Tâm sự

Tâm sự

mercredi 30 novembre 2016

Chuột lông gai - Pergulaire

Pergulaire
Chuột lông gai
Pergularia tomentosa L.
Asclépiadaceae
Đại cương :
Loài thực vật Pergularia tomentosa L. thuộc họ Asclépiadaceae.
Theo từ Latin, “ pergula ” có nghĩa là lưới mắt cáo, lùm cây, và “ tomentosa ” có nghĩa là sợi lông dài, mềm.
Pergularia tomentosa, trong arabe gọi dưới tên Hassaniya, là một tiểu mộc bụi hoặc trường và nẩy sanh từ những căn hành cứng.
Do hình thái của Trái, trông tựa như con Chuột có những gai u nần trên vỏ trái nên cũng  được gọi là “ Cây Chuột lông gai ”.
Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa được phân phối rộng rãi trong những sa mạc Sahara đến sa mạc miền nam và đông Iran, đến Afghanistan, Ấn Độ và Pakistan, qua vùng Bắc Phi Afrique du Nord, trong Arabie, Sinaï (Ai Cập Egypte), miền nam Israël, Jordanie và bán đảo Arabique.
Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa sinh trưởng tốt trong những sa mạc nơi đây lượng nước mưa không thường quá 100 mm mỗi năm, hợp lại thành những nhóm nhỏ trong (lit) không gian chiếm đóng của con sông (oueds) và trên những cao nguyên, trên những đất sét pha cát argileux à sablonneux, sỏi và đá.
Nó xảy ra từ mực nước biển cho đến 1000 m độ cao. Dọc theo bờ biển Đỏ ( Rouge ), người ta tìm thấy cho cả hai với Cây Aerva lanata (L.) Juss. ex Schult., Cây Capparis decidua (Forssk.) Edgew. và Cây Salsola spinescens Moq. trong những cộng đồng của Cây chiếm ưu thế ở những đồng bằng cát.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây bụi nhỏ trường từ 30 đến 100 cm, sống lâu năm từ những căn hành tẩm chất mộc cứng, nhận diện với những đặc thù là những thân non xoắn chung quanh những thân già hơn, chứa một chất nhựa sữa trắng latex, với những hình trái tim, tất cả thân cây và phát hoa bao phủ bởi những lông rậm ngắn, mềm, màu xanh nhạt.
, mọc đối, hình trái tim, bìa nguyên, không lá kèm, màu xanh hạnh nhân, cuống lá từ 0,5–1,5(–3) cm dài, phiến lá hơi thịt, rộng hình trứng đến gần như hình cầu, từ 1–3(–4,5) cm × 1–3(–4,5) cm, đáy sâu hình trái tim, đỉnh tù đến nhọn, với những lông ngắn rậm như nhung trên cả 2 mặt, màu xám bạc. Gân lá bên 3-6 cặp.   
Phát hoa, chùm ngoài nách lá, hình tán khi còn non, màu trắng vàng nhạt, xanh nâu nhạt, có lông dài trên những cạnh, cuống phát hoa từ 1-3 cm dài.
Hoa, lưỡng phái, đều, 5 phần, thơm, cuống hoa từ 1,5 – 2 cm dài, có lông ngắn.
- đài hoa, hình bầu dục thuôn dài, 2-3,5 mm dài, đỉnh nhọn, với những lông ngắn rậm, có những tuyến bên ngoài.
- cánh hoa, màu xanh lá cây vàng nhạt hoặc màu tím nâu nhạt, ống hình trụ, dài 2-4 mm, thùy hình bầu dục đến hình ellip, từ 4–(5–6(–8) mm × (2–)3–3,5(–4) mm, đỉnh gần như nhọn hoặc nhọn, láng đến có lông ngắn ở rãi rác bên ngoài, mịn láng bên trong ngoại trừ bên dưới và ở bìa mang những lông dài, vòng bên ngoài là một màng với thùy lông nhỏ, thùy của vòng bên trong mỏng rắn chắc, 3,5-5(-6) mm dài, 
- bầu noãn, thượng, bầu noãn dính không đầy đủ,  2 buồng.
Trái, thường cặp đôi nang, thuôn dài, với những gai nhỏ trên vỏ nang, hình cái mác trông giống như con chuột sần sùi với những gai với một cuống chung của cặp nang dài 4–5,5 cm × 1–1,5(–2) cm, với một đôi cong như mỏ két giảm dần ngắn hoặc dài, láng hoặc bao phủ bởi những điểm nhỏ  cục u với những lông ngắn như nhung mềm.
Khi trưởng thành những trái mở ra và phóng thích những hạt có lông tơ màu trắng.
Hạt, hình trứng, phẳng, 7–9 mm × khoảng 6 mm, cạnh nhạt, với những lông tơ ngắn rậm, cung cấp một chùm lông ở đỉnh, khoảng 3 cm dài, thoát khỏi hạt màu trắng bạc.
Bộ phận sử dụng :
- Chất nhựa sữa trắng latex, những và những rễ.
- Những bộ phận này được chuẩn bị dưới dạng : ngâm trong nước đun sôi infusion, nước nấu sắc décoction, dạng bột poudre và dạng hỗn hợp với những dược thảo khác, và được dùng bằng đường uống hoặc sử dụng bên ngoài cơ thể .
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần :
- Tinh thể oxalate de calcium ( ),
- cardénolides ( rễ ),
- β-sitostérol glucoside,
- ghalakinoside (Stéroïde),
- pergularine,
- coroglaucigenine,
- choline,
- terpénoïdes,
- saponine,
- polyphénols,
- flavonoïdes,
- và caroténoïdes.
- chất nhựa sữa trắng latex.
▪ Tất cả những bộ phận của Cây là những nguồn giàu hétérosides cardénolides, với :
- uzariénine,
- coroglaucigénine,
và pergularine như :
- aglycones,
- và glucose,
và digitoxose như :
- đường sucres.
▪ Những rễ Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa chứa những hétérosides :
- ( ghalakinoside, calactine) và những dẫn xuất của nó.
▪ Những lá và chất nhựa sữa trắng latex Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa chứa :
- ghalakinoside,
- pergularine,
- 16 α-acétoxycalotropine,
- calactine,
- và coroglaucigénine.
Ngoài những cardénolides, Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa cũng chứa :
- những alcaloïdes,
- polyphénols,
- terpénoïdes,
- flavonoïdes,
- coumarines,
- anthraquinones,
- và những tanins.
▪ Nhiều cardénolides được đặc trưng hóa bởi nối đôi giữa :
- phần đoạn đường sucre và aglycone,
trong đó mang lại một cấu trúc dioxanoïde.
▪ Những trích xuất nước và nhiều dung môi hữu cơ của những , những thân và những rễ Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa đã cho thấy một hoạt động kháng nấm antifongique chống lại một loạt của những nấm gây bệnh pathogènes, tất cả như một hoạt động bảo vệ của những cơ quan ở Cóc Bufo regularis ( Sclerophrys regularis ) bị nhiễm nấm bởi nấm Aspergillus niger.
▪ Những hiệu quả diệt khuẩn bactéricides và diệt loài nhuễn thể molluscicides cũng đã được liệt kê.
▪ Những trích xuất của những bô phận trên không Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa, cũng như những chất phân lập của coroglaucigénine, của 16 α-acétoxycalotropine và calactine, đã có một hoạt động ngăn cản thực phẩm dissuasif alimentaire trên đạo binh bướm đêm légionnaire Spodoptera littoralis.
▪ Tất cả những bộ phân của Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa chứa :
- 52–59% de glucides,
- và 16–22,5% chất xơ thực phẩm thô.
Những hàm lượng chất béo lipides ( khoảng 6%), tro (16–17%) và chất đạm protéines thô ( khoảng 6%) là cao nhất trong những .
▪ Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa (Asclepiadaceae) trồng trong Algérie đã cung cấp 20 hợp chất, một trong những hợp chất đã được phân lập cho lần đầu tiên của một nguồn tự nhiên :
- Gularine PC12,
- pergularine A PC13,
- và pergularine B PC14.
và :
- acétate de taraxastéryle PC3,
- taraxastérol PC4,
- acide oléique PC5,
- acide 9,12-octadécadiénoïque (9Z, 12Z) PC6,
- α-amyrine PC7.
▪ Những hợp chất này đã được phân lập từ trước ở những Cây thuộc họ Asclepiadaceae.
và những hợp chất :
- acide 3-épi-acide micromérique PC1,
- acétate de 16a-hydroxytaraxastérol PC2,
- 22 α-hydroxy-3,4-secostict-4 (23), 1 (2) -en-3-oic acide PC8,
- de 22 α-hydroxy-3,4-secostict-4 (23) -en-3-oic acide PC9
- và 22 α-hydroxy-3,4-secostict-1 (2), 4 (23), 12 (13) -en-3-oïque PC10,
- và (9Z, 12Z) - octadécadiénoïque glucoside d'acide PC11
đã được phân lập lần đầu tiên của Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa và của giống Pergularia.
▪ Những hợp chất :
- Calactin PB1,
- 12ß-hydroxycalotropine PB2,
- 6'-hydroxycalactine PB3,
- và Galakinoside PB5
đã được phân lập trước của Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa (Asclepiadaceae) và :
- uscharidine PB4
được phân lập cho lần đầu tiên của giống Pergularia.
▪ Đường saccharose PM cũng được phân lập và xác định.
▪ Phân lập của những hợp chất này đã được thực hiện bằng cách sử dụng của những quá trình sắc ký giấy chromatographiques.
Sự làm sáng tỏ cấu trúc của những hợp chất phân lập đã được thực hiện bằng cách sử dụng những phương pháp quang phổ spectroscopiques khác nhau.
Những kỷ thuật như là SM, UV, RMN 1H, RMN-13C, RMN 2D (COSY, HMQC và HMBC) và GC-MS.
Những hợp chất PCI-PC9 không cho thấy một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne nào chống lại 3 loài vi khuẩn bactériennes ( Staphylococcus aureus, Staphylococcus aureus (SARM résistant à la méticilline ) và Escherichia coli ).
Nhưng hợp chất BC10 đã cho thấy một hoạt động chống lại Staphylococcus aureus và không cho thấy hoạt động nào chống lại Escherichia coli và Staphylococcus aureus (SARM).
▪ Trong tiếp tục nghiên cứu trên những Cây thuộc họ Asclepiadaceae, 3 thành phần hợp chất glycosides cardénolides mới :
- 3'-O-β-d-glucopyranosylcalactine (1),
- 12-dehydroxyghalakinoside (2),
- và 6'-dehydroxyghalakinoside (3)
cùng với những chất được biết :
- ghalakinoside (4)
- và calactine (5)
đã được phân lập từ những rễ Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa.
Những cấu trúc của những hợp chất này được làm sáng tỏ bởi những phương pháp quang phổ rộng spectroscopiques étendues bao gồm của những thí nghiệm  RMN 1D và 2D cũng như một phân tích ESIMS.
Những cardénolides phân lập đã gây chết những tế bào lập trình tự hủy apoptotique của những tế bào ung thư ác tính Kaposi sarcome de Kaposi.
Đặc tính trị liệu :
▪ Trích xuất của Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa đã được chứng minh có :
- kháng nấm antifongique (Bekheet và al., 2011),
- kháng siêu vi khuẩn antimicrobiens,
- chống ung thư anticancéreux,
- và chống oxy hóa antioxydants (Mothana và al., 2010).
▪ Những đặc tính :
- hạ đường máu hypoglycémiques (Shabana và al., 1990).
▪ và thể hiện một tính gây độc tế bào cytotoxicité qua trung gian bởi những thành phần như là :
- Cardenolide ( Piacente và al., 2009).
▪ Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa này cũng được ghi như là gây :
- ngộ độc intoxication,
- và tử vong mortalité ở những gia súc bovins (Abiola và al., 1993).
Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa được sử dụng cho :
- viêm phế quản bronchite,
- và bệnh lao tuberculose,
- và cho những vết rắn cắn morsures de serpent.
▪ Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa sản xuất một chất nhựa sữa trắng latex :
- ăn mòn da corrosif,
- và có thể gây tổn hại nghiêm trọng cho da.
▪ Một số nhất định của những cardénolides từ rễ và những bộ phận trên không Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa cho thấy một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique chống lại một số dòng tế bào ung thư cellules cancéreuses người thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong Ai Cập Égypte, Cây được sử dụng như :
- một thuốc làm rụng lông dépilatoire,
- thuốc dán đắp cataplasme,
- nhuận trường laxatif,
- diệt giun trùng anthelmintique,
- và sẩy thai abortifacient
- và cho những bệnh ngoài da maladies de la peau.
▪ Trong Dra (Maroc), chất nhựa sữa trắng latex được áp dụng bên ngoài cơ thể cho :
- những mụn nhọt trưởng thành ( mùi ) furoncles matures,
- và nhọt ung mũ abcès
- và lấy ra những gai trong da épines de la peau.
Những Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa được áp dụng như một thuốc dán đắp cataplasmes trên :
- những vết rắn cắn morsures de serpent,
- và bò cạp chích scorpion.
▪ Ở Tissint (Maroc), một nước  nấu sắc décoction của những lá và những thân Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa được sử dụng cho :
- viêm phế quản bronchite,
- và bệnh lao tuberculose.
▪ Ở trung tâm Sahara, một nước nấu sắc décoction của bột nhão rễ Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa với thịt dê chèvre dùng để chữa trị :
- viêm phế quản bronchite,
- và bệnh lao tuberculose.
Một miếng rễ tươi Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa áp dụng vào trong trực tràng rectum để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorrhoïdes.
người ta để bệnh nhân vặn xoắn cho đến khi người ta nhìn thấy máu chảy sang.
▪ Trong Côte d’Ivoire, Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa nghiền nát, đôi khi được bổ sung thêm với ớt piments, cho uống hoặc thụt làm thông rửa lavement để chống lại :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và như diệt giun sán vermifuge.
▪ Nước ép của Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa, được áp dụng trong :
- thuốc nhỏ mắt collyre,
được xem như một phương thuốc tuyệt hảo chống lại :
- những bệnh đau đầu maux de tête,
▪ Trong khi ở Niger người ta quản lý bột nhão pâte của vỏ rễ Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa nghiền nát thành bột trong mũi nez ở hiệu quả này.
▪ Ở Niger và trong miền Bắc Nigeria, nhiễm bởi loài trùng ver Guinée,  được chữa trị bởi áp dụng vài giọt nhựa sữa trắng latex vào trong những vết rạch mổ trên mụn bỏng rộp cloque.
▪ Ở Niger, rễ Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa làm một phần của thuốc chống lại :
- mệt fatigue nói chung,
Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa là một thành phần của tên tẫm chất độc poison de flèche với căn bản của Strophanthus, và nó cũng có những đặc tính :
- thuốc-huyền diệu magico-médicinales.
▪ Trong Bắc Phi Afrique du Nord, Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa dùng gây :
- sẩy thai avortement.
▪ Trong miền Bắc Nigeria, ở dảy núi Hoggar (Sud algérien) và trong Ai Cập Egypte, Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa nghiền nhỏ thành bột nhão pâte hoặc nước nấu sắc décoction của nó được chà xát trên những da  peaux.
Bột nhão đã để trong thời gian một đêm sau đó những lông poils có thể được loại bỏ ra khỏi da peau.
Nguời ta dùng chất nhựa sữa trắng cùng một phương cách.
▪ Ở Maroc và trong những nước khác, chất nhựa sữa trắng latex sử dụng như :
- loại bỏ lông mỹ phẩm dépilatoire cosmétique.
▪ Ở Tây Soudan, những người chăn bò bergers Fula chà xát những chất nhựa sữa trắng latex trên vú những con bò cái vaches để gia tăng sự sản xuất sữa laitière.
▪ Trong những khu vực bán sa mạc semi-désertiques, một ít sữa lait, trong đó những thân được ngâm, được thêm vào sữa để làm đông ( bồng con ) trong sản xuất phó mát fromage.
▪ Mặc dù một số lớn của nguồn chỉ ra rằng Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa là độc hại toxique, người ta cũng liệt kê rằng nó đã được cho những loài dê chèvres như cỏ nuôi gia súc fourrage.
▪ Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa; một Cây thuốc quan trọng của Baluchistan, trong Iran
Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa, (sữa của cỏ hoang) thuộc họ Asclepiadecea, đây là một Cây sống lâu nâm, và tìm thấy chủ yếu trong miền nam của vùng Baluchistan.
tên địa phương nơi đây của cây là "" Roossuk "" hoặc "" Roosunk "" ở Baluchistan.
▪ Những thông tin thu được từ những thầy lang truyền thống của bộ phận phía nam của Baluchistan cho thấy rằng trích xuất sữa trắng latex của những của Cây được sử dụng trong chữa trị những bệnh nhiễm nấm ngoài da infections cutanées, như là :
- Tinea capitis, là một bệnh nhiễm nấm bề mặt của da, da đầu, tóc, lông mày, lông mi …. có khuynh hướng tấn công trục và chân tóc…..
Nó  được sử dụng cho :
- viêm phế quản bronchite,
- và bệnh lao tuberculose,
- và cho những vết rắn cắn morsures de serpent.
Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa sản xuất một chất nhựa sữa trắng latex blanc, ăn mòn da corrosif và có thể tổn thương da nghiêm trọng.
▪ Tất cả Cây nghiền nát thành bột và trải rộng như một thạch cao plâtre loại bỏ những tóc trong vài ngày.
▪ Hành động dược lý pharmacologique chủ yếu là do sự hiện diện của chất cardinolides, nó có hiệu quả :
-  đẳng hướng isotrope ( trong đó những đặc tính như nhau trong tất cả mọi hướng …),
gây ra một sự gia tăng sức mạnh của :
- sự co thắt tim cœur.
Cây này là những Cây thuốc và độc hại toxiques được sử dụng chủ yếu như một chất độc tên poison flèche trong chức năng giống như :
- hành động của digitalis,
- và hiệu quả tích lũy trong cơ thể.
nơi đây nó có nhiều hoạt động sinh học biologiques như :
- chống nấm antifongique,
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống đông máu anticoagulant,
- loại bỏ những trùng giun đường ruột vers intestinaux.
Nghiên cứu :
● Hành động dược lý pharmacologique và độc tính toxicité
▪ Hoạt động chống ung thư anticancéreuse:
Những nghiên cứu gần đây cho thấy những kết quả hứa hẹn trong sự phá hủy kết cấu của những tế bào ung thư cellules cancéreuses trong phòng thí nghiệm.
▪ Hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiants :
Sự phân bố, tầm quan trọng, sự gây giống thông thường propagation conventionel, sư gây giống bằng vi nhân ( phương pháp cấy mô sau đó đem trồng vào trong hiện trưnờg ) micropropagation, những nghiên cứu cấy nuôi mô tế bào culture tissulaire và sự sản xuất trong ống nghiệm in vitro của những hợp chất thuốc và dược phẩm pharmaceutiques quan trọng với Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa đang được tiến hành.
Cây Chuột  lông gai Pergulargia tomentosa được biết đến là độc hại toxique do chất nhựa sữa trắng latex độc hại toxique và những những cardenolides độc hại trong những rễ.
● Hai taraxasterol loại triterpènes từ Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa phát triển hoang trong Algérie :
Zohra Y. Babaamer, Lakhdar Sakhri, Hala I. Al-Jaber, Mahmoud A. Al-Qudah et Musa H. Abu Zarga
Hai triterpènes mới của khung sườn taraxasterol được phân lập cho lần đầu tiên của Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa có nguồn gốc ở algérienne.
Những hợp chất mới được đặt tên là pergularine Apergularine B. Ngoài ra, người ta phân lập 8 hợp chất đã được biết của Cây, bao gồm :
- acide oléique,
- acide (9Z, 12Z) -octadécadiénoïque,
- α-amyrine,
- 3-acétyltaraxastérol,
- 3-taraxastérol,
- 16α-hydroxytaraxastérol-3-acétate,
- acide 3-épi-micromérique,
- và glucoside d'acide (9Z, 12Z) -octadécadiénoïque.
Tất cả những hợp chất được biết đã được phân lập cho lần đầu tiên từ Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa.
● Hoạt động diệt loài nhuyễn thể molluscicide của Pergularia tomentosa (L.), méthomyl và méthiocarbe, chống lại những ốc sên đất escargots terrestres
Hussein H. I.; Al-Rajhy D.; El-Shahawi F. I.; Hashem S.M.;
Người ta đánh giá hoạt động diệt loài nhuyễn thể molluscicide của một trích xuất Cardenolide (glycoside cardiaque) của Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa (Asclepiadaceae), của méthomyl và méthiocarbe chống lại loài ốc đất Monacha obstructa (Ferussac) ở 25 ° C.
Giá trị DL50 của trích xuất thực vật sau 24 giờ chữa trị là 60,9 μg / ốc escargot, trong khi những giá trị DL50 của những 2 thuốc trừ sâu pesticides carbamate thử nghiệm sau 72 giờ chữa trị là 11,9 và 27,4 μg / escargot, tương ứng.
Chỉ những thử nghiệm độc tính toxicité bởi tiếp xúc đã được sử dụng trong nghiên cứu này bởi vì những glycosides cardiaques và những thực vật chứa chúng, bao gồm Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa, có một hiệu quả antifeedant ( một chất tự nhiên có trong thực vật, có ảnh hưởng xấu đối với côn trùng hay động vật khác khi chúng ăn vào ) mạnh chống lại những ốc sên đất escargots terrestres.
Những nghiên cứu khác là cần thiết để phân lập và xác định những hợp chất diệt loài nhuyễn thể molluscicide.
Những sự sử dụng có thể của những thực vật chứ những cardénolides, như những thuốc diệt loài nhuyễn thể molluscicides, được thảo luận.
● Những cardénolides của Pergularia tomentosa thể hiện một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique kết quả từ sự ức chế mạnh của Na + / K + -ATPase
Sonia Piacente, Milena Masullo, Nancy De Nève, Janique Dewelle, Arafa Hamed, Robert Kiss et Tatjana Mijatovic.
Hai glycosides cardénolides mới (1 và 2), cũng như 6 glycosides cardénolides được biết (3-8), đã được phân lập của những rễ Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa.
Để nghiên cứu hoạt động tiềm năng chống ung thư anticancéreuse của nó, những hợp chất này đã được thử nghiệm trong một thí nghiệm ức chế của sự tăng trưởng trong ống nghiệm in vitro ( một thử nghiệm đo màu colorimétrique MTT), bao gồm 6 dòng tế bào ung thư cancer người khác nhau, và cho khả năng ức chế hoạt động Na + / K + -ATPase.
Trong sự bổ sung để thay đổi hình thái morphologiques gây ra trong những dòng tế bào ung thư cancer người (dùng máy vi tính hỗ trợ  kính hiển vi microscopy tương phản).
Những dữ kiện cho thấy rằng những cardénolides này thể hiện một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique được đánh dấu.
Những kết quả thu được cho thấy rằng những đặc điểm cấu trúc của những nghiên cứu cardénolides, với những vòng A / B của sườn stéroïdien hợp nhất trans fusionné và chứa một đường duy nhất trong một gắn kèm duy nhất "dioxanoïde", trao cho những đặc tính gây độc tế bào cytotoxiques khác biệt với những tế bào hiển thị bởi Cardenolides cổ điển như là chất digoxine.
● Phân tích hóa chất thực vật phytochimique sơ bộ và hoạt động kháng khuẩn antibactérienne của Cây Pergularia tomentosa.
Dangoggo, S. M .; Faruq, U. Z .; Hassan, L. G.
Résumé:
Những mẫu vật tươi của và của thân Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa đã được nghiên cứu cho những đặc tính hóa chất thực vật phytochimiques và kháng khuẩn antibactériennes.
Những mẫu vật sấy khô ngoài không khí và nghiền nát thành bột. Người ta sử dụng 3 dung môi méthanol, n-hexane và éther để ly trích những mẫu vật.
Những mẫu vật đã được truy tìm để phát hiện những alcaloïdes, những tanins, những saponines và những glycosides.
Truy tìm kháng khuẩn antibactérien đã được thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch agar-agar.
Những vi khuẩn thử nghiệm là : Bacillus cereus, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus aureus.
Những kết quả phân tích hóa chất thực vật phytochimique chỉ ra rằng những trích xuất méthanoliques của những và những thân của những Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa chứa những alcaloïdes, những saponines, những tanins và những glycosides.
Những trích xuất méthanol của những (MEL) cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne ảnh hưởng trên Escherichia coli (14 mm) và Pseudomonas aeruginosa (10 mm) ; Trong khi trích xuất éther (EEL) cho thấy một hoạt động trên Bacillus cereus (4 mm) và Staphylococcus aureus (2 mm).
Trong trường hợp của thân, chỉ những trích xuất méthanoliques (MES) cho thấy một sự ức chế của 6 mm chống lại Pseudomonas aeruginosa.
Hàm ý là Cây này có chứa vài thành phần hợp chất hoạt động kháng khuẩn antibactériens có thể chiết trích được bởi méthanol và éther.
Như vậy nó là cần thiết để truy tìm bổ sung với sự hỗ trợ của những dung môi khác nhau và vi khuẩn bactéries.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Dược thảo này phải dùng với tất cả cẫn thận và tuyệt đối cấm ở những phụ nữ mang tai.
▪ Những hétérosides là rất gây độc cho tim cardiotoxiques khi được quản lý tiêm vào bởi đường tĩnh mạch intraveineuse.
▪ Nó được hấp thu kém khi được cho vào bởi đường uống, điều này có thể giải thích những thông tin mâu thuẫn liên quan đến việc sử dụng của Cây như thức ăn gia súc fourrage.
▪ Trong một thử nghiệm trên chuột, những trích xuất nước và éthanol đã được chứng minh là rất độc hại toxiques. Đầu tiên, nó gây ra :
- tê liệt những chi chân tay,
- và sau đó ngạt thở asphyxie.
▪ Ở liều cao hơn, những trích xuất đã gây ra một hoạt động :
- gia tăng trong mô cơ tissu musculaire cô lập,
có thể là do bởi sự kích thích trực tiếp,
▪ nhưng trong tim bị cô lập của loài cóc crapaud nó gây ra :
- một sự giảm co thắt của cơ musculaire.
▪ Một hétéroside của loại pergularine có một hiệu quả tương tự trên mô cơ tissu musculaire, nhưng :
- gia tăng sự co thắt tim mạch cardiaque.
▪ Sự ngộ độc intoxication của những động vật nhai lại ruminants bởi Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa thường được quan sát ở Niger.
Cây này được sử dụng bởi những người chăn nuôi éleveurs cho thuộc da tannage thực vật của những da peaux đã được thử nghiệm ở những loài dê caprins.
- Những triệu chứng và những tổn thương thu được trước hết thứ nhất,
- và những kết quả phân tích hóa học chimiques thứ hai,
cho thấy rằng Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa chứa những tanins.
Ngoài ra, sự hiện diện của nguyên chất có những hiệu quả trên tim coeur là có thể.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Những da peaux cũng có thể ngâm vào trong nước nấu sắc décoction của Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa hoặc trong bồn nước tắm của tro gỗ, trong đó Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa đã có thể lên men trong vài ngày, để cải thiện sự hấp thu của những tanins.
▪ Những thân Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa được sử dụng thỉnh thoảng như thức ăn cứu đói famine ( như một số bộ phận của Pergularia daemia (Forsk.) Chiov.), nhưng người ta không có được một sự xác nhận về công dụng này.
▪ Tất cả Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa nghiền nát thành bột và trải rộng như một lớp thạch cao plâtre để loại bỏ những tóc cheveux trong vài ngày.

Nguyễn thanh Vân

dimanche 27 novembre 2016

Thuốc giấu - Pantoufle - Redbird flower

Pantoufle - Redbird flower
Cây Thuốc giấu
Euphorbia tithymaloides L.
Euphorbiaceae
Đại cương :
Danh pháp đồng nghĩa với Euphorbia tithymaloides L.
▪ Pedilanthus tithymaloides (L.) Poit.
▪ Tithymalus tithymaloides (L.) Croizat
Cây Euphorbia tithymaloides cũng cón có tên khoa học là Pedilanthus tithymaloides. Tuy nhiên giống Pedilanthus đã bị nhấn chìm vào trong giống Euphorbia, và được biết chính xác hơn với tên mới (Euphorbia tithymaloides).
Tại Việt Nam tên gọi là Cây thuốc giấu, hoặc Dương san hô, hay Hồng tước san hô
Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides có nguồn gốc ở những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới cửa Bắc Mỹ Amérique du Nord và Nam Mỹ Amérique centrale và trong Nam Mỹ Amérique du Sud đến lưu vực Amazonien và trong những Caraïbes), nơi đây nó xuất hiện nhiều hình thái morphologiques và sinh thái écologiques khác nhau của thực vật chúng population địa phương.
Nó được trồng rộng rãi như một thực vật của bờ cạnh và thường được tịch hóa trong những vùng nhiệt đới trên toàn thế giới và trồng trong những nhà kiếng như một cây cảnh ở những vùng khí hậu ôn đới.
Nó thích những vùng đất pha cát, thoát nước tốt và giàu những những thành phần dinh dưởng, đặc biệt với những nồng độ cao hơn của nguyên tố bore Bo, đồng Cu, sắt Fe, manganèse Mn, molybdène Mo và kẽm Zn.
Nó tương đối không chịu được độ mặn cao của đất, nhưng sự hiện diện của độ mặn cho phép nếu nó được bón phân tốt.
Cây có xu hướng cao lớn hơn và có một sinh khối lớn hơn nếu nó được tưới nước tốt.
Cây cần thiết ở khu vực nắng trực tiếp để mọc lớn lên.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây cao, thẳng, hơi dựng đứng lên đã ngoằn ngoèo hình zigzag, mịn ( không thô hoặc có lông ) thân gỗ mọng nước, sống lâu năm, đến 1,8 m đến 2,4 m cao và thường rộng khoảng 46 đến 61 cm, phủ một lớp sáp, hẹp, hình trụ, màu xanh lá cây đậm ( thường sử dụng là cơ quan quang tổng hợp photosynthèse trong trường hợp rụng lá ), sần sùi hoặc hơi rậm thường không có lá trước khi ra hoa, có nhiều mũ trắng,
Nó cho ra những hoa phong phú ( cyathia là một giả hoa trong đó có đài hoa, nhụy đực và bầu noãn, không có cánh hoa, với những lá bắc hình bầu bao involucrum như chiếc giầy màu đỏ những loài này gọi là  “ Cây chiếc dép Slipper Plant ”.
, đơn, đa dạng, song đính, mọc cách ngay trên đầu nhánh, không cuống ( gắn trực tiếp vào cây ) hoặc như không cuống khoảng tứ 2 đến 12 mm dài, phiến xoan, láng, đầu tròn hay nhọn, đáy hình nêm, hay phiến dẹp, bìa nguyên dợn sóng, xanh đậm, khoảng 1 đến 16 cm dài, 10 cm rộng. Những gân lá hình lông chim với một gân giữa dợn sóng dày bên dưới..
Phát hoa, tụ tán nhị phân ở đỉnh hoặc ở nách lá gần đỉnh thân, có cọng ở nách lá, mang bầu dài như bàn chân, màu đỏ dài đến 2 cm gọi là Cyathie.
Mỗi Cyathie 2 bên đối xứng bilatéralement symétrique  ( cấu trúc của hoa trong đó chứa những bộ phận hoa đực và hoa cái riêng rẻ nhau ), không thơm, hình ống đỏ xanh bên dưới, dài 7-15 mm, được hỗ trợ bằng một cuống dài 3 đến 8 mm dài, màu đỏ màu xanh bên dưới, cuống hoa đực có lông trong khi cuống hoa cáo láng không lông và bao quanh bởi một lá bắc màu đỏ tươi và hình dạng không đều đầu nhọn khoảng 12 mm dài x 2-5 mm rộng. Tuyến mật 4. Hoa vô cánh,
- tiểu nhụy không lông
- bầu noãn thon, trên cọng dài, vòi nhụy dài đến 12 mm, chẻ hai.
Trái, viên nang, đầu cắt ngang cùn, có hình trứng, có rãnh hoặc nhăn, thùy sâu khoảng 5-6 mm đường kính, cuống dài từ 4 đến 14 mm.
Hạt, hình trứng, 3-4,5 mm dài và 2,5-3,2 mm rộng.
Bộ phận sử dụng :
Lá, rễ, chất nhựa sữa trắng Latex,
Thành phần hóa học và dược chất :
• Một đánh giá những đặc tính làm sạch những gốc của nó, đã cho những nguyên chất chống oxy hóa antioxydants :
- kaempferol,
- quercitrine,
- isoquercitrine và scopoletin;
- phénoliques và flavonoïdes,
- acide gallique và rutine.
▪ Một lectine và những phân hóa tố enzymes phân giải chất đạm protéolytiques đã được chỉ định bởi những thực nghiệm.
▪ Thành phần pédilanthain, với hoạt động chống viêm anti-inflammatoire đã được phân lập từ chất nhựa sữa trắng latex.
• Nước ép sữa jus de lait, dịch kiềm caustique, của những rễ, những thân và những Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides chứa :
- euphorbol,
và esters diterpéniques khác, là :
- những chất kích ứng irritants,
- và chất gây ra ung thư cocarcinogènes.
• Những trích xuất của Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides cho được 5 thành phần hợp chất được biết :
- acétate d'épifriedelanyle (1),
- friedelanol (2),
- β-sitostérol (3),
- acide ursolique (4),
- và lutéoline (5),
cũng như một hợp chất muối sodium mới :
- 1,2-tetradecanediol 1-(hydrogen sulfate)
▪ Thành phần hóa học :
- octacosanol,
- cyclo-élément,
- và β-sitostérol
đã được phân lập của Cây này.
▪ Một dầu mazout thu được từ Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides giàu bởi thành phần :
- hydrocarbures aromatiques,
- và oléfines.
▪ Những cũng chứa :
- n-hentriacontanol và một triterpène mới,
- dehydrodammaranol A (Ghani, 2003).
▪ Chất azafrin đã được phân lập của những rễ Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides (Rastogi và Mehrotra, 1993).
▪ Chất nhựa sữa trắng latex chứa :
- euphorbine,
- cérine,
- myricine,
- résine,
- và dầu béo grasse (Anon, 1966).
Đặc tính trị liệu :
Rễ Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides được biết đến là :
- một buồn nôn mạnh puissant émétique.
▪ Một phân hóa tố enzyme phân giải chất đạm protéolytique được biết dưới tên pedilanthain có thể là trích xuất nhựa sữa trắng latex của Cây, và đã được thể hiện trong những thí nghiệm là có hiệu quả chống lại :
- những trùng giun đường ruột vers intestinaux,
- và giảm viêm inflammation khi ăn phải ingestion.
▪ Trong năm 1995, một lectine đặc biệt của galactose đã được tinh chế từ chất nhựa sữa trắng latex của Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides, và những chỉ định là nó có thể là lợi ích trong tranh đấu chống lại :
- tiểu đường diabète sucré.
▪ Chất nhựa sữa trắng latex được sử dụng tại chổ để điều trị :
- cục chai ở da, chứng dầy lên của lớp biểu bì callosités,
- những đau tai maux d'oreille,
- những vết côn trùng cắn piqûres d'insectes,
- nấm ngoài da teigne,
- ung thư da cancer de la peau,
- những đau răng maux de dents,
- những thoát vị rốn hernies ombilicales,
- và những mụn cóc verrues.
▪ Không có sự sử dụng hiệu nào đã được khoa học chứng minh.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Sự sử dụng thực vật dân gian ethnobotaniques :
Trong y học dân gian, sự khác biệt giữa những bộ phận của Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides được sử dụng để chữa trị những đau và những bệnh tật khác nhau, mặc dù không có một hiệu quả nào được khoa học chứng minh.
▪ Trong y học dân gian, trà đã được từ những Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides đã được sử dụng để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh ho dai dẳng toux persistante,
- viên thanh quản laryngite,
- những bệnh loét miệng ulcères buccaux,
- và những bệnh hoa liễu maladies vénériennes.
Trà từ những rễ Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides đã được sử dụng như :
- sẩy thai abortifacient.
▪ Căn cứ trên kinh nghiệm dân gian folklore, những Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides được pha trong trà thé để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- ho dai dẳng toux persistante,
- và những loét miệng ulcères de la bouche.
▪ Trong hệ thống dân gian khác, trà Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides được sử dụng cho :
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh ho dai dẳng toux persistante,
- viên thanh quản laryngite,
- những bệnh loét miệng ulcères buccaux,
- và những bệnh hoa liễu maladies vénériennes.
▪ Cách bố trí của những Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides giống như những chân con rết mille-pattes đã cho một áp dụng trong dân gian để chữa trị :
- những vết chích của loài rết centipède,
- và bò cạp scorpion.
▪ Trong y học truyền thống Ấn độ, những Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides được dùng để chữa lành :
- những vết thương loét plaies,
- phỏng cháy brûlures,
- và những loét miệng ulcères buccaux.
▪ Ở Antilles, vài giọt nhựa sữa trắng latex được thêm vào trong sữa và được sử dụng như :
- nôn mữa émétique.
Nghiên cứu :
● Chống viêm Anti-inflammatoire / Chống oxy hóa Antioxydant :
▪ Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire và chống oxy hóa antioxydante của một dung dịch thuốc trong alcool teinture của Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides :
Một nghiên cứu ở Cuba cho thấy một sự ức chế phù nề œdème của chân chuột gây ra bởi chất  carraghénane trong khi những của những xét nghiệm của làm sạch piégeage cho thấy rằng nó có hiệu quả chống lại tất cả những ROS và RNS khảo nghiệm.
Những kết quả của nghiên cứu xác nhận sự sử dụng truyền thống của nó như thuốc chống viêm anti-inflammatoire.
▪ Nghiên cứu cho được những nguyên chất chống oxy hóa antioxydant đã được xác định như là :
- kaempferol 3-O-B-D-glucopyranoside-6 "- (3-hydroxy-3-methylglutarate),
- quercitin,
- isoquercitrin,
- và scopoletin.
● Chống viêm Anti-Inflammatoire / Lá / Latex / Pedilanthain :
▪ Nghiên cứu đã đánh giá những trích xuất khác nhau của Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides cho hoạt động chống viêm anti-inflammatoire ở những chuột đực albinos bằng cách sử dụng một mô hình phù nề oedème của chân gây ra bởi carraghénane.
Một trích xuất methanol cho thấy một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire đáng kể, quan trọng hơn của một cách phụ thuộc vào liều.
▪ Nghiên cứu thành phần pédilanthine được phân lập, một phân tố phân giải chất đạm protéase mới, từ chất nhựa sữa trắng latex của Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides, và là chủ đề để truy tìm chống viêm anti-inflammatoire.
● Chống viêm Anti-Inflammatoire / Giảm đau Analgésique / Hạ sốt Antipyrétique / Lá :
Nghiên cứu đánh giá hoạt động chống viêm anti-inflammatoire, chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive và giảm sốt antipyrétique của những trích xuất chloroforme và méthanol của trong những mô hình động vật.
Những kết quả cho thấy một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire đáng kể trong những mô hình phù nề œdème của chân gây ra bởi chất carraghénane, tính thấm perméabilité mạch máu vasculaire và những viên nhỏ của hạt bông gòn mô hình u hạt granulomes.
Hoạt động chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive với sự gia tăng đáng kể của thời gian phản ứng với tấm nóng plaque chauffante và sự giảm của phản ứng quằn quại contorsion.
Và mộ hoạt động giảm sốt antipyrétique đáng kể trong mô hình của sốt hay trạng thái sốt  pyrexie gây ra bởi nấm men levure.
● Sự ngưng tập tế bào máu Hémagglutination / Lectine / Bệnh tiểu đường Diabète :
Lợi ích của một chất lectine đặc biệt của galactose của Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides đã được khảo sát để nghiên cứu mô hình hémagglutination ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré.
Một chuẩn độ thấp đáng kể đã được quan sát ở những bệnh nhân mắc phải bệnh tiểu đường diabète phụ thuộc vào insuline và không thay đổi đáng kể nào trong những bệnh tiểu đường không  phụ thuộc vào insuline.
Chuẩn độ thấp đã cho thấy để xảy ra với một thời gian gia tăng của điều kiện bệnh tiểu đường diabétique.
● Chống bệnh sốt rét Antipaludéens / Chống bệnh lao Antituberculeux :
Nghiên cứu cho được 6 diterpènes mới của jatrophane poly-O-acylés với 5 hợp chất đã biết của cất nhựa sữa trắng latex của Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides.
Diterpénoïdes của jatrophane poly-O-acylés, 
- chống bệnh sốt rét antimalariale,
- và chống bệnh lao antitubercules của Cây Thuốc giấu Pedilanthus tithymaloides :
Những hợp chất 1, 3, 4 và 5 đã cho thấy một hoạt động chống loài ký sinh trùng plasmodium trùng antiplasmodiale và một hoạt động chống nấm khuẩn antimycobactérienne chống lại vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis.
● Kháng khuẩn Antibactérien / Chống nấm Antifongique :
▪ Nghiên cứu đánh giá hoạt động kháng khuẩn antibactérienne của Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides chống lại những vi khuẩn khác nhau Gram dương + và Gram âm -
Những trích xuất của n-butanol cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne đáng kể chống lại Bacillus subtilis, Proteus mirabilis, Streptococcus pyogenes, Aermonas, Klebsiella pneumoniae, Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae và Pseudomonas aeruginosa.
▪ Một nghiên cứu điều tra những đặc tính chống nấm antifongiques và kháng khuẩn antibactériennes của một trích xuất éthanolique của Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides và một số nhất định của những thành phần của nó.
● Chữa lành những vết thương loét Guérison des plaies / Lá :
Nghiên cứu đánh giá những của Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides cho đặc tính hóa sẹo lành vết thương cicatrisante.
Phần đoạn muối sodium mang lại :
- 2- (3,4-dihydroxy-phényl) -5,7-dihydroxy-chromène-4-one,
- và 1, 2-tétradécanediol, 1- (hydrogénosulfate).
Một công thức của thuốc mỡ onguent cho thấy một hoạt động hoa sẹo lành vết thương cicatrisation quan trọng trên những mô hình cắt bỏ excision, rạch incision và vết thương lớp tế bào chết ở chuột.
● Chống trùng giun Antihelmintique :
Nghiên cứu đánh giá hoạt động chống trùng giun anthelminthique trong ống nghiệm in vitro của một trích xuất éthanolique của Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides chống lại trùng giun đất trưởng thành ver de terre Pheretima posthuma ( địa  long ).
Thành phần albendazole đã được sử dụng như thuốc tiêu chuẩn.
Những kết quả cho thấy một hoạt động chống trùng giun anthelmintique được ghi nhận với 45 mg mL-1.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính Toxicité :
▪ Mặt khác, Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides có chứa một chất nhựa sữa trắng latex độc hại toxique, có thể là nguyên nhân của :
- một kích ứng da irritation de la peau,
- và viêm mắt inflammation oculaire.
▪ Nước ép jus của nó, độc hại, có thể là nguyên nhân của :
- những buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- và tiêu chảy diarrhée trong trường hợp ăn vào ingestion.
▪ Những rễ, những thân và những của Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides được biết là độc hại toxiques.
▪ Những bộ phận này của Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides chứa :
- euphorbol ( một terpène phức tạp),
- và esters diterpéniques khác.
Điều này cũng là những chất gây ra ung thư cancérogènes được biết .
▪ Những và những thân của Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides cũng chứa :
- β-sitostérol,
- cycloartenone,
- octacosanol,
- và oxime,
tất cả có những đặc tính y học và độc hại toxiques được biết.
▪ Thậm chí của những số lượng rất nhỏ ( vài giọt ) của nước ép jus của rễ Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides có thể kích ứng những màng nhầy membranes muqueuses.
▪ Trong trường hợp ăn vào ingestion sự kích ứng của những màng nhầy irritation des membranes muqueuses của màng nhày estomac và của đường ruột intestins sẽ gây ra :
- những buồn nôn nausées,
- và những ói mữa vomissements.
▪ Sự áp dụng tại chồ topique gây ra :
- một sự kích ứng da irritation cutanée,
- một viêm inflammation,
- và thậm chí của những mụn rộp cloques.
▪ Trong trường hợp của một sự đưa vào tại chổ ở mắt œil :
- của những đau nhức nghiêm trọng douleurs sévères,
- viêm giác mạc kératoconjonctivite,
- và một hành động tầm nhìn giảm visuelle réduite xảy ra.
▪ Ăn vào ingestion thậm chí vài hạt graines có thể gây ra :
- những ói mữa dữ dội vomissements violents,
- và dai dẳng persistants,
- và những tiêu chảy cực kỳ nghiêm trọng diarrhée extrême.
▪ Nếu chất nhựa sữa trắng latex hoặc nước ép jus của rễ Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides rơi dính trên da peau, nạn nhân phải tức khắc rửa với xà bong savon và nước nóng.
▪ Nếu chất nhựa sữa trắng latex hoặc nước ép jus bị tràn dính vào mắt œil, rửa sạch liên tục với nước mát eau fraîche, việc đầu tiên phải thực hiện dùng :
- những  stéroïdes tại chổ, đưọc chỉ định cho da và mắt.
- Những dung dịch tiêm vào trong tĩnh mạch intraveineux thường được quản lý để chống lại sự mất mát những chất  lỏng trong cơ thể do những ói mữa vomissements và tiêu chảy diarrhée.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
Nhựa sữa trắng latex Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides được sử dụng để chữa trị :
- ung thư cancer,
- và thoát vị rốn hernie ombilicale;
Cũng được, nhỏ giọt vào trong :
- những sâu răng đau nhức caries dentaires douloureuses
- và những tai đau nhức oreilles douloureuses.
( độc tính toxicité để dùng cho những mắt yeux : Thận trọng )
được sử dụng để chữa trị :
- những mụn cóc verrues,
- cục chai ở da, chứng dầy lên của lớp biểu bì callosités,
- và nấm ngoài da teigne.
● Ứng dụng khác :
▪ Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides này hấp dẫn có thể trồng với một khối lượng lớn để tạo ra những hàng rào thấp để có một ít riêng tư của mình.
Trồng nếu người ta yêu thích thiên nhiên như những con chim ruồi colibris thu hút bởi những mật hoa của Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides.
▪ Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides đang được nghiên cứu như một tiềm năng sử dụng như là một tài nguyên tái tạo của những nhiên  liệu hydrocarbures của những Cây và Cây trồng dầu hỏa pétro-crops.
▪ Ở Pérou, Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides được biết như dưới tên «cimora misha», «timora misha» hoặc «planta magica».
Nó đôi khi được thêm vào thức uống với căn bản của Cây Xương rồng trichocereus  chứa chất  mescaline ( mặc dù Cây Thuốc giấu Euphorbia tithymaloides không có đặc tính tác động tâm thần psychoactives được biết ).
Bản chất với sự tăng trưởng nhanh chóng của Cây kết hợp với khả năng của nó để mọc trong những đất tương đối độc hại toxiques, đã đẫn những nhà khoa học trong Ấn Độ nghiên cứu tính hữu dụng của nó như một Cây trồng dầu hỏa "pétro-crops", một thực vật mà có thể mang lại của những hợp chất của nhiên liệu đốt sinh học biocombustible cho những động cơ đốt bên trong.

Nguyễn thanh Vân