Tây Crocus sativus.
Nghiên cứu :
● Hoạt động giải lo âu anxiolytique :
Nghiên cứu này đã được thiết kế để nghiên cứu ở những loài gặm nhấm hay không thành phần crocins có những đặc tính giải lo âu anxiolytiques.
Đối với mục đích này, thử nghiệm sáng / tối đã được lựa chọn.
Những crocins, với một liều không ảnh hưởng trên hoạt động cơ động của những (50 mg / kg) hoặc thuốc diazépam (1,5 mg / kg), làm gia tăng thời gian chờ latence để đi vào khoang tối và kéo dài thời gian trong buồng sáng ở những chuột.
Ngược lại, những liều thấp nhất của crocins (15 đến 30 mg / kg) không làm thay đổi một cách đáng kể hành vi tâm tính của những động vật.
Sự hiện diện của những kết quả chỉ ra rằng chữa trị với những thành phần hoạt động này của Cây Nghệ Tây Crocus sativus. gây ra những hiệu quả giải lo âu anxiolytique giống như ở chuột.
● Hiệu quả trên hành vi của học tập comportement d'apprentissage và tăng tiềm lực dài hạn potentialisation à long terme :
Trích xuất Cây Nghệ Tây Crocus sativus và 2 trong những thành phần chánh là crocincrocétine, đã cãi thiện trí nhớ mémoire và kỹ năng học tập ở những chuột souris và chuột rats.
Quản lý cho uống Cây Nghệ Tây Crocus sativus có thể là lợi ích trong chữa trị những rối loạn thoái hóa thần kinh neurodégénératifs và suy giảm trí nhớ mémoire liên quan.
● Hiệu quả trên lưu lượng máu débit sanguin mắt oculaire và chức năng võng mạc rétinienne
Tương tự thành phần crocin được phân lập từ Cây Nghệ Tây Crocus sativus đã gia tăng đáng kể dòng chảy máu flux sanguin trong võng mạc rétine và màng mạch choroïde cũng dễ dàng phục hồi chức năng trên võng mạc rétinienne và nó có thể được sử dụng để chữa trị bệnh võng mạc thiếu máu cục bộ rétinopathie ischémique và / hoặc thoái hóa điểm vàng dégénérescence maculaire liên quan đến tuổi.
● Hiệu quả trên bệnh động mạch vành maladie coronarienne :
50 milligrammes (mg) của Cây Nghệ Tây Crocus sativus hòa tan trong 100 ml sữa đã được dùng cho uống 2 lần mỗi ngày cho những đối tượng con người, và một sự giảm đáng kể nhạy càm, trong quá trình oxy hóa oxydation của những lipoprotéines, ở những bệnh nhân mắc phải bệnh động mạch vành coronaropathie cho thấy tiềm năng của Cây Nghệ Tây Crocus sativus như một chất chống oxy hóa antioxydant.
● Hiệu quả chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptifs và chống viêm anti-inflammatoires
Những nuốm stigmate của hoa Cây Nghệ Tây Crocus sativus và những trích xuất của những cánh hoa pétales đã thể hiện những hiệu quả chống dẫn truyền cảm gíác đau antinociceptifs trong thử nghiệm đau nhức douleur do chất hóa học chimiquement gây ra cũng như trong hoạt động chống viêm anti-inflammatoire cấp tính aiguë và / hay mãn tính chronique và hiệu quả này có thể là do sự hiện diện của thành phần flavonoïdes, tanins, anthocyanines, alcaloïdes và saponines.
● Hoạt động chống co giật anticonvulsivante :
Những hoạt động chống co giật anticonvulsantes của những thành phần của nuốm stigmate của Cây Nghệ Tây Crocus sativus, của safranal và của croquin, đã được đánh giá ở những chuột bằng cách sử dụng pentylenetetrazole (PTZ) gây ra co giật convulsions ở những chuột.
Thành phần Safranal (0,15 và 0,35 ml / kg trên trọng lượng cơ thể, i.p.) làm giảm thời gian lên cơn co giật crise, làm trì hoãn sự xuất hiện sự tăng sức co giật convulsions toniques và bảo vệ những chuột thoát chết.
Thành phần Crocin (22 mg / kg, i.p.) không cho thấy hoạt động chống co giật anticonvulsivante.
● Hoạt động chống ho antitussive :
Hoạt động chống ho antitussive của nuốm stigmate của Cây Nghệ Tây Crocus sativus và những trích xuất của cánh hoa pétales và những thành phần của nó, safranalcrocin, đã được đánh giá bằng cách sử dụng dung dịch dạng khí đều đặn nébolisée của acide citrique với 20% ở những chuột bọ cobayes.
Trích xuất éthanolique của Cây Nghệ Tây Crocus sativus (100-800 mg / kg) và safranal (0,25-0,75 ml / kg) làm giảm số lượng ho toux.
Những trích xuất éthanoliques và nước của cánh hoa pétale Cây Nghệ Tây Crocus sativus và crocin không cho thấy hoạt động chống ho antitussive.
● Hiệu quả trên hành vi tâm tính tình dục comportement sexuel :
Những hoạt động kích thích tình dục aphrodisiaques của trích xuất nước của nuốm stigmate của Hoa Cây Nghệ Tây Crocus sativus và những thành phần của nó, safranalcrocin, được đánh giá ở chuột đực.
Trích xuất nước (80, 160 và 320 mg / kg trên trọng lượng cơ thể ), thành phần crocin (100, 200 và 400 mg / kg của trọng lượng cơ thể ), safranal (0,1, 0,2 và 0,4 ml / kg), sildénafil ( 60 mg / kg của trọng lượng cơ thể, như một chứng nhân tích cực ) và một dung dịch nước mặn saline đã được quản lý tiêm tiêm vào mang bụng intrapéritonéale ở những chuột đực.
Tần số lắp đặt ( mounting frequency MF), gắn kết độ trễ (mount latency ML), sự can thiệp trễ (intromission latency IL) và sự xuất tinh trễ ( ejaculation latency EL) là những yếu tố đánh giá trong khi nghiên cứu hành vi tâm tánh tình dục comportement sexuel.
Crocin, với tất cả những liều và những trích xuất, trong đặc biệt ở những liều 160 và 320 mg / kg của trọng lượng cơ thể, đã gia tăng những hành vi tâm tánh MF, IF và EF và giảm những thông số EL, IL và ML.
Safranal không cho thấy hiệu quả kích thích tình dục aphrodisiaques.
Nghiên cứu này thể hiện một hoạt động kích thích tình dục aphrodisiaque của trích xuất nước của Cây Nghệ Tây Crocus sativus và crocin thành phần của nó.
● Hoạt động chống huyết áp cao antihypertenseur :
▪ Fatehi và nhà nghiên cứu khác đã nghiên cứu những hiệu quả của trích xuất cánh hoa Cây Nghệ Tây Crocus sativus trên huyết áp động mạch tension artérielle ở những chuột gây mê anesthésiés cũng như trên những phản ứng của những ống dẫn tinh canaux déférents của chuột bị cô lập và hồi tràng iléon của bọ guinea gây ra bởi kích thích điện trường electrical field stimulation (EFS).
▪ Những trích xuất nước và éthanol của những cánh hoa của Cây Nghệ Tây Crocus sativus giảm áp xuất máu pression sanguine một cách phụ thuộc vào liều.
Quản lý của 50 mg / g của trích xuất nước đã làm thay đổi huyết áp động mạch của tension artérielle từ 133,5 ± 3,9 đến 117 ± 2,1 (mmHg).
▪ Sự giảm này có thể là do hoặc là ở hiệu quả của những trích xuất của cánh hoa pétales của Cây Nghệ Tây Crocus sativus trên tim coeur của chính nó / với sự đề kháng ngoại vi toàn bộ, hoặc là cả hai.
▪ Hiệu quả của những trích xuất trên sức đề kháng ngoại vi résistance périphérique dường như quan trọng hơn.
Ở chuột, ống dẫn tinh bị cô lập déférent isolé, những phản ứng co thắt với kích thích điện trường EFS được giảm bởi những trích xuất của những cánh hoa pétales.
Những co thắt của ống dẫn tinh canal déférent với kích thích điện trường EFS được qua trung gian bởi một sự kết hợp của chất noradrénalineATP phóng thích như đồng-dẫn truyền co-transmetteurs của thần kinh giao cảm nerfs sympathiques.
Trích xuất éthanol gây ra những thay đổi quan trọng trong kích thích điện trường EFS trong ống dẫn tinh canal déférent bị cô lập của chuột và trong hồi tràng iléon của bọ cobaye hơn trong trích xuất nước.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Ủy Ban Đức E chuyên khảo, không phê chuẩn dược thảo này để sử dụng trong :
- những chuột rút crampes,
- hoặc bệnh suyễn asthme.
▪ Hồ sơ an toàn sécurité / Mang thai / Cho con bú .
Những liều quá cao, trên 5 gr Cây Nghệ Tây Crocus sativus, lớn hơn trong thực phẩm có thể hành động như :
- chất kích thích tử cung utérin ,
- và trong những trường hợp nghiêm trọng có thể gây ra sẩy thai fausse couche.
Vì vậy, mà những người phụ nữ mang thai có thể được tư vấn tránh dùng gia vị này trong chế độ ăn uống.
Nó không có thông tin nào liên quan đến sự sử dụng trong cho con bú lactation.
Ứng dụng :
▪ Trong những thức uống nóng :
Cây Nghệ Tây crocus sativus giảm những ho toux và làm giảm cảm lạnh rhumes.
Một liều lý tưởng cho thức uống nóng là từ 0,5 g đến 1 g trong 1 lít nước.
▪ Trong xoa bóp massages :
Nó làm giảm đau nhức douleur, đặc biệt trong những nướu răng gencives. Nó được sử dụng như một bột nguyên chất hoặc pha loãng với mật ong miel, áp dụng trực tiếp trong miệng hoặc pha trộn với glycérine để làm thư giản những vùng của cơ thể căng thẳng.
▪ Trong những nước canh bouillons :
Nó kích thích tiêu hóa digestion ( liều tốt : 1g cho 1 lít )
▪ Trong những viên nang pilules :
Những phòng thí nghiệm sử dụng một trích xuất của bộ phận bên trên của nhụy cái pistil có hiệu quả trên những dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs như một chống trầm cảm antidépresseur tự nhiên.
● Liều dùng .
Những thử nghiệm lâm sàng đang thiếu để hướng dẫn liều dùng của Cây Nghệ Tây Crocus sativus.
Một liều của 30 mg mỗi ngày trong chia ra làm 2 liều đã được nghiên cứu để chữa trị bệnh trầm cảm dépression nhẹ và vừa phải và trong hội chứng tiền kinh nguyệt syndrome prémenstruel.
Những liều lên đến 1,5 g / ngày của Cây Nghệ Tây Crocus sativus được xem như là an toàn.
Những liều độc hại toxiques đã được báo cáo ở 5 g.
● Ứng dụng khác :
▪ Một chất nhuộm màu vàng thu được từ những nuốm stigmates đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ để nhuộm vải.
Đây là màu nhuộm được ưa thích cho những vải swamis ấn độ indiens.
Một màu nhuộm xanh dương hoặc xanh lá cây thu được từ những cánh hoa.
▪ Thuốc nhuộm tinctoriale, từ lâu được sử dụng để nhuộm những hàng dệt may textiles, nhất là trong Ấn Độ và trong Tàu nơi đây khi mặc những hàng này có một ý nghĩa nghi lễ rituelle và thứ bậc hiérarchique.
Safran một màu nhuộm mạnh vẫn còn được sử dụng để cung cấp một màu nhuộm vàng kim cho vải, được sử dụng với những mục đích đặc biệt như nhuộm những y vàng cho nhà sư Phật Giáo bouddhistes, mạng che mặt cho những cô dâu ở một số nước Maghreb và trên tất cả những thảm, bởi vì người ta cho rằng nó hành động như thuốc diệt côn trùng insectifuge.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những vòi nhụy styles của hoa Cây Nghệ Tây Crocus sativus thường được sử dụng như một thuốc nhuộm thơm và vàng cho những thực phẩm khác nhau như súp soupes, nước sốt sauces cơm gạo riz và những bánh tráng miệng puddings.
▪ Nó là một thành phần thiết yếu của nhiều món ăn truyền thống như là paella, bouillabaisse, risotto milanese và những món ăn khác của Ý .
▪ Những vòi nhụy styles Cây Nghệ Tây Crocus sativus là cực kỳ phong phú chất riboflavine hòa tan trong nước.
▪ Mây mắn, là chỉ dùng một số lượng nhỏ thảo dược để cần thiết cho màu nhuộm và hương thơm cho thức ăn.
▪ Do giá thành, Cây Nghệ Tây Crocus sativus thường pha trộn với những nguyên liệu thay thế khác rẽ hơn.
▪ Những vòi nhụy styles của hoa Cây Nghệ Tây Crocus sativus được sử dụng như chất thay thế của trà thé. Rễ nấu chín.
▪ Những thân cây là độc hại toxique cho những động vật nhỏ, như vậy những báo cáo về tính ăn được của Cây phải xử lý với một số nhất định cẫn thận.
▪ Saffron Cây Nghệ Tây Crocus sativus có một hương vị riêng biệt đến từ những hợp chất hóa học trong Cây như :
- picrocrocine,
- và safranal.
Nó cũng chứa một thành phần hợp chất hóa học caroténoïde tự nhiên :
- crocin, nó mang lại cho Cây Nghệ Tây Crocus sativus một màu vàng kim jaune doré.
Những đặc điểm này cũng như những đặc tính dược liệu của nó, cho nó một thành phần gía trị trong nhiều món ăn trên toàn thế giới.
Nhưng Cây Nghệ Tây Crocus sativus là đặc biệt được biết là một gia vị đặc biệt .
Hương thơm ngọt ngào, và quyến rủ, gợi nhớ lại mật ong với những ghi chú bằng kim loại.
Hương vị của nó độc đáo, với đặc tính hài hòa của những món ăn để tôn cao hương vị của thực phẩm.
Nó được sử dụng rộng rãi trong những nấu ăn của Arabe, Marocaine, Châu Âu européenne, Ấn Độ indienne, Iranienne và Trung Á Asie centrale

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: