Tâm sự

Tâm sự

mercredi 3 février 2021

Hoàng bá - Chinese Cork tree

 
Chinese Cork Tree
Huang Bai
Hoàng bá
Phellodendron amurense Rupr
Phellodendron chinense - C.K.Schneid.
Rutaceae
Đại cương :

● Danh pháp :
Amur Cork Bark, Amur Cork Tree, Amur Corktree, Arbre à Liège de l'Amour, Arbre au Liège de l'Amour, Arbre de Liège de Chine, Corktree, Cortex Phellodendri, Huang Bai, Huang Bo, Phellodendri Cortex, Phellodendron amurense, Phellodendron de l'Amour.
Phellodendron cũng gọi là «cây liège de l'Amour » là một cây thuộc họ Rutaceae.
Cây có nguồn gốc từ Nhật Bản, Đại Hàn và Tàu, nó được du nhập vào Châu Âu vào năm 1856 để làm nút chai bần liège.
◦ Phellodendri Cortex (Vỏ Cây Hoàng bá Phellodendron chinense) cũng còn được biết như «Huang bai» trong tàu và «Obaku» ở Nhật Bản. Cây Hoàng bá Phellodendron amurense là một thực vật được trồng trong Tàu, trong Đại Hàn, ở Nhật Bản, ở Vietnam và trong Viễn Đông của Nga Extrême-Orient de la Russie.
Ghi nhận đầu tiên của thảo dược này trên «Thần Nông nguyên liệu thuốc cổ điển » «Shennong’s Classic of Materia Medica» .
Theo cơ sở dữ liệu khoa học của những loài thực vật tàu và dược điển tàu pharmacopée chinoise ấn bản năm 2015, Giống Phellodendron có 2 loài chánh là :
- Phellodendron amurense Rupr (PAR) hoặc «Guan Huang bai» trong tàu,
- và Phellodendron chinense Schneid (PCS) hoặc «Chuan Huang bai» trong tàu .
Đây là đặc tính duy nhất giúp phân biệt có hiệu quả giữa 2 loài đã được chấp nhận :
◦ Ở Hoàng bá Phellodendron amurense, chùy hoa panicule đo được khoảng 8,5–13,5 66,5–9 cm, rời nhau, cuống hoa đo được 5–8,5 cm dài và trục thứ cấp có những nhánh dài ít nhất 1 cm.
◦ Ở Hoàng bá Phellodendron chinense, chùy hoa panicule đo được 6,5–9,5 64–6,5 cm, nhỏ gọn, cuống hoa đo được 4–6 cm dài và những trục thứ cấp rất ngắn hoặc không có, có nghĩa là không có phân nhánh.
Những thuốc thô của PAR và của PCS được gọi tương ứng là :
- Phellodendri amurensis cortex (PAC),
- và Phellodendri chinense cortex (PCC).
PAR và PCS được trồng tự nhiên trong những vùng đông bắc của Tàu.
Theo thông tin cuối cùng của « Hệ thống thông tin của những thực vật tàu quý hiếm và có nguy co diệt chủng» «système d'information des plantes chinoises rares et menacées»,
◦ PAR được xếp như một trong những loài thứ hai của Cây có nguy cơ tuyệt chủng.
◦ PAR và PCS có thể được sử dụng thay thế cho nhau trong ứng dụng lâm sàng clinique bởi vì cả 2 loài có chứa những thành phần hóa học tương tự.
Theo cơ bản dữ liệu khoa học của những loài thực vật Tàu và dược điển Tàu pharmacopée chinoise ấn bản năm 2015, PC Cây Hoàng bá Phellodendron chinense được phân loại vào trong họ của những giống Cây Phellodendron Rupr.
Cây Hoàng bá Phellodendron chinense đã được xem như một trong 50 thảo dược cơ bản của thảo dược Tàu herboristerie chinoise.
▪ Môi trường sống :
Cây Hoàng bá Phellodendron tìm thấy ở trạng thái hoang dả ở Tàu, Nhật Bản Japon và trong Đại Hàn Corée, nhưng mặt khác nó được trồng với những mục đích y học ở Đông Bắc nước Tàu .
Nó cũng được dùng để trang trí trong những khu vườn và những công viên trên khắp thế giới nhờ với vỏ cây đẹp và những lá có mùi thơm, chuyển sang màu vàng vào mùa thu.

Thực vật và môi trường :

Mô tả thực vật :
Cây có những lá kép hình lông chim bóng sáng, màu xanh lá cây đậm gồm từ 9 đến 13 lá phụ nhỏ hơn.
Liège de l'Amour Cây Hoàng bá Phellodendron có thể đạt đến 10-15 m cao, có lá rụng với vỏ màu xám-nâu nhạt, sần sùi,  giống như nút bần liégeuse và dầy.
, lá kép lẽ, mọc đối, có nghĩa là có một lá phụ ở đỉnh đầu, nhọn; khi được vò nát người ta có thể ngửi thấy một mùi của tinh dầu thơm.
Cuống lá hình trụ, có lông mao hoặc láng, 5,5–7,5 mm dài, lá phụ (7 hoặc 9 (hoặc 11), cuống lá phụ pétiolules 2–3 (4) mm dài, có lông mao hoặc láng; đáy phiến lá phụ nhỏ dần, đôi khi hơi xiêng, bìa lá nhỏ hoặc có răng cưa nhỏ mịn không dễ dàng quan sát được, đỉnh nhọn cấp tính hoặc nhọn, đôi khi có đuôi, có lông ở trạng thái còn non hoặc láng nhưng thường trở nên láng khi trưởng thánh, mặt trên lá adaxiale màu xanh lá cây bóng sáng, mặt dưới lá abaxiale màu xanh lá cây nhạt khi trưởng thành, đôi khi có lông tơ mịn ở gân chánh, gân bên dạng hình lông chim, 6–11 cập,
Phát hoa, đơn phái biệt chu dioïques, gần như chùm, ở đầu ngọn hoặc mọc đối với thân non, gồm nhiều hoa trong nhiều cụm grappes.
Phát hoa trổ vào tháng 6, cho ra những chùm hoa với hoa 5 cánh hoa được sản xuất trên những cây cái femelle cho ra những cụm trái nhỏ hạt cứng drupes màu đen, thu hút những loài chim.
Hoa, Những hoa màu xanh lá cây nhạt, nhỏ, có đĩa mật mellifères, họp thành chùm cao khoảng 8 cm.
Những hoa đực và hoa cái đính trên những cây riêng biệt. Hoa nhỏ màu vàng xanh nhạt mọc thành chùm. Hoa 5 phần.
◦ Hoa đực, với tiểu nhụy dài hơn so với những cánh hoa.
- chỉ tiểu nhụy thẳng, bao phấn 2 thùy, khai theo chiều dọc,với đĩa mật rất nhỏ chung quanh nhụy cái thoái hóa pistillode, nhụy cái thoái hóa dày lên ở đầu pistillode clavate;
◦ Hoa cái, với :
- tiểu nhụy vô trùng hình dùi staminodes clavées,
- tâm bì với 1 noãn ovule mỗi buồng, vòi nhụy rất ngắn hoặc gần như vắng mặt, nuốm độn lên stigmate capitonné, 5-thùy, ngắn hơn nhiều so với bầu noãn ovaire, rất bền.
Trái, quả nhân cứng drupes, tròn, màu đen, 5 buồng, dạng như viên đá, láng, phần lớn có 5 rãnh và góc cạnh ở trạng thái khô, hợp thành cụm, có mùi thơm nồng của nhựa térébenthine, không ăn được.
Hạt,  1 hạt mỗi buồng, màu nâu, đôi khi có lỗ đen, hình ellip, hơi dẹt, bóng sáng, nội phôi nhũ endosperme nhiều dầu, lá mầm dẹt cotylédons aplatis, phôi thẳng embryon droit; nẩy mầm bên trên đất germination épigée (Tiffney, 1980; Zhou và al., 1999, 2002).
Bộ phận sử dụng :
Bộ phân dùng làm thuốc của Cây là vỏ của thân được sấy khô.
Vỏ được sử dụng trong thực vật trị liệu phytothérapie. Nó được thu hoạch vào mùa đông từ những Cây tối thiểu 10 năm tuổi và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau trong nước nấu sắc décoction.
Đây cũng là một loài thực vật mà người ta có thể trồng quanh năm. Nó không sợ lạnh và và có thể chịu được những nhiệt độ khắc nghiệt. Nhưng trong thời gian mùa đông nó cần được bảo vệ qua khỏi cái lạnh.
Thành phần hóa học và dược chất :

Để phân lập và xác định những thành phần hóa học của Cây Hoàng bá Phellodendron amurense.
Những thành phần hóa học đã được phân lập bởi sắc ký trên cột chromatographie sur colonne của gel de silice và Sephadex LH-20.
Những cấu trúc của những hợp chất phân lập đã đuợc xác định bởi những phương tiện quan phổ spectraux.
Mười (10) hợp chất đã được phân lập và xác định như :
 - berbérine (1),
 - ester éthylique acide caféique (2),
 - iso-vanilline (3),
 - acide férulique (4),
 - (+/-) - 5,5'-diméthoxylariciresinol (5),
 - β-orsellinate de méthyle (6),
 - γ-fagirine (7),
 - (+/-) - lyoniresinol (8),
 - β-sitostérol (9),
 - stigmastine (10).
Những hợp chất 2 đến 6 được phân lập và xác định lần đầu tiên  từ giống nầy.
Vỏ của Cây Hoàng bá Phellodendron amurense là một sản phẩm rất quan trọng trong y học truyền thống tàu.
Trong một nghiên cứu chi tiết hóa học thực vật phytochimique của vỏ Cây Hoàng bá Phellodendron, người ta đã phân lập một lactone phénolique mới :
- 2β,3β-dihydroxy-3α-vanilloylméthyl-γ-lactone (được đặc tên là phellolactone) (1),
- và 9 hợp chất phénoliques mới (2–10).
▪ Những cấu trúc đã được đặc tính hóa bởi những phương pháp quang phổ spectroscopies, bao gồm IR, UV, quang phổ khối lượng spectrométrie de masse độ phân giải cao haute résolution với ion hóa ionisation bởi phun sương điện électronébulisation, RMN và phân tích những biến đổi hóa học transformations chimiques.
Những thành phần hoạt động của Cây Hoàng bá Phellodendron amurense nầy là :
- berbérine, jatrorrhizine, magnoflorine, candicine, palmatine, obacunone, 7-dihydro stigmastérol, β-sitostérol và campestérol.
Ngoài ra những phân tử nhỏ còn hiện diện trong vỏ Cây Hoàng bá Phellodendron amurense bao gồm :
 - oxyberberine.
 - limonine,
 - và 12 alpha-hydroxylimonine
- nomilin
- γ-fagarine
- canthin-6-one
- 4-méthoxy-N-méthyl-2-quinolone
- oxypalmatine
- stigmastine
- amurenlactone A
- amurénamide A
- phellodensines và phellodénols
- 3-phényllactate de (2R) -sodium
- một isocoumarine, 3-acétyl-3,4-dihydro-5,6-diméthoxy-1H-2-benzopyran-1-one
- Ala-Pro-Trp-Cys, một peptide kích hoạt phân hóa tố glutathion S-transférase
Nghiên cứu thâm cứu những kiến thức trên Cây Hoàng bá Phellodendron, cần phải nhìn một cách có hệ thống của những đặc tính của nó :
 - hóa chất thực vật phytochimiques,
 - dược lý học pharmacologiques,
 - và dược động học pharmacocinétiques là điều cần thiết.
Những hợp chất hóa học tác dụng những hiệu quả điều trị thérapeutique cho :
 - viêm da dị ứng dermatite atopique cũng được mong muốn.
▪ Những hợp chất của vỏ thô của giống Cây Hoàng bá Phellodendron và những loài của nó đã thể hiện một loạt tính hiệu quả dược lý pharmacologiques rộng lớn.
▪ Những hiệu quả dược lý pharmacologiques của giống Cây Hoàng bá Phellodendron được hỗ trợ bởi những loại hóa chất đa dạng của nó :
 - limonoïdes,
 - acide phénolique,
 - acide quinique,
 - những lignanes,
 - và flavonoïde.
Đặc tính trị liệu :

Giống Cây Hoàng bá Phellodendron là một loài thực vật. Vỏ dùng để chế tạo những thuốc thảo dược.
Không nên nhầm lẫn Cây Hoàng bá phellodendron với loại Cây trồng trong nhà tên gọi là philodendron thuộc họ Cây trầu bà araceae.
Những tên gọi gần giống nhau nhưng không có liên quan gì với nhau và khác họ.
Vỏ Cây Hoàng bá là thuốc :
 - làm thay đổi ( những đặc tính của cơ thể ) altérative,
 - kháng khuẩn antibactérienne,
 - chống bệnh thấp khớp antirhumatismale,
 - kích thích tình dục aphrodisiaque,
 - ợ chua hoặc đắng amère de l'estomac,
 - lợi mật cholagogue,
 - lợi tiểu diurétique,
 - long đờm expectorante,
 - hạ sốt fébrifuge,
 - hạ đường máu hypoglycémique,
 - nhãn khoa ( mắt ) ophtalmique,
 - da cutanée,
 - giãn mạch vasodilatatrice,
 - và thuốc bổ tonique.
Cây Hoàng bá Phellodendron được sử dụng để chữa trị :
- viêm xương khớp arthrose,
 - giãm cân perte de poids,
 - và bệnh béo phì obésité,
 - những loét dạ dày ulcères de l'estomac,
 - bệnh tiểu đường diabète,
 - viêm phổi pneumonie,
 - viêm màng não não-tủy méningite cérébro-spinale,
 - viêm gan mãn tính hépatite chronique,
 - viêm kết mạc cấp tính conjonctivite aiguë,
 - viêm âm đạo bởi trùng roi trichomonas vaginite à trichomonase,
 - nhiễm trùng mắt infections oculaires,
 - bệnh lao tuberculose,
 - và xơ gan cirrhose du foie.
 - thoái hóa cột sống cổ spondylose cervicale,
 - viêm tai giữa mãn tính otite moyenne chronique chảy mủ suppurée,
 - và chứng chóc lỡ tai eczéma de l'oreille.
Một số người nhất định áp đụng Cây Hoàng bá phellodendron trên da cho :
 - bệnh vảy nến le psoriasis,
 - để diệt những mầm vi khuẩn tuer les germes,
và để giãm những :
 - vết mẩn đỏ rougeurs,
 - và sưng enflure.
▪ Phương thuốc thật đắng, vỏ Cây hành động mạnh trên những thận reins và đưọc xem như :
 - chất thuốc giải độc détoxifiant cho những điều kiện nóng và ẩm.
▪ Vỏ của Cây liège de l'Amour Cây Hoàng bá Phellodendron amurense có một hương vị đắng mạnh và tất cả được biết đến như một thảo dược :
 - lợi tiểu diurétique,
 - và làm mát rafraîchissante
kích thích gan foie và túi mật vésicule biliaire.
Nó được sử dụng theo truyền thống để :
 - hạ sốt abaisser la fièvre
 - và để làm giãm huyết áp động mạch pression artérielle,
 - và mức đường trong máu taux de sucre dans le sang.
▪ Liège de l'Amour Cây Hoàng bá Phellodendron amurense có những đặc tính :
 - kháng vi khuẩn antimicrobiennes,
 - và kháng sinh antibiotiques
 - hiệu quả kháng khuẩn antibactérien mạnh
do những hợp chất alcaloïdes hiện diện trong Cây và được sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
 - bệnh tiêu chảy traiter la diarrhée,
 - bệnh kiết ly trực khuẩn dysenterie bacillaire,
 - viêm ruột entérite hoặc phần trên của ruột non intestin grêle (loét dạ dày-tá tràng ulcères gastro-duodénaux),
 - nhiễm trùng âm đạo infections vaginales,
 - nhiễm trùng cấp tính infections aiguës những đường tiểu voies urinaires,
 - nhọt ung mủ abcès,
 - khối u, ung bướu tumeurs,
 - bệnh vàng da jaunisse,
 - đổ mồ hôi ban đêm sueurs nocturnes,
 - và bệnh ngoài da maladies de la peau
Trái Cây Hoàng bá Phellodendron có một hiệu quả :
 - long đờm expectorant,
và đôi khi được sử dụng để chữa trị :
 - những triệu chứng bệnh cảm lạnh rhume.
Đây là một trong những 50 thảo dược quan trọng nhất của thực vật liệu pháp tàu phytothérapie chinoise và một trong những thành phần của y học tàu San huang zhe She ye («injection de trois herbes jaunes»).
● Lợi ích cho sức khỏe của liège de l'Amour Cây Hoàng bá Phellodendron amurense
▪ Giãm những nguy cơ của ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate.
Nghiên cứu cho thấy rằng phương pháp ăn uống régime với cơ bản thảo dược giãm những nguy cơ của ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate.
Hiệu quả của thuốc Nexrutine ( một thuốc trong đó có thành phần trích xuất của vỏ Cây Hoàng bá ) đã đuợc khảo sát theo đó một trích xuất thảo dược được chế tạo từ Cây Hoàng bá Phellodendron amurense theo truyền thống được sử dụng trong y học tàu từ khoảng trăm năm cho những hiệu năng của nó :
 - làm se thắt astringent,
 - chống tiêu chảy anti-diarrhéique,
 - và đặc tính chống viêm anti-inflammatoires.
Nó ức chế sự tăng sinh prolifération của những tế bào khối u cellules tumorales bởi sự cảm ứng lập trình tự hủy induction de l'apoptose và cũng ức chế tín hiệu của sự sống còn tế bào.
▪ Chữa trị bệnh loãng xương ostéoporose.
Hỗn hợp Cây Hoàng bá Phellodendron amursense, Cinnamomum cassiaAstragalus membranaceus theo truyền thống được sử dụng để chữa trị :
 - những bệnh viêm maladies inflammatoires,
 - và bệnh loãng xương ostéoporose.
Nó gia tăng :
- mật độ nguyên tố khoáng minérale của những xương os,
và ngăn chận :
 - sự giãm thể tích sợi xương osseux trabéculaire,
 - số lượng sợi trabéculaire,
 - mật độ kết nối densité de connectivité,
 - độ dầy épaisseur,
 - số lượng sợi trabéculaire và sự phân tách ở cổ xương đùi col du fémur,
 - và tổng số xương đùi fémur total.
Những mức độ phosphore P và calciunm Ca trong huyết thanh sériques giãm ở những  chuột rats OVX,
 - và gia tăng những lipoprotéines ở mật độ thấp basse densité,
 - cholestérol,
 - ostéocalcine,
 - phosphatase,
 - chất đạm protéine hình thái di truyền xương-2 morphogénétique osseuse-2,
 - và collagène C-télopeptide loại 1.
▪ Những kết quả cho thấy rằng thuốc BHH10, một hỗn hợp thuốc có chứa Cây Hoàng bá Phellodendron, có khả năng làm đảo ngược chứng bệnh loãng xương ostéoporose ở nhựng chuột OVX, bởi vỉ nó kích thích :
 - sự hình thành những xương os,
 - và điều tiết sự tái hấp thu xương résorption osseuse
và hình như nó không liên quan đến độc tính toxicité.
▪ Rối loạn chức năng trí nhớ Dysfonctionnement de la mémoire.
Nguyên cứu cải thiện của những khiếm khuyết về trí nhớ do sự quản lý sử dụng của chất scopolamine với sự sử dụng Cây Hoàng bá Phellodendron amurense và chất berbérine.
Những hiệu quả của BER (Berberine) và Cây Hoàng bá Phellodendron amurense đã được tìm thấy trên :
 - những cytokines tiền viêm pro-inflammatoires,
 - và hệ thống acétylcholinergique.
Những chuột đực đã nhận một liều hằng ngày 100 hoặc 200 mg / kg PA Cây Hoàng bá Phellodendron amurense trong thời gian 14 ngày và một BER (Berberine) 20 mg / kg trong 30 phút trước khi tiêm thuốc scopolamine, nó :
 - cải thiện tình trạng suy giãm trí nhớ mémoire,
 - làm giãm phản ứng miễn nhiễm immunoréactivité cholinergique,
 - và cũng phục hồi tác nhân dinh dưởng thần kinh neurotrophique có nguồn gốc từ não cerveau.
Nó có những hiệu quả bảo vệ thần kinh neuroprotecteurs đối với sự rối loạn trí nhớ dysfonctionnement de la mémoire và những rối loạn tế bào thần kinh troubles neuronaux.
 - nó kích thích hoạt động phân hóa tố enzymatique cholinergique,
 - và làm giãm những phản ứng viêm nhiễm inflammatoires góp phần vào cải thiện chức năng nhận thức fonctionnement cognitif.
▪ Giãm sự lo lắng anxiété và căng thẳng stress.
Những thảo dược như là Cây Hoàng bá Phellodendron và Cây Dạ hợp Magnolia được sử dụng như phương thuốc truyền thống để :
 - giãm lo âu anxiété,
 - và căng thẳng stress.
Những thực phẩm bổ sung hiện đại thúc đẩy sự thư giản relaxation và sự căn thẳng stress cũng như thực phẩm liên quan đến căng thẳng stress.
Những nghiên cứu cho thấy rằng sự kết hợp nầy giãm sự nhận thức lo lắng perception de l'anxiété cũng như căng thẳng stress và tiếp xúc với thuốc cortisol cải thiện việc giãm cân perte de poids.
Kinh nghiệm dân gian :
Cây Hoàng bá Phellodendron, được gọi là Huang Bai trong Tàu, thường được sử dụng trong cửa hàng thảo dược tàu herboristerie chinoise, nơi đây nó được xem như một trong những 50 thảo dược cơ bản, nhưng cần phải được sử dụng thận trọng.
 «Huang» có nghĩa là màu vàng jaune trong tiếng tàu và có nguồn gốc từ màu vàng tươi của vỏ trong của Cây.
Vỏ Cây được bóc ra được sấy khô bằng ánh nắng mặt trời.
Những người tàu sử dụng thảo dược Hoàng bá Phellodendron từ nhiều thế kỷ để sửa chữa điều trị :
 - những mô tissus và những xương os.
● Sự sử dụng theo truyền thống.
▪ Phương thuốc với cơ bản của vỏ Cây Hoàng bá phellodendron, hành động như :
 - thuốc giải độc détoxifiant.
Nó được sử dụng để chữa trị :
 - viêm kết mạc conjonctivite,
 - và viêm màng não méningite.
Theo truyền thống, Cây Hoàng bá phellodendron được sử dụng để :
 - hạ sốt réduire la fièvre.
▪ Nó thường được sử dụng trong kết hợp với Cây Thuẫn Baical Scutellaria baicalensis và Cây Hoàng liên Coptis chinensis trong một chế phẩm được gọi là «injection de trois herbes jaunes».
Cây được quản lý dùng bởi đường tiêm bắp cơ intramusculaire để chữa trị :
 - những bệnh nhiễm trùng infections đường hô hấp trên respiratoires supérieures.
▪ Những người dân Ainu sử dụng Cây Hoàng bá này như :
 - thuốc giãm đau antidouleur.
▪ Nó được sử dụng như một phương thuốc để chữa trị :
 - viêm phổi pneumonie,
 - bệnh kiết lỵ trực khuẩn dysenterie bacillaire,
 - viêm màng não méningite,
 - xơ gan cirrhose du foie,
 - và bệnh lao tuberculose.
▪ Đây là một chất hỗ trợ cho bệnh viêm màng não méningite và được sử dụng như một thuốc rữa mắt collyre cho :
 - viêm kết mạc conjonctivite.
Cây Hoàng bá Phellodendron là thuốc :
 - hạ sốt abaisse la fièvre,
 - huyết áp động mạch pression artérielle,
 - nồng độ đường trong máu sucre dans le sang
và cũng chữa trị :
 - thận rein,
 - và những vấn đề nước tiểu problèmes d'urine.
▪ Theo truyền thống, phần dược liệu của nó có thể phát huy những hiệu quả điều trị thérapeutiques trong những bệnh khác nhau, như là :
 - viêm màng não méningite,
 - xơ gan cirrhose,
 - bệnh kiết lỵ dysenterie,
 - viêm phổi pneumonie,
 - bệnh lao tuberculose, v…v….
Ngày nay, Cây Hoàng bá Phellodendron amurense có những hiệu quả điều trị thérapeutiques toàn diện, bao gồm :
 - điều biến tính miễn nhiễm modulation immunitaire,
 - chống viêm anti-inflammatoire,
 - kháng siêu vi khuẩn antimicrobien,
 - kháng khuẩn antibactérien,
 - chống ung thư anticancéreux,
 - hạ huyết áp hypotenseur,
 - chống loạn nhịp tim, nhịp tim đập không đều antiarythmique,
 - chống oxy hóa antioxydant,
 - loét loét dạ dày ulcère antigastrique,
 - và những tác nhân chống sốt ( thuốc hạ sốt ) agents antipyrétiques, v…v….
▪ Theo Clinical Chinese Materia Medica, xuất bản vào năm 2006, Cây Hoàng bá Phellodendron amurense có một hương vị đắng và tính hàn và có thể xâm nhập vào trong những kinh mạch méridien của :
 - những kinh thận reins,
 - kinh bàng quang vessie,
 - và của kinh đại trường gros intestin.
◦ Cây Hoàng bá Phellodendron amurense có thể :
 - loại bỏ nhiệt chaleur (thanh nhiệt),
 - làm khô ẩm sécher l'humidité,
 - sơ tán hỏa évacuer le feu,
 - loại bỏ hơi nước éliminer la vapeur,
 - giải quyết những chất độc résoudre les toxines,
 - và chữa trị những vết thương plaies loét.
◦ Cây Hoàng bá Phellodendron amurense và những loài có chứa những dẫn xuất hóa học khác nhau. Những alcaloïdes chứa chất berbérinejatrorrhizine là một trong những chất quan trọng.
Hai (2) hợp chất đã được chứng minh có hiệu quả chống lại một số nhất định :
 - loại ung bướu khối u tumeurs,
 - nhiễm trùng infections,
 - bệnh thần kinh maladies neurologiques.
▪ Những dân tộc Ainu của Tàu sử dụng Cây Hoàng bá Phellodendron như :
 - thuốc giãm đau analgésique.
Sự kết hợp với những thảo dược làm dịu calmantes khác và xây dựng khí Qi (năng lượng énergie), Cây Hoàng bá phelledendron được sử dụng bởi những vận động viên athlètes, những vận động viên thể hình culturistes và những vỏ sĩ artistes martiaux để giúp cho :
 - ngủ dormir,
 - và phục hồi sau thời gian tập luyện mãnh liệt.
Nó giúp để sữa chữa những bắp cơ muscles,
 - làm giãm những độ co cứng courbatures,
 - và những đau nhức douleurs.
Nghiên cứu :
Những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng Cây Hoàng bá Phellodendron là lợi ích trong chữa trị :
 - viêm màng não méningite,
 - và viêm kết mạc conjonctivite.
Chỉ ra rằng Hoàng bá phellodendron có tiềm năng ngăn ngừa :
 - sự tăng trưởng của những ung bướu khối u tuyến tiền liệt tumeurs prostrées,
và những Cây Hoàng bá phellodendron có thể truy tìm loại bỏ tốt những gốc tự do radicaux libres hơn vitamine E,
Hơn nữa, cũng góp phần vào khả năng chống ung thư anticancéreuses của Cây.
● Một nghiên cứu trong tàu được hiện trên 18 bệnh nhân có tuổi từ 4 đến 24 mắc phải bệnh viêm màng não  méningite đã được chữa trị với Hoàng bá phellodendron trong thời gian từ 1 đến 18 ngày và tất cả đều khỏi bệnh rétablis, thời gian chữa lành bệnh phụ thuộc vào mức độ của bệnh. Những triệu chứng nhẹ hơn cho thấy những sự cải thiện ngay lập tức.
Có 3 loại vỏ của Hoàng bá Phellodendron sấy khô, tùy theo phương pháp thực hiện :
 - chiên với muối  frite au sel,
 - chiên với rượu frite au vin,
 - và đốt cháy thành than carbonisée.
◦ Phiên bản chiên với muối frite au sel giúp nuôi dưởng âm nourrir le Yin.
◦ Phiên bản chiên với rượu frite au vin giúp di chuyển những hiệu quả chữa bệnh curatifs hướng lên bên trên trong cơ thể, giúp loại bỏ những điều kiện bệnh của phổi poumons, của cổ họng gorge và đầu tête.
◦ Phiên bản đốt cháy thành than carbonisée chủ yếu được sử dụng để loại bỏ ẩm humidité bởi vì nó làm se thắt hơn astringente và thường được sử dụng để chữa trị :
 - máu sang trong phân selles (phân có máu).
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Phản ứng phụ và sự tương tác có thể.
Sử dụng liège de l'amour Cây Hoàng bá phellodendron amursense với một sự thận trọng và dưới sự giám sát của một người chuyên môn có khả năng thật sự chăm lo sức khỏe.
Theo những sự hướng dẫn của y học truyền thống tàu, những người mắc phải vấn đề bao tử estomac hoặc lá lách rate «lạnh hoặc yếu» không nên dùng thảo dược nầy.
● Ngăn ngừa.
▪ Không sử dụng cho những người mắc phải vấn đề dạ dày estomac và lá lách yếu rate faibles hoặc lạnh.
▪ Giống Phellodendron dường như là không nguy hiểm ở những người lớn khi được sử dụng trong một thời gian ngắn hạn.
Sự an toàn của sự sử dụng của giống phellodendron trong thời gian hơn 6 tuần vẫn chưa được biết.
Trong một nghiên cứu, một người đã bị :
 - chứng ợ nóng brûlures d'estomac,
 - rung tay tremblement main,
 - một rối loạn tình dục dysfonctionnement sexuel,
 - và một rối loạn tuyến giáp trạng dysfonctionnement thyroïdien.
Một người khác cảm thấy có sự mệt mỏi fatigue và đau đầu maux de tête. Nhưng người ta không biết liệu đây là tác dụng phụ hay là một tác nhân khác.
● Đề phòng đặc biệt và cảnh báo:
▪ Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement:
Không sử dụng trong thời gian mang thai grossesse. Nó là nguy hiểm khi sử dụng Cây Hoàng bá phellodendron nếu một người đang mang thai enceinte.
Phellodendron có chứa một chất hóa học được gọi là berbérine, có thể đi xuyên qua nhau thai placenta và có thể có hại cho thai nhi fœtus. Nó cũng không được đề nghị sử dụng Cây Hoàng bá phellodendron nếu một người đang cho con bú allaitez.
▪ Trẻ sơ sinh : Chất berbérine có thể chuyển sang cho trẻ sơ sinh bởi sữa mẹ và có thể là nguyên nhân của những tổn thương não bộ ở những trẻ sơ sinh, đặc biệt ở trẻ sinh non nouveau-nés prématurés mắc bệnh vàng da jaunisse.
Bệnh vàng da jaunisse là một tình trạng vàng của những mắt jaunissement des yeux và của da peau do bởi những sắc tố mật pigments biliaires trong máu sang.
▪ Thành phần berbérine có thể là độc hại toxique trong trường hợp dùng quá liều, nhưng nó đã được chứng minh rằng nếu nó được sử dụng đúng cách, sẽ làm giãm :
 - đường máu glycémie,
 - và cholesterol xấu mauvais cholestérol LDL,
Chất berbérine cũng có thể hoạt động chống :
 - những khối u tumeurs.
giúp bảo vệ gan không bị nhiễm độc foie de la toxicité.
● Liều lượng :
Liều lưọng thích hợp của Hoàng bá phellodendron phụ thuộc vào nhiều yếu tố như là :
 - tuổi tác âge, sức khỏe của người dùng, và nhiều điều kiện khác.
Tại thời điểm hiện nay, nó không đủ những thông tin khoa học để xác định một liều lượng thích hợp của Cây Hoàng bá phellodendron.
▪▪▪ Hảy nhớ rằng, những sản phẩm tự nhiên không nhất thiết lúc nào cũng luôn an toàn và liều lượng có thể rất quan trọng.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học.
Những công dụng chánh của Cây Hoàng bá .
 - chống viêm anti-inflammatoire,
 - chống oxy hóa antioxydant,
 - miễn nhiễm immunitaire,
 - chống ung thư anti-cancer.
 - hạ đường máu abaisse la glycémie,
 - giãm cân perte de poids,
 - bệnh béo phì obésité,
 - tiêu chảy diarrhée,
 - loét dạ dày ulcères d'estomac,
 - viêm màng não méningite,
 - nhiễm trùng mắt infections oculaires,
 - bệnh vãy nến psoriasis,
 - bệnh lao tuberculose,
 - xơ gan cirrhose du foie,
 - viêm phổi pneumonie,
 - mất ngủ insomnie,
 - làm dịu calmant.
▪ Cây Hoàng bá Phellodendron amurense được quản lý dùng bên trong cơ thể trong chữa trị :
 - tiêu chảy cắp tính diarrhée aiguë,
 - bệnh kiết lỵ dysenterie,
 - bệnh vàng da jaunisse,
 - nhiễm trùng âm đạo infections vaginales, bao gồm Trichomonas,
 - nhiễm trùng cấp tính infections aiguës những đường tiểu voies urinaires,
 - viêm ruột entérites,
 - nhọt đầu đinh furoncles,
 - nhọt ung mủ abcès,
 - đổ mồ hôi ban đêm sueurs nocturnes,
 - và những bệnh ngoài da maladies de la peau.
Dầu Hoàng bá phellodendron được sử dụng để chữa trị :
 - viêm tuyến tụy pancréatite,
 - giãm cholesterol abaisse le cholestérol,
 - và đường trong máu sucre dans le sang
và cũng chữa trị :
 - bệnh ngoài da maux de peau.
Bên ngoài cơ thể, nó được sử dụng để chữa trị :
 - chứng chóc lỡ chung quanh lỗ tai eczéma autour des oreilles.
Thực phẩm và biến chế :
Không.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: