Tâm sự

Tâm sự

jeudi 2 mars 2017

Du đỏ - Slippery Elm

Slippery Elm
Orme glissant
Du đỏ
Ulmus rubra - Muhl.
Ulmaceae
Đại cương :
Cây Du đỏ Ulmus rubra, có tên thông dụng Orme glissant hoặc tên Slippery elm. Việt Nam gọi là Du nhầy thuộc họ Ulmaceae.
Như đã đề cập trước, một tên khác cho Cây là "Red Elm" là ta gọi là Du đỏ, điều này là do tâm gỗ ( lõi ) của nó có màu đỏ nhạt, trong khi tên gọi chung như đã nêu trên là “ Slippery elm ” ám chỉ Cây này có nhiều chất nhầy.
Cây Ưlmus rubra, là cây thân mộc lớn rụng lá, có nguồn gốc ở một phần miền đông Bắc Mỹ Amérique du Nord, giàu chất nhầy mucilage. Cây này phù hợp cho việc sử dụng thực phẩm như thuốc y học. Nó làm dịu những viêm cho bên trong cũng như bên ngoài cơ thể.
Cây mọc chủ yếu trong những núi Appalaches và những khu rừng ẩm ướt ở miền đông Bắc Mỹ và Đông nam Canada.
Cây Du đỏ Ulmus rubra lan rộng kéo dài ttừ Maine đến phía Tây New York, đến cực nam của Québec, miền nam Ontario, phía Bắc Michigan, trung tâm Minnesota và Đông Bắc Dakota;
Từ phía nam đến đông nam Dakota, trung tâm Nebraska, tây nam Oklahoma và trung tâm Texas; kế đó từ phía đông sang tây bắc Floride và Géorgie.
Môi trường sống bao gồm những khu rừng giàu độ ẩm trung bình, những đất rừng ngập nước, những sườn thấp dốc nhiều cây cối, những rừng núi đá cao, ở những bờ sông, những đất trống đá vôi, những vùng xáo trộn dọc theo đường sắt.
Mặc dù cụ thể ở miền đông Canada và những Mỹ États-Unis, Cây orme rouge là rất gần bà con với Cây Du thuốc Âu Châu, Ulmus campestris hoặc Ulmus procera, nó có cùng những đặc tính, mặc dù ít rõ rệt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại mộc to, có lá rụng, sống lâu năm, kích thước trung bình, trơn láng có thể đạt đến 20 m cao, (hiếm khi lớn hơn), từ 1,5 đến 4,5 cm đường kính, lúc trưởng thành. Những nhánh cây tỏa rộng lên trên, chia ra nhiều cành và tàng cây mở ra đôi khi phẳng. Những nhánh non màu cam đến đỏ nâu đỏ nhạt.
Vỏ của thân cây chủ yếu màu xám, bao gồm những dãy phẳng hẹp với những rãnh hơi sâu nứt nẻ không đều. Những vỏ trong ( bó libe-mộc ) màu nâu đỏ nhạt hơn lộ ra một số nhất định của những rãnh, có mùi thơm và nhầy nhụa ( có chứa hoặc tiết ra chất nhầy mucilage là một đường polysaccharide nhờn hoặc chất keo gélatine được sản xuất bởi Cây ).
Vỏ của những cành và những nhánh già hơn láng hơn và màu nâu đỏ nhạt, trong khi vỏ của nhánh non màu nâu đỏ nhạt và có lông.
Những nụ mùa đông ở đầu những nhánh là màu nâu với những lông màu đỏ.
Hệ thống rễ hơi sâu và lan rộng.
, đính dọc thành 2 hàng dọc trên những nhánh, mọc cách, lá đơn, mỏng, hình bầu dục hơi hình trứng và gấp đôi theo những bìa cạnh của nó, màu xanh lá cây đậm, dài từ 10 đến 20 cm với bìa lá có gấp đôi răng cưa, với những cuống ngắn. Lá Cây Du đỏ dễ dàng nhầm lẫn với những Cây Du khác.
Gân lá hình lông chim với gân chính và khoảng từ 12 đến 15 gân phụ bên song song. Ít nhất có 4 gân bên trên của mỗi bên của gân chánh là phân hai đường.
Mặt trên của lá màu xanh lá cây mờ và có câu trúc thô từ những sợi lông nhỏ cứng.
Mặt dưới của những lá mà xanh trắng nhạt và nhiều hay ít có lông ngắn, những bên trắng của những gân lá rất nổi bật dài trên mặt dưới.
Phát hoa, chùm rậm dưới 2,5 cm, chụm hoa từ 8 đến 20 hoa gần như không cuống, cuống hoa nhỏ 1-2 mm,
Hoa đơn phái, gồm hoa đực và hoa cái hoặc hoàn hảo ( thường thường ở cái cuối cùng ) :
▪ Hoa đực và hoa cái hoàn hảo có :
- một đài hoa, hình ống ngắn, màu xanh lá cây đỏ nhạt, hơi có thùy, thùy 5-9, có lông màu đỏ nhạt, thuôn dài.
Thùy của hoa đực có 5 – 9 tiểu nhụy với những bao phấn màu đỏ nhạt.  
- Nuốm nhô ra, màu hồng đỏ nhạt.
Trong khi những hoa cái có một nhụy cái với một đôi nuốm có lông màu hồng và màu đỏ.
Hoa hoàn hảo có cả hai những nhụy đực và nhụy cái pistil
Trong thời kỳ trổ hoa sớm sản phẩm xảy ra giữa mùa xuân trước khi lá mọc, những hoa được thụ phấn nhờ gió. Hoa cái thụ tinh hoặc  hoa hoàn hảo được thay thế bởi những trái có cánh.
Trái, hình bầu dục màu nâu đỏ, đó là những trái có cánh hình cầu hay hình thuôn dài, hơi mẻ  ở đầu khoảng 12-18 mm dài, Có màu nâu khi trưởng thành.
Chỉ 1 hạt nhân ở trung tâm được bao phủ bởi những lông màu, nâu đỏ, nơi khác như cánh trần trụi không lông.
Khi trưởng thành, trái được phát tán bởi gió  vào cuối mùa xuân, như lá đã phát triển.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ, Vỏ trong ( bó libe-mộc ) 
Vỏ trong ( bó libe-mộc )  chứa một số lượng lớn của những chất nhờn dính, có thể được sấy khô thành bột hoặc làm thành một chất lỏng.
Vỏ trong Cây Du đỏ Ulmus rubra được thu hoạch vào mùa xuân từ những thân chánh và những nhánh lớn nhất, sau đo được sây khô và nghiền thành bột bảo quản để sử dụng khi cần.
▪ Người ta nói rằng, Vỏ Cây già có 10 năm tuổi là tốt nhất..
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần hoạt động :
Cây Du đỏ Ulmus rubra chứa một chất, gọi là :
- chất nhầy mucilage,
là một đa đường polysaccharide, đường này trở thành một chất keo gel khi nó được pha trộn với nước.
▪ Chất nhầy mucilage lấy từ vỏ bên trong écorce interne Cây Du đỏ Ulmus rubra và hơi trơn một chút và nhầy nhụa, nơi đây tên gọi :
- "Elm Slippery".
▪ Vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra : Thành phần hóa học hoạt động chimiques actifs
▪ Chất nhày mucilage :
- hexoses,
- pentoses,
- méthylpentoses,
- polyuronides.
• Thành phần khác :
- tannins (3%),
- oxalate de calcium,
- phytostérols,
- sesquiterpènes,
- flavonoïdes,
- acide salicylique (0,002%),
- acide caprique,
- acide caprylique,
- acide décanoïque.
▪ Những tanins là :
- tiêu biểu typiquement
được sử dụng như chất làm se thắt astringents để chữa trì :
- những tổn thương đau khổ da lésions cutanées pleines,
- tiêu chảy diarrhée,
- hoặc những xuất huyết saignements.
▪ Nồng độ acide salicylique là có lẽ là quá thấp để có ý nghĩa lâm sàng đáng kể.
Đặc tính trị liệu :
Vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra là một phương thuốc trên cơ sở dược thảo được sử dụng và được xem như một trong những Cây có giá trị nhất của những phương thuốc trong thực hành dược thảo.
▪ Trong đặc biệt, đây là một phương thuốc dịu nhẹ và có hiệu quả cho :
- những trạng thái kích thích của những màng nhầy của ngực irrités des muqueuses de la poitrine,
- của những ống dãn tiểu tubules urinaires,
- của dạ dày estomac,
- và những ruột intestins.
▪ Những lớp bột mịn bóng là tốt nhất để sử dụng bên trong cơ thể, những lớp bột thô lớn thích hợp tốt với những thuốc dán đắp cataplasmes.
Vỏ trong Cây Du đỏ Ulmus rubra là :
- làm bớt đau demulcente
- lợi tiểu diurétique,
- chất làm mềm da émolliente,
- long đờm expectorante,
- và là chất dinh dưởng nutritive.
▪ Nó có một hiệu quả làm êm dịu calmant và chữa trị lành curatif trên tất cả những bộ phận của cơ thể  mà tiếp xúc với nó và được sử dụng trong chữa trị :
- những đau cổ họng maux de gorge,
- khó tiêu indigestion,
- sự kích thích tiêu hóa irritation digestive,
- những loét dạ dày ulcères d'estomac …v…v...
▪ Nó đã thường được sử dụng như một loại thực phẩm, là một chất bổ dinh dưởng tonique nutritif cho những người già , những người trẻ và những người mới khỏi bệnh convalescents.
Cây Du đỏ Ulmus rubra cũng được áp dụng bên ngoài cơ thể cho :
- vết thương mới lành plaies fraîches,
- những phỏng cháy brûlures,
- và vết phỏng nước  échaudures.
Vỏ cũng được sử dụng như một chống oxy hóa antioxydant để :
- ngăn chận những chất béo có mùi vị hôi (ôi).
Toàn vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra, bao gjồm cả vỏ trong lẫn vỏ ngoài, được sử dụng như chất kích thích cơ hoc irritant mécanique để :
- trục phá những thai nhi avorter les fœtus.
▪ Sự sử dụng của nó đã trở nên lan rộng mặc dù rằng nó đã bị cấm trong một số quốc gia.
● Sự sử dụng chữa trị, lợi ích và sự cáo buộc của Cây Du đỏ Ulmus rubra
Cây Du đỏ Ulmus rubra chủ yếu được sử dụng như một phương thuốc dược thảo cho :
- những đau cổ họng maux de gorge,
- và ho toux.
▪ Chất nhầy mucilage trong vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra là :
- chất làm bớt đau demulcent,
- và làm mềm emollient.
Chất nhầy mucilage được tìm thấy trong vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra được pha trộn với nước trở nên một chất giống như keo gel, Chất nhầy làm một công việc tốt để xoa dịu dễ chịu apaisement và phủ một lớp revêtement của :
- miệng bouche,
- cổ họng gorge,
- dạ dày estomac,
- và những ruột intestins,
nguyên nhân giảm nhiều của những bệnh như :
- bệnh dạ dày- thực quản gastro-oesophagien trao ngược reflux (RGO),
- bệnh Crohn,
- viêm loét đại tràng colite ulcéreuse,
- tiêu chảy diarrhée,
- viêm túi thừa diverticulite,
- và hội chứng syndrome của ruột kích thích côlon irritable (IBS) .
Cây Du đỏ Ulmus rubra cũng được sử dụng rộng rãi để chữa trị :
- dạ dày estomac,
- và những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs
hoặc những bệnh như :
- tiêu chảy diarrhée,
- và viêm dạ dày-ruột gastro-entérite.
Vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra có thể pha trộn với những loại kem crème, như là glycérine, và được áp dụng trực tiếp như một thuốc mỡ tại chỗ pommade topique.
▪ Nó được ghi nhận để :
- gia tốc quá trình chữa lành bệnh processus de guérison,
và mặc dù có hiệu quả cho :
- những vết bầm tím ecchymoses,
- những vết cắt coupures,
- những mụt nhọt furoncles,
- vết phỏng cháy brûlures,
và nhiều loại của :
- viêm da dermatite, bao gồm bệnh chóc lỡ eczéma.
▪ Nó được biết đến là giàu những nguyên tố khoáng minéraux, và đang được điều tra cho :
- tiềm năng chống ung thư anti-cancer của nó.
▪ Bởi vì nó tráng một lớp phủ bên ngoài của những màng membranes, nó có thể thậm chí có thể chứng minh có hiệu quả như chữa trị cho :
- tiêu hóa ingestion của những chất hóa học có hại chimiques nocifs hoặc những thuốc médicaments.
● Lợi ích của Cây Elm Slippery Orme glissant Cây Du đỏ Ulmus rubra
Sau đây một vài phương cách thực hành của Cây này, có thể được sử dụng .
▪ Đặc tính làm xoa dịu apaisantes :
Bởi vì nó có thể thành công lớp áo bên ngoài và làm dịu những màng nhầy bị viêm membranes muqueuses enflammées, Cây Du đỏ Ulmus rubra được sử dụng để chữa trị :
- bệnh viêm inflammation,
- và đau nhức trong cổ họng gorge,
- và ống tiêu hóa chánh tube digestif principalement.
Nó được sử dụng để chữa trị :
- hội chứng kích thích ruột già syndrome du côlon irritable,
- viêm đại tràng colite,
- những bệnh loét ulcères,
- những ợ nóng brûlures d'estomac,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes,
và đặc biệt xoa dịu cho những người măc phải bệnh :
- ho toux,
- đau cổ họng mal de gorge,
- hoặc thậm chí viêm phế quản bronchite.
▪ Làm một trà thé trong dạng bột Cây Du đỏ Ulmus rubra để làm giam nhanh chóng.
▪ Chữa trị những vết thương loét plaies :
Vỏ trong ( bó libe mộc ) của Cây Du đỏ Ulmus rubra có thể chế biên thành một chữa trị có hiệu quả hoặc trong :
- nhiều vết cắt plusieurs coupures,
- vết thương blessures ,
- và vết chích piqûres.
Bào chế một thuốc mỡ chữa lành bệnh baume de guérison với những màng bên trong membranes internes của vỏ để chữa trị :
- những phỏng cháy brûlures,
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- những nơi rạch xẻ từng mảnh lacérations,
- da bị viêm peau enflammée,
- và những bệnh khác nữa .
Người ta cũng có thể áp dụng một số vấn đề nhất định :
- da khô peau sèche,
- ngứa démangeaisons
cho một phương thuốc nhanh chóng, và một số đã tìm thấy một áp dụng của Cây Du đỏ Ulmus rubra là có hiệu quả trong chữa trị :
- bệnh vảy nến psoriasis.
▪ Sức khỏe tiêu hóa Santé digestive :
Trong liên quan với những đặc tính của nó làm xoa dịu đã đề cập bên trên, Cây Du đỏ Ulmus rubra cũng có thể chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
- viêm bàng quang cystite,
- và những bệnh của đường ruột maladies des intestins.
Tiêu dùng Cây Du đỏ Ulmus rubra cũng có thể giúp để :
- loại bỏ những độc tố éliminer les toxines,
- và thậm chí những loại bugs ( như những loài sán ténias) của cơ thể.
▪ Đau nhức răng Douleur dentaire :
Cây Du đỏ Ulmus rubra đã được sử dụng trong nhiều năm sừ dụng để chữa trị và chữa lành bệnh :
- những đau răng maux de dents.
Áp dụng một kẹp nhỏ bột trên những răng ảnh hưởng, và thảo dược có thể chữa trị và ngăn ngừa :
- sâu răng carie,
cũng giảm hoặc loại bỏ cơn đau nhức.
▪ Có thể giúp chữa trị ung thư cancer
Cây Du đỏ Ulmus rubra là một thành phần chánh trong một phương thuốc tự nhiên của :
- loại ung thư cancer được gọi là Essiac.
Nó được cho là đã góp phần vào sự kết hợp những loại thảo dược một cách độc đáo giúp cho phép cơ thể tranh đấu chống lại :
- những đột biến tế bào mutations cellulaires,
- và tăng trưởng trong cơ thể.
▪ Làm sạch cơ thể, tổng quát :
Ăn Cây Du đỏ Ulmus rubra vào, sẽ giúp loại bỏ :
- những chất độc toxines của cơ thể,
- và làm sạch loại ra khỏi tuyến nang thượng thận glandes surrénales,
- hệ thống hô hấp système respiratoire,
- và hệ thống tiêu hóa dạ dày rguột système gastro-intestinal.
▪ Tóc khỏe mạnh Cheveux sains :
Do bản chất " nhầy nhụa visqueux " của Cây Du đỏ Ulmus rubra, nó có chức năng tốt như một điều kiện tự nhiên để :
- che một lớp bảo vệ enrober,
- làm dịu apaiser,
và bảo vệ những nang tóc follicules pileux chống lại những hư hỏng.
▪ Cây Du đỏ Ulmus rubra thường được uống như một trà thé, hoặc kết hợp trong nguồn thực phẩm khác, như bột yến mạch avoine.
Kinh nghiệm dân gian :
Cây Du đỏ Ulmus rubra này đã được đánh giá cho vỏ của nó, trong đó cung cấp nguyên liệu cho bên cạnh của những nhà mùa đông và trên những mái nhà của Meskwaki.
▪ Một số bộ lạc bản địa nhất định Mỹ amérindiennes sử dụng vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra để chữa trị :
- những bệnh thủy bào chẫn hay mụn phỏng herpès labiale ( cold sore ),
- cũng như những mụn nhọt đầu đinh furoncles.
Ngoài ra, nó được sử dụng như một phhương thuốc dân gian để chữa lành bệnh :
- những mắt bị đánh bầm yeux battus
và nó được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương trúng đạn blessures par balle trong thời gian Cách mạng Mỹ Révolution américaine.
▪ Nó truyền bá những sự sử dụng của nó với dân định cư Âu châu européens những người đã nhanh chóng chấp nhận.
Vào thời điểm cuộc nội chiến Hoa KSécession américaine, những Bác sĩ giải phẩu quân đội đã sử dụng thuốc dán đắp cataplasme của vỏ Cây orme rouge để chữa trị :
- những vết thương blessures của những người lính.
▪ Cây Du đỏ Ulmus rubra, được sử dụng trong truyền thống như một Cây thuốc để chữa trị :
- táo bón constipation,
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- hội chứng kích thích ruột già syndrome du côlon irritable,
- bệnh Crohn,
- viêm loét đại tràng colite ulcéreuse,
- và viêm túi thừa diverticulite.
Vỏ trong Cây Du đỏ Ulmus rubra đã được sử dụng để tạo những dây thừng bởi nhiều bộ lạc.
▪ Những người dân Menomini đã thu hoạch vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra, được đun sôi và đã được sử dụng để chế tạo những túi xách bằng chất xơ và những giỏ lớn để lưu trữ vật dụng.
▪ Những người Dakota, Omaha-Ponca, Winnebago và Pawnee dùng chất của vỏ trong để chế tạo những dây thừng và những sợi dây.
Cây Du đỏ Ulmus rubra cũng được sử dụng rộng rãi như một dược phẩm.
▪ Những người Iroquois cạo những vỏ của Cây Du đỏ Ulmus rubra và đã sử dụng trong kết hợp với những được thảo khác để chữa trị :
- những hạch tuyến nhiễm trùng glandes infectées,
- và sưng lên gonflées.
Vỏ trong đã được chế biến trong lau rửa mắt oculaire cho :
- những mắt đau nhức yeux endoloris.
▪ Người dân Menomini đã sử dụng vỏ trong Cây Du đỏ Ulmus rubra trong trà thé và nó được dùng như một thuốc.
Vỏ trong ( bó libe mộc ) đã được sử dụng bởi những dân MenominiMeskwaki trong thuốc dán đắp cataplasme để chữa lành :
- những vết thương loét trên cơ thể plaies sur le corps.
▪ Từ năm 1820 đến 1960, bó liber ( vỏ trong ) của Cây Du đỏ Ulmus rubra là một phần của dược điển chánh thức của Hoa Kỳ như là chất làm mềm émollient, xoa dịu cho :
- những dịch nhầy muqueuses,
- và chống ho antitussif.
▪ Những dân bản địa Mỹ Amérindiens đã sử dụng truyền thống vỏ trong ( bó libe mộc ) của Cây dược thảo này để chữa trị :
- đau cổ họng mal de gorge,
- ho toux,
- những kích thích ống tiêu hóa irritations du tube digestif,
- và những vết thương khác blessures,
- hoặc viêm da inflammations cutanées.
▪ Người đàn bà Meskwaki uống trà thé của vỏ Orme glissant Cây Du đỏ Ulmus rubra để :
- dễ dàng sanh đẻ faciliter l'accouchement hơn.
Cây Du đỏ Ulmus rubra cũng được sử dụng bởi người Ojibwe để chữa trị :
- những đau cổ họng mal de gorge
Vỏ trong tươi Cây Du đỏ Ulmus rubra được đun sôi và những dân Dakota, Omaha-Ponca, và những bộ lạc khác đã uống nước nấu sắc décoction kết quả như :
- thuốc nhuận trường laxatif.
▪ Những người dân bản địa autochtones chỉ dạy một cách rộng rãi một số sử dụng của nó chho những người định cư đầu tiên không là người thổ dân bản địa.
▪ Ngày nay Cây Du đỏ Ulmus rubra được tìm thấy trong nhiều cửa hàng thực phẩm tự nhiên và được sử dụng để giảm :
- những đau cổ họng maux de gorge,
- ho toux,
- và những đau phế quản khác maux bronchiques,
và sử dụng như :
- thuốc nhuận trường laxatif.
Gỗ Cây Du đỏ Ulmus rubra sử dụng trong thương mại để chế tạo bàn ghế meubles, vật dụng đồ gỗ boiseries và những thùng chứa récipients.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Độc tính Toxicité và chống chỉ định :
Tất cả những sản phẩm với cơ sở thảo dược có tiềm năng ô nhiễm với những sản phẩm dược thảo khác trên cơ sở thảo dược, những thuốc trừ sâu pesticides, thuốc diệt cỏ herbicides, những kim loại nặng métaux lourds và / hoặc sản phẩm dược phẩm pharmaceutiques.
Ngoài ra những phản ứng đị ứng réactions allergiques có thể xảy ra với bất kỳ sản phẩm tự nhiên ở những người nhạy cảm.
Một phản ứng dị ứng réaction allergique với :
- nổi mề đay urticaire,
đã được báo cáo cho một số nhất định người có những dị ứng không khí aéro-allergies hoặc tiếp xúc nhạy cảm với phấn hoa của Cây Du đỏ Ulmus rubra, nhưng tần số của những phản ứng dị ứng réactions allergiques với sự dùng những sản phẩm vỏ Cây Du đỏ là cực kỳ hiếm.
Thành phần tiềm năng độc hại toxiques trong vỏ Cây Du đỏ : không biết.
Tanninsoxalate de calcium hiện diện trong số lượng rất thấp mà nó chỉ thể hiện nguy cơ với những liều dùng vươt quá nghiêm trọng.
▪ Mang thai / Cho con bú :
Trên lý thuyết không có nguy cơ nào, nhưng hiệu quả sảy thai đã được ghi trong tài liệu, vì thế cho nên tránh sử dụng trong trường mang thai và cho con bú.
▪ Chú ý :
Nó không có sự tương tác nào được biết đến giữa Cây Du đỏ Ulmus rubra và thuốc khác, nhưng những bệnh nhân không nên dùng thuốc khác 2 giờ trước hoặc sau khi dùng Cây Du đỏ Ulmus rubra, bởi vì nó có thể làm chậm lại nồng độ hấp thu của những thuốc và giảm tính hiệu quả của chúng.
▪ Dị ứng và độc tính :
Mặc dù những phản ứng nghiêm trọng khá hiếm gặp, Cây Du đỏ Ulmus rubra trong giống Ulmus đã được báo cáo như một chất mẫn cảm sensibilisateur.
Thông thường, những phản ứng thường xảy ra bao gồm :
- kích thích đơn giản simplement l'irritation của những mắt yeux và da peau.
▪ FDA đã tuyên bố Cây Du đỏ Ulmus rubra là một thuốc làm giảm đau ( chỉ thống ) démulcent  được cho uống an toàn và có hiệu quả.
▪ Tác dụng phụ :
Những trích xuất của Cây Du đỏ Ulmus rubra là nguyên nhân của một viêm da khi tiếp xúc dermatite, và phấn hoa đã được ghi nhận như một chất gây ra dị ứng allergène.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
Làm thế nào để sử dụng Cây Du đỏ Ulmus rubra :
Sẵn có dưới dạng viên ngậm pastilles, viên nang gélules và dung dịch trong cồn teinture, slipperye Elm là một vỏ trong, được nghiền nát mịn thành bột, bột này dùng làm trà thé giảm xoa dịu, cũng như vỏ nghiền to hơn được sử dụng để làm những thuốc dán đắp cataplasmes.
Cây Du đỏ Ulmus rubra có thể kết hợp với vỏ của cerise sauvage, những lá Cây sweetgum Liquidambar styraciflua, và Cây mullein Verbascum sinuatum để làm một thuốc ho sirop de toux là khá có hiệu quả .
Cây Du đỏ Ulmus rubra được pha trộn với nước và được tiêu dùng, nó hành động để làm giảm :
- những ợ nóng brûlures d'estomac,
- và khó tiêu indigestion.
Khi được pha trộn với glycérine, nó có thể được áp dụng cho những vấn đề của da problèmes cutanés, như là :
- những vết cắt coupures,
- và những phỏng cháy brûlures,
hoặc có thể được sử dụng đơn giản cho bàn tay cảm thấy dịu, linh hoạt souple và dịu dàng, mềm doux.
Nó được cho là có lợi ích cho những người mắc phải :
- bệnh phế quản bronchite,
bởi vì nó mang lại sự thoải mái cho phần bên trên cơ thể.
▪ Để làm một trà thé Cây Du đỏ Ulmus rubra, thêm vào bình trà với khoảng 340 gr nước, và mang đi đun sôi, sau đó, thêm vào 2 muỗng canh bột vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra hoặc 5 muỗng canh vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra vào một tách và đổ nước sôi vào bên trên nguyên liệu.
Để ngâm trong khoảng 3-4 phút. Quậy đều với một muỗng, kế đó để lắng xuống trong 1 đến 2 phút .
Để nguội đến một độ nóng thoải mái và uống.
Để bảo đảm, nên tham vấn với những nhà thảo dược có khả năng thật sự để tìm một liều lượng hợp lý và có hiệu quả và phương pháp tối ưu đáp ứng với nhu cầu của từng cá nhân.
Cây Du đỏ Ulmus rubra cũng làm một phần của một công thức Bắc Mỹ Nord-américaine gọi là :
- essiac, là một chế phẩm thảo dược, thích hợp phổ biến cho một nguời mắc bệnh ung thư  cancer, mặc dù công thức chế biến klhông được tiết lộ nhưng người ta biết có một số phiên bản trên thị trường với ít nhất 4 thảo dược như :
- cây ngưu bàng gốc (Arctium Lappa),
- cây me chua (Rumex acetosella),
- vỏ bên trong của cây du đỏ (Ulmus fulva hoặc Ulmus rubra),
- và rễ đại hoàng (Rheum palmatum).
Trong một số phiên bản, đã được thêm vào các cây trồng khác.
Chế phẩm essiac là một chữa trị phổ biến cho :
- bệnh ung thư cancer.
Hiệu quả của nó chưa bao giờ được chứng minh một cách đáng tin cậy fiable cũng không bác bỏ réfutée, bởi vì những nghiên cứu kiểm soát đã không được thực hiện.
Những thảo dược khác bao gồm trong công thức là Arctium lappa, Rumex acetosella et Rheum palmatum.
● Sử dụng khác :
▪ Thành phần chất xơ fibre thu được từ vỏ trong  ( bó libe mộc ) được sử dụng để chế tạo xe thành một sợi
▪ Vỏ nấu chín đã được sử dụng để chế tạo những tấm thảm nattes, những lưới filets, ..v…v…
▪ Vỏ trong ( bó libe mộc )  đã được sử dụng để chế tạo những giở paniers.
Vỏ được sử dụng như một vật liệu chế tạo mái nhà toiture.
▪ Gỗ - hạt rất mịn, cứng, nặng, chắc, lõi khá bền, dễ dàng cưa xẻ. Được sử dụng làm những cột hàng rào, ngưỡng cửa sổ, dụng cụ nông nghiệp…..
Gỗ không phải là tầm quan trọng trong thương mại, nên không tìm thây một số lượng lớn bất cứ nơi nào.
▪ Ở Macoun xem nó như một Cây Du bền nhất, phù hợp cho thanh ngang nối liền đường sắt, những hàng rào, trong khi mà Pinchot đề nghị trồng trong thung lũng Mississippi,
Thực phẩm và biến chế :
, dùng sống hoặc chín.
Vỏ trong ( bó libe mộc ) : dùng sống hoặc nấu chín
Nó có thể sấy khô, nghiền nát thành bột và sau đó sử dụng như nguyên liệu làm đặc trong súp hoặc thêm vào bột ngủ cốc khi làm bánh mì …..
▪ Nó cũng có thể nhai như một chất làm giải khát.
▪ Vỏ trong ( bó libe mộc ) được nấu chín với những chất béo để ngăn chận để không bị hôi ê.
Trái, chưa chín, dùng sống hoặc chín .
▪ Trái đo được khoảng 20 mm đường kính.
▪ Thức uống theo kiểu trà thé có thể được ủ của vỏ trong.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: