Slippery Elm
Orme glissant
Du đỏ
Ulmus rubra - Muhl.
Ulmaceae
Đại cương :
Cây Du đỏ Ulmus rubra, có tên thông
dụng Orme glissant hoặc tên Slippery elm. Việt Nam gọi là Du nhầy thuộc họ
Ulmaceae.
Như đã đề cập trước, một tên khác
cho Cây là "Red Elm" là ta
gọi là Du đỏ, điều này là do tâm gỗ ( lõi ) của nó có màu đỏ nhạt, trong khi
tên gọi chung như đã nêu trên là “ Slippery elm ” ám chỉ Cây này có nhiều chất
nhầy.
Cây Ưlmus rubra, là cây thân mộc
lớn rụng lá, có nguồn gốc ở một phần miền đông Bắc Mỹ Amérique du Nord, giàu
chất nhầy mucilage. Cây này phù hợp
cho việc sử dụng thực phẩm như thuốc y học. Nó làm dịu những viêm cho bên trong
cũng như bên ngoài cơ thể.
Cây mọc chủ yếu trong những núi Appalaches
và những khu rừng ẩm ướt ở miền đông Bắc Mỹ và Đông nam Canada.
Cây Du đỏ Ulmus rubra lan rộng kéo
dài ttừ Maine đến phía Tây New York, đến cực nam của Québec, miền nam Ontario, phía
Bắc Michigan, trung tâm Minnesota và Đông Bắc Dakota;
Từ phía nam đến đông nam Dakota, trung
tâm Nebraska, tây nam Oklahoma và trung tâm Texas; kế đó từ phía đông sang tây
bắc Floride và Géorgie.
Môi trường sống bao gồm những khu
rừng giàu độ ẩm trung bình, những đất rừng ngập nước, những sườn thấp dốc nhiều
cây cối, những rừng núi đá cao, ở những bờ sông, những đất trống đá vôi, những
vùng xáo trộn dọc theo đường sắt.
Mặc dù cụ thể ở miền đông Canada và
những Mỹ États-Unis, Cây orme rouge là rất gần bà con với Cây Du thuốc
Âu Châu, Ulmus campestris hoặc Ulmus procera, nó có cùng những
đặc tính, mặc dù ít rõ rệt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc to, có lá rụng, sống lâu năm,
kích thước trung bình, trơn láng có thể đạt đến 20 m cao, (hiếm khi lớn hơn), từ
1,5 đến 4,5 cm đường kính, lúc trưởng thành. Những nhánh cây tỏa rộng lên trên,
chia ra nhiều cành và tàng cây mở ra đôi khi phẳng. Những nhánh non màu cam đến
đỏ nâu đỏ nhạt.
Vỏ của thân cây chủ yếu
màu xám, bao gồm những dãy phẳng hẹp với những rãnh hơi sâu nứt nẻ không đều.
Những vỏ trong ( bó libe-mộc ) màu nâu đỏ nhạt hơn lộ ra một số nhất định của những
rãnh, có mùi thơm và nhầy nhụa ( có chứa hoặc tiết ra chất nhầy mucilage là một đường polysaccharide
nhờn hoặc chất keo gélatine được sản
xuất bởi Cây ).
Vỏ của những cành và những nhánh
già hơn láng hơn và màu nâu đỏ nhạt, trong khi vỏ của nhánh non màu nâu đỏ nhạt
và có lông.
Những nụ mùa đông ở đầu những nhánh
là màu nâu với những lông màu đỏ.
Hệ thống rễ hơi sâu và lan rộng.
Lá, đính dọc thành 2 hàng
dọc trên những nhánh, mọc cách, lá đơn, mỏng, hình bầu dục hơi hình trứng và
gấp đôi theo những bìa cạnh của nó, màu xanh lá cây đậm, dài từ 10 đến 20 cm
với bìa lá có gấp đôi răng cưa, với những cuống ngắn. Lá Cây Du đỏ dễ dàng nhầm
lẫn với những Cây Du khác.
Gân lá hình lông chim với gân chính
và khoảng từ 12 đến 15 gân phụ bên song song. Ít nhất có 4 gân bên trên của mỗi
bên của gân chánh là phân hai đường.
Mặt trên của lá màu xanh lá cây mờ
và có câu trúc thô từ những sợi lông nhỏ cứng.
Mặt dưới của những lá mà xanh trắng
nhạt và nhiều hay ít có lông ngắn, những bên trắng của những gân lá rất nổi bật
dài trên mặt dưới.
Phát hoa, chùm rậm dưới 2,5 cm,
chụm hoa từ 8 đến 20 hoa gần như không cuống, cuống hoa nhỏ 1-2 mm,
Hoa đơn phái, gồm hoa đực
và hoa cái hoặc hoàn hảo ( thường thường ở cái cuối cùng ) :
▪ Hoa đực và hoa cái hoàn hảo có :
- một đài hoa, hình ống ngắn, màu
xanh lá cây đỏ nhạt, hơi có thùy, thùy 5-9, có lông màu đỏ nhạt, thuôn dài.
Thùy của hoa đực có 5 – 9 tiểu nhụy với những bao phấn màu đỏ nhạt.
- Nuốm nhô ra, màu hồng đỏ nhạt.
Trong khi những hoa cái có một nhụy cái với một đôi
nuốm có lông màu hồng và màu đỏ.
Hoa hoàn
hảo có
cả hai những nhụy đực và nhụy cái pistil
Trong thời kỳ trổ hoa sớm sản phẩm
xảy ra giữa mùa xuân trước khi lá mọc, những hoa được thụ phấn nhờ gió. Hoa cái
thụ tinh hoặc hoa hoàn hảo được thay thế
bởi những trái có cánh.
Trái, hình bầu dục màu nâu
đỏ, đó là những trái có cánh hình cầu hay hình thuôn dài, hơi mẻ ở đầu khoảng 12-18 mm dài, Có màu nâu khi
trưởng thành.
Chỉ 1 hạt nhân ở trung tâm được bao
phủ bởi những lông màu, nâu đỏ, nơi khác như cánh trần trụi không lông.
Khi trưởng thành, trái được phát
tán bởi gió vào cuối mùa xuân, như lá đã
phát triển.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ, Vỏ trong ( bó libe-mộc )
▪ Vỏ trong ( bó libe-mộc ) chứa một số lượng lớn của những chất nhờn
dính, có thể được sấy khô thành bột hoặc làm thành một chất lỏng.
▪ Vỏ trong Cây Du đỏ Ulmus rubra được thu hoạch vào mùa xuân từ những thân chánh và
những nhánh lớn nhất, sau đo được sây khô và nghiền thành bột bảo quản để sử
dụng khi cần.
▪ Người ta nói rằng, Vỏ Cây già có
10 năm tuổi là tốt nhất..
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành
phần hoạt động :
Cây Du đỏ Ulmus rubra chứa một chất, gọi là :
- chất nhầy mucilage,
là một
đa đường polysaccharide, đường này
trở thành một chất keo gel khi nó
được pha trộn với nước.
▪ Chất
nhầy mucilage lấy từ vỏ bên trong écorce interne Cây Du đỏ Ulmus rubra và hơi trơn
một chút và nhầy nhụa, nơi đây tên gọi :
- "Elm Slippery".
▪ Vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra : Thành phần
hóa học hoạt động chimiques actifs
▪ Chất
nhày mucilage :
- hexoses,
- pentoses,
- méthylpentoses,
- polyuronides.
• Thành
phần khác :
- tannins (3%),
- oxalate de calcium,
- phytostérols,
- sesquiterpènes,
- flavonoïdes,
- acide salicylique (0,002%),
- acide caprique,
- acide caprylique,
- acide décanoïque.
▪ Những
tanins là :
- tiêu biểu typiquement
được sử
dụng như chất làm se thắt astringents
để chữa trì :
- những tổn thương đau khổ da lésions cutanées pleines,
- tiêu chảy diarrhée,
- hoặc những xuất huyết saignements.
▪ Nồng
độ acide salicylique là có lẽ là quá thấp để có ý nghĩa lâm sàng đáng kể.
Đặc tính trị liệu :
▪ Vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra là một phương
thuốc trên cơ sở dược thảo được sử dụng và được xem như một trong những Cây có
giá trị nhất của những phương thuốc trong thực hành dược thảo.
▪ Trong
đặc biệt, đây là một phương thuốc dịu nhẹ và có hiệu quả cho :
- những trạng thái kích thích của những màng nhầy của ngực irrités des muqueuses de la poitrine,
- của những ống dãn tiểu tubules urinaires,
- của dạ dày estomac,
- và những ruột intestins.
▪ Những
lớp bột mịn bóng là tốt nhất để sử
dụng bên trong cơ thể, những lớp bột thô
lớn thích hợp tốt với những thuốc dán đắp cataplasmes.
▪ Vỏ trong Cây Du đỏ Ulmus rubra là :
- làm bớt đau demulcente
- lợi tiểu diurétique,
- chất làm mềm da émolliente,
- long đờm expectorante,
- và là chất dinh dưởng nutritive.
▪ Nó có
một hiệu quả làm êm dịu calmant và
chữa trị lành curatif trên tất cả
những bộ phận của cơ thể mà tiếp xúc với
nó và được sử dụng trong chữa trị :
- những đau cổ họng maux
de gorge,
- khó tiêu indigestion,
- sự kích thích tiêu hóa irritation digestive,
- những loét dạ dày ulcères
d'estomac …v…v...
▪ Nó đã
thường được sử dụng như một loại thực phẩm, là một chất bổ dinh dưởng tonique nutritif cho những người già , những người trẻ và những người mới khỏi
bệnh convalescents.
▪ Cây Du đỏ Ulmus rubra cũng được áp
dụng bên ngoài cơ thể cho :
- vết thương mới lành plaies fraîches,
- những phỏng cháy brûlures,
- và vết phỏng nước échaudures.
▪ Vỏ cũng được sử dụng như một chống oxy
hóa antioxydant để :
- ngăn chận những chất béo có mùi vị hôi (ôi).
▪ Toàn vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra, bao gjồm cả vỏ trong lẫn vỏ ngoài, được sử dụng như chất
kích thích cơ hoc irritant mécanique để :
- trục phá những thai nhi avorter les fœtus.
▪ Sự sử
dụng của nó đã trở nên lan rộng mặc dù rằng nó đã bị cấm trong một số quốc gia.
● Sự sử dụng chữa trị, lợi ích và sự cáo buộc
của Cây Du đỏ Ulmus rubra
▪ Cây Du đỏ Ulmus rubra chủ yếu được
sử dụng như một phương thuốc dược thảo cho :
- những đau cổ họng maux
de gorge,
- và ho toux.
▪ Chất
nhầy mucilage trong vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra là :
- chất làm bớt đau demulcent,
- và làm mềm emollient.
Chất
nhầy mucilage được tìm thấy trong vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra được pha trộn
với nước trở nên một chất giống như keo gel,
Chất nhầy làm một công việc tốt để xoa dịu dễ chịu apaisement và phủ một lớp revêtement
của :
- miệng bouche,
- cổ họng gorge,
- dạ dày estomac,
- và những ruột intestins,
nguyên nhân giảm nhiều của những
bệnh như :
- bệnh dạ dày- thực quản
gastro-oesophagien trao ngược reflux (RGO),
- bệnh Crohn,
- viêm loét đại tràng colite ulcéreuse,
- tiêu chảy diarrhée,
- viêm túi thừa diverticulite,
- và hội chứng syndrome
của ruột kích thích côlon irritable
(IBS) .
▪ Cây Du đỏ Ulmus rubra cũng được sử
dụng rộng rãi để chữa trị :
- dạ dày estomac,
- và những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs
hoặc
những bệnh như :
- tiêu chảy diarrhée,
- và viêm dạ dày-ruột gastro-entérite.
▪ Vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra có thể pha
trộn với những loại kem crème, như là
glycérine, và được áp dụng trực tiếp như một thuốc mỡ tại chỗ pommade topique.
▪ Nó
được ghi nhận để :
- gia tốc quá trình chữa lành bệnh processus de guérison,
và mặc
dù có hiệu quả cho :
- những vết bầm tím ecchymoses,
- những vết cắt coupures,
- những mụt nhọt furoncles,
- vết phỏng cháy brûlures,
và
nhiều loại của :
- viêm da dermatite,
bao gồm bệnh chóc lỡ eczéma.
▪ Nó
được biết đến là giàu những nguyên tố khoáng minéraux, và đang được điều tra cho :
- tiềm năng chống ung
thư anti-cancer của nó.
▪ Bởi vì nó tráng một lớp phủ bên ngoài của những màng membranes, nó có thể thậm chí có thể
chứng minh có hiệu quả như chữa trị cho :
- tiêu hóa ingestion của những chất hóa học có hại chimiques nocifs hoặc những thuốc médicaments.
● Lợi ích
của Cây Elm Slippery Orme glissant Cây Du đỏ Ulmus rubra
Sau đây một vài phương cách thực
hành của Cây này, có thể được sử dụng .
▪ Đặc tính làm xoa dịu apaisantes :
Bởi vì
nó có thể thành công lớp áo bên ngoài và làm dịu những màng nhầy bị viêm membranes muqueuses enflammées, Cây Du
đỏ Ulmus rubra được sử dụng để chữa trị :
- bệnh viêm inflammation,
- và đau nhức trong cổ
họng gorge,
- và ống tiêu hóa chánh tube
digestif principalement.
Nó được
sử dụng để chữa trị :
- hội chứng kích thích ruột già syndrome du côlon irritable,
- viêm đại tràng colite,
- những bệnh loét ulcères,
- những ợ nóng brûlures
d'estomac,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes,
và đặc
biệt xoa dịu cho những người măc phải bệnh :
- ho toux,
- đau cổ họng mal de
gorge,
- hoặc thậm chí viêm phế quản bronchite.
▪ Làm
một trà thé trong dạng bột Cây Du đỏ Ulmus rubra để làm giam
nhanh chóng.
▪ Chữa trị những vết thương loét plaies :
Vỏ trong
( bó libe mộc ) của Cây Du đỏ Ulmus rubra có thể chế biên thành một chữa trị có hiệu quả hoặc trong :
- nhiều vết cắt plusieurs
coupures,
- vết thương blessures
,
- và vết chích piqûres.
Bào chế
một thuốc mỡ chữa lành bệnh baume de
guérison với những màng bên trong membranes
internes của vỏ để chữa trị :
- những phỏng cháy brûlures,
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- những nơi rạch xẻ từng mảnh lacérations,
- da bị viêm peau enflammée,
- và những bệnh khác nữa .
Người
ta cũng có thể áp dụng một số vấn đề nhất định :
- da khô peau sèche,
- ngứa démangeaisons
cho một
phương thuốc nhanh chóng, và một số đã tìm thấy một áp dụng của Cây Du đỏ Ulmus rubra là có hiệu quả
trong chữa trị :
- bệnh vảy nến psoriasis.
▪ Sức khỏe tiêu hóa Santé digestive :
Trong
liên quan với những đặc tính của nó làm xoa dịu đã đề cập bên trên, Cây Du đỏ Ulmus rubra cũng có thể
chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
- viêm bàng quang cystite,
- và những bệnh của đường ruột maladies des intestins.
Tiêu
dùng Cây Du
đỏ Ulmus rubra cũng có thể giúp để :
- loại bỏ những độc tố éliminer
les toxines,
- và thậm chí những loại bugs ( như những loài sán ténias)
của cơ thể.
▪ Đau nhức răng Douleur dentaire :
Cây Du đỏ Ulmus rubra đã được sử
dụng trong nhiều năm sừ dụng để chữa trị và chữa lành bệnh :
- những đau răng maux
de dents.
Áp dụng
một kẹp nhỏ bột trên những răng ảnh hưởng, và thảo dược có thể chữa trị và ngăn
ngừa :
- sâu răng carie,
cũng
giảm hoặc loại bỏ cơn đau nhức.
▪ Có thể giúp chữa trị ung thư cancer
Cây Du đỏ Ulmus rubra là một thành
phần chánh trong một phương thuốc tự nhiên của :
- loại ung thư cancer
được gọi là Essiac.
Nó được
cho là đã góp phần vào sự kết hợp những loại thảo dược một cách độc đáo giúp
cho phép cơ thể tranh đấu chống lại :
- những đột biến tế bào mutations
cellulaires,
- và tăng trưởng trong
cơ thể.
▪ Làm sạch
cơ thể, tổng quát :
Ăn Cây Du đỏ Ulmus rubra vào, sẽ giúp loại bỏ :
- những chất độc toxines
của cơ thể,
- và làm sạch loại ra khỏi tuyến nang thượng thận glandes surrénales,
- hệ thống hô hấp système
respiratoire,
- và hệ thống tiêu hóa dạ dày rguột système gastro-intestinal.
▪ Tóc khỏe mạnh Cheveux sains :
Do bản
chất " nhầy nhụa visqueux "
của Cây Du
đỏ Ulmus rubra, nó có chức năng tốt như một
điều kiện tự nhiên để :
- che một lớp bảo vệ enrober,
- làm dịu apaiser,
và bảo
vệ những nang tóc follicules pileux chống
lại những hư hỏng.
▪ Cây Du đỏ Ulmus rubra thường được
uống như một trà thé, hoặc kết hợp
trong nguồn thực phẩm khác, như bột yến mạch avoine.
Kinh nghiệm dân gian :
Cây Du đỏ Ulmus rubra này đã được
đánh giá cho vỏ của nó, trong đó
cung cấp nguyên liệu cho bên cạnh của những nhà mùa đông và trên những mái nhà
của Meskwaki.
▪ Một
số bộ lạc bản địa nhất định Mỹ amérindiennes
sử dụng vỏ Cây
Du đỏ Ulmus rubra để chữa trị :
- những bệnh thủy bào chẫn hay mụn phỏng herpès labiale ( cold sore ),
- cũng như những mụn nhọt đầu đinh furoncles.
Ngoài
ra, nó được sử dụng như một phhương thuốc dân gian để chữa lành bệnh :
- những mắt bị đánh bầm yeux
battus
và nó
được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương trúng đạn blessures par balle trong thời gian Cách mạng Mỹ Révolution américaine.
▪ Nó truyền bá những sự sử dụng của
nó với dân định cư Âu châu européens
những người đã nhanh chóng chấp nhận.
Vào thời điểm cuộc nội chiến Hoa K ỳ Sécession américaine, những Bác sĩ giải phẩu quân đội đã sử dụng
thuốc dán đắp cataplasme của vỏ Cây orme
rouge để chữa trị :
- những vết thương blessures của những người lính.
▪ Cây Du đỏ Ulmus rubra, được sử
dụng trong truyền thống như một Cây thuốc để chữa trị :
- táo bón constipation,
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- hội chứng kích thích ruột già syndrome du côlon irritable,
- bệnh Crohn,
- viêm loét đại tràng colite
ulcéreuse,
- và viêm túi thừa diverticulite.
▪ Vỏ trong Cây Du đỏ Ulmus rubra đã được sử dụng để tạo những dây thừng bởi nhiều bộ lạc.
▪ Những
người dân Menomini đã thu hoạch vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra, được đun sôi và đã được sử dụng để chế tạo những túi xách
bằng chất xơ và những giỏ lớn để lưu trữ vật dụng.
▪ Những
người Dakota, Omaha-Ponca, Winnebago
và Pawnee dùng chất xơ của vỏ trong để chế tạo những dây thừng và
những sợi dây.
Cây Du đỏ Ulmus rubra cũng được sử
dụng rộng rãi như một dược phẩm.
▪ Những
người Iroquois cạo những vỏ của Cây Du đỏ Ulmus rubra và đã sử dụng
trong kết hợp với những được thảo khác để chữa trị :
- những hạch tuyến nhiễm trùng glandes infectées,
- và sưng lên gonflées.
Vỏ trong
đã được chế biến trong lau rửa mắt oculaire
cho :
- những mắt đau nhức yeux
endoloris.
▪ Người
dân Menomini đã sử dụng vỏ trong Cây Du đỏ Ulmus rubra trong trà thé và
nó được dùng như một thuốc.
Vỏ trong ( bó libe mộc ) đã được sử dụng bởi những dân Menomini và Meskwaki trong
thuốc dán đắp cataplasme để chữa
lành :
- những vết thương loét trên cơ thể plaies sur le corps.
▪ Từ năm 1820 đến 1960, bó liber (
vỏ trong ) của Cây Du đỏ Ulmus rubra
là một phần
của dược điển chánh thức của Hoa K ỳ
như là chất làm mềm émollient, xoa
dịu cho :
- những dịch nhầy muqueuses,
- và chống ho antitussif.
▪ Những dân bản địa Mỹ Amérindiens đã sử dụng truyền thống vỏ
trong ( bó libe mộc ) của Cây dược thảo này để chữa trị :
- đau cổ họng mal de
gorge,
- ho toux,
- những kích thích ống tiêu hóa irritations du tube digestif,
- và những vết thương khác blessures,
- hoặc viêm da inflammations
cutanées.
▪ Người
đàn bà Meskwaki uống trà thé của vỏ Orme glissant Cây Du đỏ Ulmus
rubra để :
- dễ dàng sanh đẻ faciliter
l'accouchement hơn.
▪ Cây Du đỏ Ulmus rubra cũng được sử
dụng bởi người Ojibwe để chữa trị :
- những đau cổ họng mal
de gorge
Vỏ trong
tươi Cây Du
đỏ Ulmus rubra được đun sôi và những dân Dakota, Omaha-Ponca, và những bộ
lạc khác đã uống nước nấu sắc décoction
kết quả như :
- thuốc nhuận trường laxatif.
▪ Những
người dân bản địa autochtones chỉ dạy
một cách rộng rãi một số sử dụng của nó chho những người định cư đầu tiên không
là người thổ dân bản địa.
▪ Ngày
nay Cây Du
đỏ Ulmus rubra được tìm thấy trong nhiều cửa hàng thực phẩm tự nhiên và
được sử dụng để giảm :
- những đau cổ họng maux
de gorge,
- ho toux,
- và những đau phế quản khác maux bronchiques,
và sử
dụng như :
- thuốc nhuận trường laxatif.
▪ Gỗ Cây Du đỏ Ulmus rubra sử dụng trong
thương mại để chế tạo bàn ghế meubles,
vật dụng đồ gỗ boiseries và những
thùng chứa récipients.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Độc tính
Toxicité và chống chỉ định :
Tất cả
những sản phẩm với cơ sở thảo dược có tiềm năng ô nhiễm với những sản phẩm dược
thảo khác trên cơ sở thảo dược, những thuốc trừ sâu pesticides, thuốc diệt cỏ herbicides,
những kim loại nặng métaux lourds và /
hoặc sản phẩm dược phẩm pharmaceutiques.
Ngoài
ra những phản ứng đị ứng réactions
allergiques có thể xảy ra với bất kỳ sản phẩm tự nhiên ở những người nhạy
cảm.
Một
phản ứng dị ứng réaction allergique với :
- nổi mề đay urticaire,
đã được
báo cáo cho một số nhất định người có những dị ứng không khí aéro-allergies hoặc tiếp xúc nhạy cảm
với phấn hoa của Cây Du đỏ Ulmus rubra, nhưng tần số của
những phản ứng dị ứng réactions
allergiques với sự dùng những sản phẩm vỏ
Cây Du đỏ là cực kỳ hiếm.
Thành
phần tiềm năng độc hại toxiques trong
vỏ Cây Du đỏ : không biết.
Tannins và
oxalate de calcium hiện diện trong
số lượng rất thấp mà nó chỉ thể hiện nguy cơ với những liều dùng vươt quá
nghiêm trọng.
▪ Mang thai / Cho con bú :
Trên lý
thuyết không có nguy cơ nào, nhưng hiệu quả sảy thai đã được ghi trong tài
liệu, vì thế cho nên tránh sử dụng trong trường mang thai và cho con bú.
▪ Chú ý :
Nó
không có sự tương tác nào được biết đến giữa Cây Du đỏ Ulmus rubra và thuốc khác,
nhưng những bệnh nhân không nên dùng thuốc khác 2 giờ trước hoặc sau khi dùng Cây Du đỏ Ulmus rubra, bởi vì nó có thể làm chậm lại nồng độ hấp thu của những
thuốc và giảm tính hiệu quả của chúng.
▪ Dị ứng và độc tính :
Mặc dù
những phản ứng nghiêm trọng khá hiếm gặp, Cây Du đỏ Ulmus rubra trong giống Ulmus
đã được báo cáo như một chất mẫn cảm sensibilisateur.
Thông thường, những phản ứng thường
xảy ra bao gồm :
- kích thích đơn giản simplement l'irritation của những mắt yeux và da peau.
▪ FDA đã tuyên bố Cây Du đỏ Ulmus rubra là một thuốc làm giảm
đau ( chỉ thống ) démulcent được cho uống an toàn và có hiệu quả.
▪ Tác dụng
phụ :
Những trích xuất của Cây Du đỏ Ulmus rubra là nguyên nhân của một
viêm da khi tiếp xúc dermatite, và
phấn hoa đã được ghi nhận như một chất gây ra dị ứng allergène.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
Làm thế nào để sử dụng Cây Du đỏ Ulmus rubra :
Sẵn có
dưới dạng viên ngậm pastilles, viên
nang gélules và dung dịch trong cồn teinture, slipperye Elm là một vỏ trong, được nghiền nát mịn thành bột, bột
này dùng làm trà thé giảm xoa dịu,
cũng như vỏ nghiền to hơn được sử dụng để làm những thuốc dán đắp cataplasmes.
▪ Cây Du đỏ Ulmus rubra có thể kết hợp
với vỏ của cerise sauvage, những lá
Cây sweetgum Liquidambar styraciflua, và Cây mullein Verbascum
sinuatum để làm một thuốc ho sirop de
toux là khá có hiệu quả .
▪ Cây Du đỏ Ulmus rubra được pha trộn
với nước và được tiêu dùng, nó hành động để làm giảm :
- những ợ nóng brûlures
d'estomac,
- và khó tiêu indigestion.
Khi
được pha trộn với glycérine, nó có thể được áp dụng cho những vấn đề của da problèmes cutanés, như là :
- những vết cắt coupures,
- và những phỏng cháy brûlures,
hoặc có
thể được sử dụng đơn giản cho bàn tay cảm thấy dịu, linh hoạt souple và dịu dàng, mềm doux.
Nó được
cho là có lợi ích cho những người mắc phải :
- bệnh phế quản bronchite,
bởi vì
nó mang lại sự thoải mái cho phần bên trên cơ thể.
▪ Để
làm một trà thé Cây Du đỏ Ulmus rubra, thêm vào bình trà với khoảng 340 gr nước, và mang đi đun
sôi, sau đó, thêm vào 2 muỗng canh bột vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra hoặc 5 muỗng
canh vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra vào một tách
và đổ nước sôi vào bên trên nguyên liệu.
Để ngâm trong khoảng 3-4 phút. Quậy
đều với một muỗng, kế đó để lắng xuống trong 1 đến 2 phút .
Để nguội đến một độ nóng thoải mái
và uống.
Để bảo đảm, nên tham vấn với những
nhà thảo dược có khả năng thật sự để tìm một liều lượng hợp lý và có hiệu quả
và phương pháp tối ưu đáp ứng với nhu cầu của từng cá nhân.
▪ Cây Du đỏ Ulmus rubra cũng làm một phần của
một công thức Bắc Mỹ Nord-américaine
gọi là :
- essiac, là một chế phẩm thảo dược, thích hợp phổ biến cho một nguời
mắc bệnh ung thư cancer, mặc dù công thức chế biến klhông được tiết lộ nhưng người
ta biết có một số phiên bản trên thị trường với ít nhất 4 thảo dược như :
- cây ngưu bàng gốc (Arctium Lappa),
- cây me chua (Rumex acetosella),
- vỏ bên trong của cây du đỏ (Ulmus fulva hoặc Ulmus rubra),
- và rễ đại hoàng (Rheum palmatum).
Trong một số phiên bản, đã được thêm
vào các cây trồng khác.
Chế
phẩm essiac là một chữa trị phổ biến
cho :
- bệnh ung thư cancer.
Hiệu
quả của nó chưa bao giờ được chứng minh một cách đáng tin cậy fiable cũng không bác bỏ réfutée, bởi vì
những nghiên cứu kiểm soát đã không được thực hiện.
Những
thảo dược khác bao gồm trong công thức là Arctium lappa, Rumex acetosella et
Rheum palmatum.
● Sử dụng
khác :
▪ Thành phần chất xơ fibre thu được
từ vỏ trong ( bó libe mộc ) được sử dụng để chế tạo
xe thành một sợi
▪ Vỏ
nấu chín đã được sử dụng để chế tạo những tấm thảm nattes, những lưới filets,
..v…v…
▪ Vỏ
trong ( bó libe mộc ) đã được sử dụng để
chế tạo những giở paniers.
▪ Vỏ được sử dụng như một vật liệu chế
tạo mái nhà toiture.
▪ Gỗ - hạt
rất mịn, cứng, nặng, chắc, lõi khá bền, dễ dàng cưa xẻ. Được sử dụng làm những
cột hàng rào, ngưỡng cửa sổ, dụng cụ nông nghiệp…..
Gỗ không phải là tầm quan trọng
trong thương mại, nên không tìm thây một số lượng lớn bất cứ nơi nào.
▪ Ở Macoun xem nó như một Cây Du bền nhất,
phù hợp cho thanh ngang nối liền đường sắt, những hàng rào, trong khi mà
Pinchot đề nghị trồng trong thung lũng Mississippi,
Thực phẩm và biến chế :
▪ Lá, dùng sống hoặc chín.
▪ Vỏ trong ( bó libe mộc ) : dùng sống hoặc nấu chín
Nó có
thể sấy khô, nghiền nát thành bột và sau đó sử dụng như nguyên liệu làm đặc
trong súp hoặc thêm vào bột ngủ cốc khi làm bánh mì …..
▪ Nó
cũng có thể nhai như một chất làm giải khát.
▪ Vỏ
trong ( bó libe mộc ) được nấu chín với những chất béo để ngăn chận để không bị
hôi ê.
▪ Trái, chưa chín, dùng sống hoặc chín .
▪ Trái
đo được khoảng 20 mm đường kính.
▪ Thức
uống theo kiểu trà thé có thể được ủ của vỏ trong.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire