Pergulaire
Chuột lông gai
Pergularia
tomentosa L.
Asclépiadaceae
Đại cương :
Loài thực vật Pergularia tomentosa
L. thuộc họ Asclépiadaceae.
Theo từ Latin, “ pergula ” có nghĩa là lưới mắt cáo, lùm
cây, và “ tomentosa ” có nghĩa là sợi
lông dài, mềm.
Pergularia tomentosa, trong arabe gọi dưới tên Hassaniya, là một tiểu mộc bụi hoặc trường và nẩy sanh từ những căn
hành cứng.
Do hình thái của Trái, trông tựa
như con Chuột có những gai u nần trên vỏ trái nên cũng được gọi là “ Cây Chuột lông gai ”.
Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa được phân phối
rộng rãi trong những sa mạc Sahara đến sa mạc miền nam và đông Iran, đến Afghanistan,
Ấn Độ và Pakistan, qua vùng Bắc Phi Afrique du Nord, trong Arabie, Sinaï (Ai
Cập Egypte), miền nam Israël, Jordanie và bán đảo Arabique.
Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa sinh trưởng tốt
trong những sa mạc nơi đây lượng nước mưa không thường quá 100 mm mỗi năm, hợp
lại thành những nhóm nhỏ trong (lit) không gian chiếm đóng của con sông (oueds)
và trên những cao nguyên, trên những đất sét pha cát argileux à sablonneux, sỏi và đá.
Nó xảy
ra từ mực nước biển cho đến 1000 m độ cao. Dọc theo bờ biển Đỏ ( Rouge ), người
ta tìm thấy cho cả hai với Cây Aerva lanata (L.) Juss. ex Schult., Cây Capparis
decidua (Forssk.) Edgew. và Cây Salsola spinescens Moq. trong những
cộng đồng của Cây chiếm ưu thế ở những đồng bằng cát.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây bụi nhỏ trường từ 30 đến
100 cm, sống lâu năm từ những căn hành tẩm chất mộc cứng, nhận diện với những
đặc thù là những thân non xoắn chung quanh những thân già hơn, chứa một chất
nhựa sữa trắng latex, với những lá hình trái tim, tất cả thân cây và
phát hoa bao phủ bởi những lông rậm ngắn, mềm, màu xanh nhạt.
Lá, mọc đối, hình trái tim, bìa nguyên, không lá kèm, màu xanh hạnh nhân, cuống lá từ 0,5–1,5(–3)
cm dài, phiến lá hơi thịt, rộng hình trứng đến gần như hình cầu, từ 1–3(–4,5)
cm × 1–3(–4,5) cm, đáy sâu hình trái tim, đỉnh tù đến nhọn, với những lông ngắn
rậm như nhung trên cả 2 mặt, màu xám bạc. Gân lá bên 3-6 cặp.
Phát hoa, chùm ngoài nách lá, hình tán
khi còn non, màu trắng vàng nhạt, xanh nâu nhạt, có lông dài trên những cạnh,
cuống phát hoa từ 1-3 cm dài.
Hoa, lưỡng phái, đều, 5 phần,
thơm, cuống hoa từ 1,5 – 2 cm dài, có lông ngắn.
- đài hoa, hình bầu dục thuôn dài, 2-3,5 mm dài, đỉnh nhọn,
với những lông ngắn rậm, có những tuyến bên ngoài.
- cánh hoa, màu xanh lá cây vàng nhạt hoặc màu tím nâu
nhạt, ống hình trụ, dài 2-4 mm, thùy hình bầu dục đến hình ellip, từ 4–(5–6(–8)
mm × (2–)3–3,5(–4) mm, đỉnh gần như nhọn hoặc nhọn, láng đến có lông ngắn ở rãi
rác bên ngoài, mịn láng bên trong ngoại trừ bên dưới và ở bìa mang những lông
dài, vòng bên ngoài là một màng với thùy lông nhỏ, thùy của vòng bên trong mỏng
rắn chắc, 3,5-5(-6) mm dài,
- bầu noãn, thượng, bầu noãn dính không đầy đủ, 2 buồng.
Trái, thường cặp đôi nang, thuôn
dài, với những gai nhỏ trên vỏ nang, hình cái mác trông giống như con chuột sần
sùi với những gai với một cuống chung của cặp nang dài 4–5,5 cm × 1–1,5(–2) cm,
với một đôi cong như mỏ két giảm dần ngắn hoặc dài, láng hoặc bao phủ bởi những
điểm nhỏ cục u với những lông ngắn như
nhung mềm.
Khi
trưởng thành những trái mở ra và
phóng thích những hạt có lông tơ màu
trắng.
Hạt, hình trứng, phẳng, 7–9
mm × khoảng 6 mm, cạnh nhạt, với những lông tơ ngắn rậm, cung cấp một chùm lông
ở đỉnh, khoảng 3 cm dài, thoát khỏi hạt màu trắng bạc.
Bộ phận sử dụng :
- Chất
nhựa sữa trắng latex, những lá và những rễ.
- Những
bộ phận này được chuẩn bị dưới dạng : ngâm trong nước đun sôi infusion, nước nấu sắc décoction, dạng bột poudre và dạng hỗn hợp với những dược thảo khác, và được dùng bằng
đường uống hoặc sử dụng bên ngoài cơ thể .
Thành phần hóa học và dược
chất :
●
Thành phần :
- Tinh thể oxalate de calcium ( lá
),
- cardénolides ( rễ ),
- β-sitostérol glucoside,
- ghalakinoside (Stéroïde),
- pergularine,
- coroglaucigenine,
- choline,
- terpénoïdes,
- saponine,
- polyphénols,
- flavonoïdes,
- và caroténoïdes.
- chất nhựa sữa trắng latex.
▪ Tất
cả những bộ phận của Cây là những nguồn giàu hétérosides cardénolides, với :
- uzariénine,
- coroglaucigénine,
và pergularine
như :
- aglycones,
- và glucose,
và digitoxose
như :
- đường sucres.
▪ Những
rễ Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa chứa những hétérosides :
- ( ghalakinoside, calactine) và những dẫn xuất của nó.
▪ Những
lá và chất nhựa sữa trắng latex Cây
Chuột lông gai Pergularia tomentosa
chứa :
- ghalakinoside,
- pergularine,
- 16 α-acétoxycalotropine,
- calactine,
- và coroglaucigénine.
Ngoài
những cardénolides, Cây Chuột lông gai Pergularia
tomentosa cũng chứa :
- những alcaloïdes,
- polyphénols,
- terpénoïdes,
- flavonoïdes,
- coumarines,
- anthraquinones,
- và những tanins.
▪ Nhiều
cardénolides được đặc trưng hóa bởi
nối đôi giữa :
- phần đoạn đường sucre và aglycone,
trong
đó mang lại một cấu trúc dioxanoïde.
▪ Những
trích xuất nước và nhiều dung môi hữu cơ của những lá, những thân và những rễ Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa đã cho thấy một
hoạt động kháng nấm antifongique chống
lại một loạt của những nấm gây bệnh pathogènes,
tất cả như một hoạt động bảo vệ của những cơ quan ở Cóc Bufo regularis ( Sclerophrys regularis ) bị nhiễm nấm bởi nấm Aspergillus
niger.
▪ Những
hiệu quả diệt khuẩn bactéricides và
diệt loài nhuễn thể molluscicides cũng
đã được liệt kê.
▪ Những
trích xuất của những bô phận trên không Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa, cũng như những
chất phân lập của coroglaucigénine, của
16 α-acétoxycalotropine và calactine, đã có một hoạt động ngăn cản thực phẩm dissuasif alimentaire trên đạo binh bướm
đêm légionnaire Spodoptera
littoralis.
▪ Tất
cả những bộ phân của Cây Chuột lông gai Pergularia
tomentosa chứa :
-
52–59% de glucides,
- và 16–22,5%
chất xơ thực phẩm thô.
Những
hàm lượng chất béo lipides ( khoảng 6%),
tro (16–17%) và chất đạm protéines thô
( khoảng 6%) là cao nhất trong những lá.
▪ Cây
Chuột lông gai Pergularia tomentosa
(Asclepiadaceae) trồng trong Algérie
đã cung cấp 20 hợp chất, một trong những hợp chất đã được phân lập cho lần đầu
tiên của một nguồn tự nhiên :
- Gularine PC12,
- pergularine A PC13,
- và pergularine B PC14.
và :
- acétate de taraxastéryle PC3,
- taraxastérol PC4,
- acide oléique PC5,
- acide 9,12-octadécadiénoïque (9Z, 12Z) PC6,
- α-amyrine PC7.
▪ Những
hợp chất này đã được phân lập từ trước
ở những Cây thuộc họ Asclepiadaceae.
và những
hợp chất :
- acide 3-épi-acide micromérique PC1,
- acétate de 16a-hydroxytaraxastérol PC2,
- 22 α-hydroxy-3,4-secostict-4 (23), 1 (2) -en-3-oic acide
PC8,
- de 22 α-hydroxy-3,4-secostict-4 (23) -en-3-oic acide PC9
- và 22 α-hydroxy-3,4-secostict-1 (2), 4 (23), 12 (13)
-en-3-oïque PC10,
- và (9Z, 12Z) - octadécadiénoïque glucoside d'acide PC11
đã được
phân lập lần đầu tiên của Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa và của giống Pergularia.
▪ Những
hợp chất :
- Calactin PB1,
- 12ß-hydroxycalotropine PB2,
- 6'-hydroxycalactine PB3,
- và Galakinoside PB5
đã được
phân lập trước của Cây Chuột lông
gai Pergularia tomentosa
(Asclepiadaceae) và :
- uscharidine PB4
được
phân lập cho lần đầu tiên của giống Pergularia.
▪ Đường
saccharose PM cũng được phân lập và xác định.
▪ Phân
lập của những hợp chất này đã được thực hiện bằng cách sử dụng của những quá
trình sắc ký giấy chromatographiques.
Sự làm
sáng tỏ cấu trúc của những hợp chất phân lập đã được thực hiện bằng cách sử
dụng những phương pháp quang phổ spectroscopiques
khác nhau.
Những
kỷ thuật như là SM, UV, RMN 1H, RMN-13C, RMN 2D (COSY, HMQC và HMBC) và GC-MS.
Những
hợp chất PCI-PC9 không cho thấy một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne nào chống lại 3 loài vi
khuẩn bactériennes ( Staphylococcus
aureus, Staphylococcus aureus (SARM résistant
à la méticilline ) và Escherichia coli ).
Nhưng
hợp chất BC10 đã cho thấy một hoạt động chống lại Staphylococcus aureus và
không cho thấy hoạt động nào chống lại Escherichia coli và Staphylococcus
aureus (SARM).
▪ Trong tiếp tục nghiên cứu trên
những Cây thuộc họ Asclepiadaceae, 3 thành phần hợp chất glycosides
cardénolides mới :
- 3'-O-β-d-glucopyranosylcalactine (1),
-
12-dehydroxyghalakinoside (2),
- và 6'-dehydroxyghalakinoside
(3)
cùng với những chất được biết :
- ghalakinoside
(4)
- và calactine
(5)
đã được phân lập từ những rễ Cây Chuột lông gai Pergularia
tomentosa.
Những cấu trúc của những hợp chất
này được làm sáng tỏ bởi những phương pháp quang phổ rộng spectroscopiques étendues bao gồm của những thí nghiệm RMN 1D và 2D cũng như một phân tích ESIMS.
Những cardénolides phân lập đã gây chết những
tế bào lập trình tự hủy apoptotique của
những tế bào ung thư ác tính Kaposi sarcome
de Kaposi.
Đặc tính trị liệu :
▪ Trích
xuất của Cây Chuột lông gai Pergularia
tomentosa đã được chứng minh có :
- kháng nấm antifongique
(Bekheet và al., 2011),
- kháng siêu vi khuẩn antimicrobiens,
- chống ung thư anticancéreux,
- và chống oxy hóa antioxydants (Mothana và al., 2010).
▪ Những
đặc tính :
- hạ đường máu hypoglycémiques
(Shabana và al., 1990).
▪ và
thể hiện một tính gây độc tế bào cytotoxicité
qua trung gian bởi những thành phần như là :
- Cardenolide ( Piacente
và al., 2009).
▪ Cây
Chuột lông gai Pergularia tomentosa
này cũng được ghi như là gây :
- ngộ độc intoxication,
- và tử vong mortalité ở những gia súc bovins (Abiola và al., 1993).
▪ Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa được sử dụng cho :
- viêm phế quản bronchite,
- và bệnh lao tuberculose,
- và cho những vết rắn cắn morsures de serpent.
▪ Cây
Chuột lông gai Pergularia tomentosa sản xuất một chất nhựa sữa trắng latex :
- ăn mòn da corrosif,
- và có
thể gây tổn hại nghiêm trọng cho da.
▪ Một
số nhất định của những cardénolides từ rễ
và những bộ phận trên không Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa cho thấy một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique chống lại một số dòng tế bào
ung thư cellules cancéreuses người
thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong Ai Cập Égypte, Cây được sử dụng như
:
- một thuốc làm rụng lông dépilatoire,
- thuốc dán đắp cataplasme,
- nhuận trường laxatif,
- diệt giun trùng anthelmintique,
- và sẩy thai abortifacient
- và cho những bệnh ngoài da maladies de la peau.
▪ Trong Dra (Maroc), chất nhựa sữa
trắng latex được áp dụng bên ngoài cơ thể cho :
- những mụn nhọt trưởng thành (
mùi ) furoncles matures,
- và nhọt ung mũ abcès
- và lấy ra những gai trong da épines de la peau.
Những lá Cây
Chuột lông gai Pergularia tomentosa được áp dụng như một thuốc dán đắp cataplasmes trên :
- những vết rắn cắn morsures de serpent,
- và bò cạp chích scorpion.
▪ Ở Tissint
(Maroc), một nước nấu sắc décoction của những lá và những thân
Cây Chuột
lông gai Pergularia tomentosa được sử dụng cho :
- viêm phế quản bronchite,
- và bệnh lao tuberculose.
▪ Ở trung tâm Sahara , một nước nấu sắc décoction của bột nhão rễ Cây Chuột lông gai Pergularia
tomentosa với thịt dê chèvre dùng để
chữa trị :
- viêm phế quản bronchite,
- và bệnh lao tuberculose.
Một miếng rễ tươi Cây Chuột lông gai Pergularia
tomentosa áp dụng vào trong trực tràng rectum để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorrhoïdes.
người
ta để bệnh nhân vặn xoắn cho đến khi người ta nhìn thấy máu chảy sang.
▪ Trong
Côte d’Ivoire, Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa nghiền nát, đôi
khi được bổ sung thêm với ớt piments,
cho uống hoặc thụt làm thông rửa lavement
để chống lại :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và như diệt giun sán vermifuge.
▪ Nước
ép của lá Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa, được áp dụng
trong :
- thuốc nhỏ mắt collyre,
được
xem như một phương thuốc tuyệt hảo chống lại :
- những bệnh đau đầu maux
de tête,
▪ Trong
khi ở Niger người ta quản lý bột
nhão pâte của vỏ rễ Cây Chuột lông gai Pergularia
tomentosa nghiền nát thành bột trong mũi nez ở hiệu quả này.
▪ Ở Niger và trong miền Bắc Nigeria, nhiễm bởi loài trùng ver Guinée, được chữa trị bởi áp dụng vài giọt nhựa sữa
trắng latex vào trong những vết rạch
mổ trên mụn bỏng rộp cloque.
▪ Ở Niger, rễ Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa làm một phần của
thuốc chống lại :
- mệt fatigue nói
chung,
Cây
Chuột lông gai Pergularia tomentosa
là một thành phần của tên tẫm chất độc poison
de flèche với căn bản của Strophanthus, và nó cũng có những đặc
tính :
- thuốc-huyền diệu magico-médicinales.
▪ Trong
Bắc Phi Afrique du Nord, Cây Chuột
lông gai Pergularia tomentosa dùng
gây :
- sẩy thai avortement.
▪ Trong
miền Bắc Nigeria, ở dảy núi Hoggar
(Sud algérien) và trong Ai Cập Egypte,
Cây Chuột lông gai Pergularia
tomentosa nghiền nhỏ thành bột nhão pâte
hoặc nước nấu sắc décoction của nó
được chà xát trên những da peaux.
Bột
nhão đã để trong thời gian một đêm sau đó những lông poils có thể được loại bỏ ra khỏi da peau.
Nguời
ta dùng chất nhựa sữa trắng cùng một phương cách.
▪ Ở Maroc và trong những nước khác, chất
nhựa sữa trắng latex sử dụng như :
- loại bỏ lông mỹ phẩm dépilatoire
cosmétique.
▪ Ở Tây
Soudan, những người chăn bò bergers Fula chà xát những chất nhựa sữa
trắng latex trên vú những con bò cái vaches để gia tăng sự sản xuất sữa laitière.
▪ Trong
những khu vực bán sa mạc semi-désertiques,
một ít sữa lait, trong đó những thân
được ngâm, được thêm vào sữa để làm đông ( bồng con ) trong sản xuất phó mát fromage.
▪ Mặc
dù một số lớn của nguồn chỉ ra rằng Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa là độc hại toxique, người ta cũng liệt kê rằng nó đã được cho những loài dê chèvres như cỏ nuôi gia súc fourrage.
▪
Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa; một Cây thuốc quan trọng của Baluchistan,
trong Iran
Cây
Chuột lông gai Pergularia tomentosa, (sữa của cỏ hoang) thuộc
họ Asclepiadecea, đây là một Cây sống lâu nâm, và tìm thấy chủ yếu trong miền
nam của vùng Baluchistan.
tên địa phương nơi đây của cây là
"" Roossuk "" hoặc "" Roosunk "" ở Baluchistan.
▪ Những thông tin thu được từ
những thầy lang truyền thống của bộ phận phía nam của Baluchistan cho thấy rằng trích xuất sữa
trắng latex của những lá của Cây được sử dụng trong chữa
trị những bệnh nhiễm nấm ngoài da infections
cutanées, như là :
- Tinea capitis, là một bệnh
nhiễm nấm bề mặt của da, da đầu, tóc, lông mày, lông mi …. có khuynh hướng tấn
công trục và chân tóc…..
Nó được sử dụng cho :
- viêm phế quản bronchite,
- và bệnh lao tuberculose,
- và cho những
vết rắn cắn morsures de serpent.
Cây
Chuột lông gai Pergularia tomentosa sản xuất một chất nhựa
sữa trắng latex blanc, ăn mòn da corrosif và có thể tổn thương da nghiêm
trọng.
▪ Tất cả Cây nghiền nát thành bột
và trải rộng như một thạch cao plâtre
loại bỏ những tóc trong vài ngày.
▪ Hành động dược lý pharmacologique chủ yếu là do sự hiện
diện của chất cardinolides, nó có hiệu
quả :
- đẳng hướng isotrope
( trong đó những đặc tính như nhau trong tất cả mọi hướng …),
gây ra một sự gia tăng sức mạnh
của :
- sự co thắt tim cœur.
Cây này là những Cây thuốc và độc hại toxiques
được sử dụng chủ yếu như một chất độc tên poison
flèche trong chức năng giống như :
- hành động của
digitalis,
- và hiệu quả
tích lũy trong cơ thể.
nơi đây nó có nhiều hoạt động
sinh học biologiques như :
- chống nấm antifongique,
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống đông
máu anticoagulant,
- loại bỏ
những trùng giun đường ruột vers
intestinaux.
Nghiên cứu :
● Hành động dược lý pharmacologique và độc tính toxicité
▪ Hoạt
động chống ung thư anticancéreuse:
Những nghiên cứu gần đây cho thấy
những kết quả hứa hẹn trong sự phá hủy kết cấu của những tế bào ung thư cellules cancéreuses trong phòng thí
nghiệm.
▪ Hiệu quả
hạ đường máu hypoglycémiants :
Sự phân bố, tầm quan trọng, sự gây
giống thông thường propagation
conventionel, sư gây giống bằng vi nhân ( phương pháp cấy mô sau đó đem
trồng vào trong hiện trưnờg ) micropropagation,
những nghiên cứu cấy nuôi mô tế bào culture
tissulaire và sự sản xuất trong ống nghiệm in vitro của những hợp chất thuốc và dược phẩm pharmaceutiques quan trọng với Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa đang được tiến
hành.
Cây Chuột lông gai Pergulargia tomentosa được biết đến
là độc hại toxique do chất nhựa sữa
trắng latex độc hại toxique và những những cardenolides độc
hại trong những rễ.
● Hai
taraxasterol loại triterpènes từ Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa phát
triển hoang trong Algérie :
Zohra Y. Babaamer, Lakhdar Sakhri, Hala I. Al-Jaber, Mahmoud A. Al-Qudah
et Musa H. Abu Zarga
Hai triterpènes mới của khung sườn
taraxasterol được phân lập cho lần đầu tiên của Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa có nguồn gốc ở
algérienne.
Những hợp chất mới được đặt tên là pergularine A và pergularine B. Ngoài ra, người ta phân lập 8 hợp chất đã được biết
của Cây, bao gồm :
- acide oléique,
- acide (9Z, 12Z) -octadécadiénoïque,
- α-amyrine,
- 3-acétyltaraxastérol,
- 3-taraxastérol,
- 16α-hydroxytaraxastérol-3-acétate,
- acide 3-épi-micromérique,
- và glucoside d'acide (9Z, 12Z) -octadécadiénoïque.
Tất cả những hợp chất được biết đã
được phân lập cho lần đầu tiên từ Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa.
● Hoạt
động diệt loài nhuyễn thể molluscicide của
Pergularia tomentosa (L.), méthomyl và méthiocarbe, chống lại những ốc sên đất escargots
terrestres
Hussein H. I. ; Al-Rajhy D.; El-Shahawi
F. I.; Hashem S.M.;
Người ta đánh giá hoạt động diệt
loài nhuyễn thể molluscicide của một
trích xuất Cardenolide (glycoside cardiaque) của Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa
(Asclepiadaceae), của méthomyl và méthiocarbe chống lại loài ốc đất Monacha
obstructa (Ferussac) ở 25 ° C.
Giá trị DL50 của trích
xuất thực vật sau 24 giờ chữa trị là 60,9 μg / ốc escargot, trong khi những giá trị DL50 của những 2 thuốc
trừ sâu pesticides carbamate thử nghiệm
sau 72 giờ chữa trị là 11,9 và 27,4 μg / escargot, tương ứng.
Chỉ những thử nghiệm độc tính toxicité bởi tiếp xúc đã được sử dụng
trong nghiên cứu này bởi vì những glycosides cardiaques và những thực vật chứa
chúng, bao gồm Cây Chuột lông gai Pergularia
tomentosa, có một hiệu quả antifeedant
( một chất tự nhiên có trong thực vật, có ảnh hưởng xấu đối với côn trùng
hay động vật khác khi chúng ăn vào ) mạnh chống lại những ốc sên đất escargots terrestres.
Những nghiên cứu khác là cần thiết
để phân lập và xác định những hợp chất diệt loài nhuyễn thể molluscicide.
Những sự sử dụng có thể của những
thực vật chứ những cardénolides, như những thuốc diệt loài nhuyễn thể molluscicides, được thảo luận.
● Những cardénolides
của Pergularia tomentosa thể hiện một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique kết quả từ sự ức chế mạnh của Na + / K +
-ATPase
Sonia Piacente, Milena
Masullo, Nancy De Nève, Janique Dewelle, Arafa Hamed, Robert Kiss et Tatjana
Mijatovic.
Hai glycosides
cardénolides mới (1 và 2), cũng như 6
glycosides cardénolides được biết (3-8), đã được phân lập của những rễ Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa.
Để
nghiên cứu hoạt động tiềm năng chống ung thư anticancéreuse của nó, những hợp chất này đã được thử nghiệm trong
một thí nghiệm ức chế của sự tăng trưởng trong ống nghiệm in vitro ( một thử nghiệm
đo màu colorimétrique MTT), bao gồm 6
dòng tế bào ung thư cancer người khác
nhau, và cho khả năng ức chế hoạt động Na + / K + -ATPase.
Trong sự
bổ sung để thay đổi hình thái morphologiques
gây ra trong những dòng tế bào ung thư cancer
người (dùng máy vi tính hỗ trợ kính hiển
vi microscopy tương phản).
Những
dữ kiện cho thấy rằng những cardénolides này thể hiện một hoạt động gây độc tế
bào cytotoxique được đánh dấu.
Những
kết quả thu được cho thấy rằng những đặc điểm cấu trúc của những nghiên cứu
cardénolides, với những vòng A / B của sườn stéroïdien hợp nhất trans fusionné và chứa một đường duy
nhất trong một gắn kèm duy nhất "dioxanoïde",
trao cho những đặc tính gây độc tế bào cytotoxiques
khác biệt với những tế bào hiển thị bởi Cardenolides cổ điển như là chất digoxine.
● Phân tích hóa chất thực vật phytochimique sơ bộ
và hoạt động kháng khuẩn antibactérienne của Cây Pergularia tomentosa.
Dangoggo, S. M .; Faruq, U.
Z .; Hassan, L. G.
Résumé:
Những
mẫu vật tươi của lá và của thân Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa đã được nghiên
cứu cho những đặc tính hóa chất thực vật phytochimiques
và kháng khuẩn antibactériennes.
Những
mẫu vật sấy khô ngoài không khí và nghiền nát thành bột. Người ta sử dụng 3
dung môi méthanol, n-hexane và éther để ly trích những mẫu vật.
Những
mẫu vật đã được truy tìm để phát hiện những alcaloïdes, những tanins, những saponines
và những glycosides.
Truy
tìm kháng khuẩn antibactérien đã được
thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch agar-agar.
Những
vi khuẩn thử nghiệm là : Bacillus cereus, Escherichia coli, Pseudomonas
aeruginosa và Staphylococcus aureus.
Những
kết quả phân tích hóa chất thực vật phytochimique
chỉ ra rằng những trích xuất méthanoliques của những lá và những thân của
những Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa chứa những alcaloïdes, những saponines,
những tanins và những glycosides.
Những
trích xuất méthanol của những lá (MEL)
cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
ảnh hưởng trên Escherichia coli (14 mm) và Pseudomonas aeruginosa (10
mm) ; Trong khi trích xuất éther (EEL) cho thấy một hoạt động trên Bacillus
cereus (4 mm) và Staphylococcus aureus (2 mm).
Trong
trường hợp của thân, chỉ những trích
xuất méthanoliques (MES) cho thấy một sự ức chế của 6 mm chống lại Pseudomonas
aeruginosa.
Hàm ý
là Cây này có chứa vài thành phần hợp chất hoạt động kháng khuẩn antibactériens có thể chiết trích được
bởi méthanol và éther.
Như vậy
nó là cần thiết để truy tìm bổ sung với sự hỗ trợ của những dung môi khác nhau
và vi khuẩn bactéries.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Dược thảo này phải dùng với tất cả cẫn thận và
tuyệt đối cấm ở những phụ nữ mang tai.
▪ Những
hétérosides là rất gây độc cho tim cardiotoxiques
khi được quản lý tiêm vào bởi đường tĩnh mạch intraveineuse.
▪ Nó
được hấp thu kém khi được cho vào bởi đường uống, điều này có thể giải thích
những thông tin mâu thuẫn liên quan đến việc sử dụng của Cây như thức ăn gia
súc fourrage.
▪ Trong
một thử nghiệm trên chuột, những trích xuất nước và éthanol đã được chứng minh
là rất độc hại toxiques. Đầu tiên, nó
gây ra :
- tê liệt những chi chân tay,
- và sau đó ngạt thở asphyxie.
▪ Ở
liều cao hơn, những trích xuất đã gây ra một hoạt động :
- gia tăng trong mô cơ tissu musculaire cô lập,
có thể
là do bởi sự kích thích trực tiếp,
▪ nhưng
trong tim bị cô lập của loài cóc crapaud
nó gây ra :
- một sự giảm co thắt
của cơ musculaire.
▪ Một hétéroside của loại pergularine có một hiệu quả tương tự
trên mô cơ tissu musculaire, nhưng :
- gia tăng sự co thắt
tim mạch cardiaque.
▪ Sự ngộ độc intoxication của những động vật nhai lại ruminants bởi Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa thường được quan sát ở Niger .
Cây này được sử dụng bởi những
người chăn nuôi éleveurs cho thuộc da
tannage thực vật của những da peaux đã được thử nghiệm ở những loài dê
caprins.
- Những triệu chứng và những tổn
thương thu được trước hết thứ nhất,
- và những kết quả phân tích hóa
học chimiques thứ hai,
cho thấy rằng Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa chứa những tanins.
Ngoài ra, sự hiện diện của nguyên
chất có những hiệu quả trên tim coeur
là có thể.
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
▪ Những da peaux cũng có thể ngâm vào trong nước nấu sắc décoction của Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa hoặc trong bồn nước tắm của tro gỗ, trong
đó Cây Chuột lông gai Pergularia
tomentosa đã có thể lên men trong vài ngày, để cải thiện sự hấp thu của
những tanins.
▪ Những thân Cây Chuột lông gai Pergularia
tomentosa được sử dụng thỉnh thoảng như thức ăn cứu đói famine ( như một
số bộ phận của Pergularia daemia (Forsk.) Chiov.), nhưng người ta không
có được một sự xác nhận về công dụng này.
▪ Tất cả Cây Chuột lông gai Pergularia tomentosa nghiền nát thành bột và trải rộng như
một lớp thạch cao plâtre để loại bỏ
những tóc cheveux trong vài ngày.