Tâm sự

Tâm sự

samedi 6 février 2021

Dây thần thông giòn - Patawali

 
Patawali
Dây thần thông giòn
Tinospora crispa - (L.) Hook.f. & Thomson
Menispermaceae
Đại cương :
▪ Tên khoa học là Tinospora  crispa (L.)  Hook.  f.  &  Thomson  thuộc họ Ménispermaceae. 
● Danh pháp đồng nghĩa :
- Menispermum crispum L.
- Tinospora gibbericaulis Hand.-Mazz.
- Tinospora mastersii Diels
- Tinospora rumph
● Tên thông thường :
- Dây đắng Liane amère (Guyane)
- dây cỏ rắn ở Antille
- Patawali,
- Akar Patawali
- Việt Nam tên gọi là Dây Thần thông giòn.
Cây mọc rộng rãi trong những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Đông Nam Á Asie du Sud-Est (Pathak và al., 1995). Thảo dược nầy đặc biệt được phân phối ở Châu Á Asie và Châu Đại Dương Océanie và trong Đông nam Á Asie du Sud Est, hiện diện trong Guyane  française  và Martinique  nơi đây nó thường được trồng trong những vườn cây. 
● Môi trường sống :
Cây thích sống trên đất thải, bìa rừng, ở những rừng mưa nguyên sinh và những khu rừng hỗn hợp có lá rụng, nó cũng có thể rất phổ biến trong những thảm thực vật thứ cấp sau khi được khai thác và mọc trên những hàng rào, ở độ cao lên đến 1 000 m.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân, dây leo cứng ngấm chất mộc lignin, thân thảo, lá rụng, với những nhánh tạo ra những rễ trên không hình sợi có những mụt lớn lenticelles và rất nổi bật.
Những thân già của Dây Thần thông giòn Tinospora crispa nạt thịt, với những củ tuibercules cùn nổi bật, trong khi những thân non hơn hơi nạt thịt, một biểu bì mỏng, có màng, màu nâu và láng.
Lá, lớn, hơi dầy nạt thịt, hình bầu dục đến hình cầu có dạng hình tim (dài : 6-13 cm, rộng : 6-13 cm), bên dưới đáy lá có hình trái tim, đỉnh ngắn nhọn.
Cuống lá láng và đo được 5–15 cm dài.
Phiến lá, 2 mặt láng và rất mỏng dễ vỡ một khi sấy khô.
Hoa, đơn phái biệt chu dioiques, hoa đực và hoa cái trên 2 cây riêng biệt. Cây có chứa 2 hoặc 3 hoa nhỏ có màu vàng xanh lá cây nhạt, có lông.
▪ Những phát hoa đực inflorescences mâles rất mảnh, từ 5 đến 10 cm hoặc hơn, bao gồm :
Hoa đực fleur mâle gồm có :
- đài hoa, 6 màu xanh lá cây, hình bầu dục đến hình cầu ( 1-3 mm) và láng xếp thành 2 luân sinh : 3 đài hoa bên ngoài hình bầu dục (1 mm) trong khi 3 đài hoa bên trong hình bầu dục.
- cánh hoa từ 3 đến 6 màu vàng, dạng bầu dục hình muỗng (dài : 1,5-2,5 mm), hợp thành chùm ở nách lá (dài : 5-10 cm).
- tiểu nhụy, 6, có chiều dài tương đương với những cánh hoa.
▪ Những phát hoa cái, inflorescences femelles kích thước từ 2 đến 6 cm dài, chủ yếu một hoa ở đốt.
Hoa cái, fleur femelle có những : dài từ 2 đến 6 cm.
- đài hoa và những cánh hoa như ở hoa đực.
- 6 tiểu nhụy bất thụ staminodes.
- bầu noãn 3 tâm bì.
Trái, quả nhân cứng drupes 7–8 mm dài, hình ellip ellipsoidales (dài : 20 mm).
Bộ phận sử dụng :
Những bộ phận được sử dụng trong Guyane và Martinique là thân.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Hóa học thực vật Phytochimie
▪ Những phân tích hóa học thực vật phytochimiques của Dây Thần thông giòn Tinospora crispa đã cho thấy sự hiện diện của :
   - alcaloïdes,
   - flavonoïdes,
   - và những glycosides de flavone,
   - triterpènes,
   - những diterpènes và những glycosides de diterpène,
   - những furanoditerpénoïdes loại cis clérodane,
   - những lactones,
   - stérols,
   - lignanes,
   - và nucléosides.
▪ Dây Thần thông giòn Tinospora crispa bao gồm một chất chuyển hóa biến dưởng thứ cấp métabolites secondaires đa dạng.
▪ Một số nhất định những nghiên cứu đã được thực hiện trên những thành phần của Dây Thần thông giòn Tinospora crispa, và hơn 65 hợp chất đã được phân lập và xác định, như là :
   - những furanoditerpènes,
   - lactones,
   - stéroïdes,
   - flavonoïdes,
   - những lignanes,
   - và alcaloïdes.
Trong số những hợp chất được phân lập nầy, những furanoditerpènes của loại clérodane là những hợp chất đặc trưng của Dây Thần thông giòn Tinospora crispa.
● Flavonoïdes
Cho đến ngày nay, 3 flavones và 3 glycosides de flavones đã được xác định từ những thân của Dây Thần thông giòn Tinospora crispa, được biết :
   - apeginin (Lin, 2009),
   - diosmétine,
   - genkwanin,
   - 4′-méthyléther 7-glucoside de lutéoline,
   - 7-glucoside de genkwanin,
   - và lutéoline 4′-méthyl éther 3′-glucoside,
(Umi Kalsom và Noor, 1995;)
● Terpénoïdes
Một số nhất định của terpénoïdes, được phân loại như :
   - triterpénoïdes,
   - và diterpénoïdes,
đã được phân lập từ những bộ phận khác nhau của Dây Thần thông giòn Tinospora crispa,  
◦ những triterpénoïdes như là :
   - cycloeucalénol,
   - và cycloeucalénone
cũng đã được phân lập từ những thân Dây Thần thông giòn (Kongkathip và al., 2002).
◦ Những diterpénoïdes và những glycosides của chúng là những terpénoïdes chánh của Dây Thần thông giòn Tinospora crispa và được phổ biến nhất là furanoditerpénoïdes của loại clérodane, bao gồm :
   - diterpénoïdes, tinocrispol A (Lam và al., 2012),
   - borapétol A,
   - những borapétols B,
đã được phân lập từ trích xuất éthanolique của Dây Thần thông giòn Tinospora crispa (Fukuda và al., 1985, 1986; Chung, 2011;).
● Alcaloïdes
Những alcaloïdes là những chất chuyển hóa biến dưởng thư cấp métabolites secondaires quan trọng của Cây. Cho đến nay, 21 alcaloïdes bậc bốn đã được phân lập và được phân loại thành alcaloïdes :
   - protoberbérine,
   - furonoquinolone,
   - và aporphine.
Những alcaloïdes phổ biến nhất được tìm thấy trong Dây Thần thông giòn Tinospora crispa là :
   - aporphines.
bao gồm những hợp chất :
   - N-formylasimilobine 2-O-β-D-glucopyranoside,
   - N-formylasimilobine 2-O-β- D-glucopyranosyl- (1 → 2) -β-D-glucopyranoside (tinoscorside A),
   - magnoflorine,
   - N-déméthyl-N-formyldéhydronornuciférine,
(Fukuda và al., 1983; Choudhary và al., 2010a),
   - N-formylanonaïne,
   - N-acétylanonaïne,
   - N-formylnornuciférine,
   - N-acétylnornuciférine (Pachaly và al., 1992; Na và al., 2005),
   - và lysicamine (Sumimoto Chemicals Co Ltd, 1982).
▪ Những alcaloïdes furquinolones được phân lập từ Dây Thần thông giòn Tinospora crispa bao gồm :
   - tyramine,
   - higénamine (Praman và al., 2012),
   - N-cis-féruloyltyramine,
   - N-trans-féruloyltyramine,
   - paprazine,
   - và N-trans-caféoyltyramine (Naomichi và al., 1983; Chung, 2011).
▪ Những alcaloïdes protoberberine bao gồm :
   - 4,13-dihydroxy-2,8,9-triméthoxydibenzo [a, g] quinolizinium,
   - columbamine,
   - dihydrodiscrétamine (Yusoff và al., 2014),
   - palmatine,
   - jatrorrhizine (Sumimoto Chemicals Co Ltd, 1982),
   - và berbérine (Bisset và Nwaiwu, 1983).
   - Salsolinol (một tétrahydroisoquinoline),
   - và (-) - La litcubinine (một alcaloïde loại dibenzopyrrocoline) đã được xác định từ phần đoạn n-butanol của thân Dây Thần thông giòn Tinospora crispa (Praman và al., 2012).
● Lignanes, nucléosides và stérols
Những lignanes là một nhóm của hợp chất phát sinh từ đường acide shikimique.
   - sécoisolariciresinol,
   - và syringaresinol,
là những lignanes được phân lập từ trích xuất méthanol của Dây Thần thông giòn Tinospora crispa (Chung, 2011).
   - adénosine,
   - uridine,
   - và adénine,
là những nucléosides được phân lập từ phần đoạn n-butanol của thân Dây Thần thông giòn Tinospora crispa (Praman và al., 2012;).
   - stérols comme le β-sitostérol,
   - stigmastérol,
   - và makisterone C,
cũng đã được phân lập từ Dây Thần thông giòn Tinospora crispa (Lin, 2009; ).

Đặc tính trị liệu :
Dây Thần thông giòn Tinospora crispa được sử dụng theo truyền thống trong chữa trị :
   - bệnh vàng da jaunisse,
   - bệnh thấp khớp rhumatismes,
   - những rối loạn đường tiểu troubles urinaires,
   - sốt fièvre,
   - bệnh sốt rét paludisme,
   - tiểu đường diabète,
   - viêm bên trong cơ thể ( viêm nội tạng ) inflammation interne,
   - gãy xương fractures,
   - ghẻ gale,
   - tăng huyết áp hypertension,
   - giãm khát réduction de la soif,
   - tăng khẩu vị bữa ăn appétit,
   - làm mát refroidissement nhiệt độ cơ thể température corporelle
   - và duy trì một sức khỏe tốt bonne santé.
▪ Cây thường được ghi toa trong nước nấu sắc décoction hoặc dưới dạng bột poudre trong chữa trị :
   - bệnh sốt fièvre,
   - đau dạ dày maux d'estomac,
   - khó tiêu indigestion,
   - và tiêu chảy diarrhée.
Đây là thành phần cơ bản của một chế phẩm phổ biến, được sử dụng như :
   - một thuốc thân thuộc cordial,
   - thuốc bổ tonique,
   - hoặc thành phần trong những một rượu mùi pha chế nhiều thứ trái cây cocktails.
Thân Dây Thần thông giòn Tinospora crispa là thuốc :
   - chống bệnh sốt rét antipaludique,
   - thuốc diệt ký sinh trùng parasiticide,
   - thuốc bổ tonique,
   - và là thuốc chữa thương tích vulnéraire.
◦ Nó được dùng bên trong cơ thể trong chữa trị :
   - bệnh sốt fièvres.
◦ Dùng bên ngoài cơ thể, một nước nấu sắc décoction của thân Dây Thần thông giòn Tinospora crispa được xem như một phương thuốc có hiệu quả nếu nó được sử dụng như nước lau rữa lavage dùng cho :
   - những vết loét nhiệt đới ulcères tropicaux,
   - những ký sinh trùng bên ngoài parasites externes,
và cũng là thuốc làm lành thương tích tuyệt với vulnérabilité cho :
   - những bệnh ngứa démangeaisons,
   - những vết thương loét thông thường plaies ordinaires,
   - và ung thư cancéreuses
Bên ngoài cơ thể, Dây Thần thông giòn Tinospora crispa được áp dụng chống lại :
   - ghẻ gale
và để chữa lành những vết thương guérir les blessures.
Kinh nghiệm dân gian :
Dây Thần thông giòn Tinospora crispa (L.) Crochet. F. & Thomson (Menispermaceae), được tìm thấy trong những khu rừng nhiệt đới hoặc những khu rừng hỗn hợp có lá rụng trong Châu Á Asie và trong Châu Phi Afrique, được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị nhiều vấn đề của sức khỏe.
Đặc san này tóm tắc lại những báo cáo cập nhật trên thực vật dân tộc ethnobotanique, hóa chất thực vật phytochimie, những hoạt động dược lý học pharmacologiques, độc tính học toxicologie và những thử nghiệm lâm sàng của Cây.
Nó cũng cung cấp cho một sự đánh giá phê bình quan trọng trên những kiến thức hiện tại của cây có thể góp phần để cải thiện góc nhìn của nó như là một nguồn phân tử dẫn dắt để khám phá thuốc.
▪ Nó được sử dụng theo truyền thống như thuốc :
   - chống bệnh tiểu đường  antidiabétique,
   - hạ sốt  fébrifuge,
   - chống bệnh sốt rét  antipaludique dưới hình thức nước nấu sắc décoction  hoặc ngâm trong alcool teinture.
Nó có vài công dụng cho da cutanésChâu Á Asie.
Được xem như một thuốc phổ quát bởi những người dân địa phương ở Philippines đặt tên cho nó là «makabuhai», có nghĩa là «mang cho sự sống».
▪ Dây Thần thông giòn Tinospora crispa là một dây leo nhiệt đới và cận nhiệt đới đã được khám phá cho lần đầu tiên trong Ấn Độ Inde. Người ta đặc biệt tìm thấy ở Thaïlande và ở Vietnam.
Theo truyền thống được sử dụng trong y học thaïlandaise, Dây Thần thông giòn Tinospora crispa được biết đến như một phương thuốc thực sự để duy trì sức khỏe tốt.
Nó làm giãm :
   - cảm giác đói faim,
   - và điều hoà khẩu vị bữa ăn appétit.
Những hiệu năng của chúng được biết trong y học truyền thống dân gian để chữa trị :
   - bệnh sốt rét paludisme,
nó cũng có những hiệu quả :
   - chống bệnh tiểu đường antidiabétiques
có thể là do ở sự kích thích sự phóng thích kích thích tố nội tiết do tuyến tụy tiết ra insuline bởi sự điều biến của tế bào β.
▪ Dây Thần thông giòn Tinospora crispa nầy có nhiều phẩm chất trong chữa trị peau và rất tốt cho những phụ nữ giữa 40 và 60 tuổi, muốn duy trì vẽ đẹp của họ.
▪ Dây Thần thông giòn Tinospora crispa là một thành phần của những phương thuốc dân gian thaïlandais.
Nước nấu sắc décoction của thân Dây Thần thông giòn Tinospora crispa được sử dụng như :
   - thuốc hạ sốt antipyrétique,
trong chữa trị :
   - viêm nội tạng inflammations internes,
   - giãm khát diminution de la soif,
   - tăng cảm giác đói augmentation de la faim,
   - làm mát refroidissement nhiệt độ cơ thể température corporelle
   - và duy trì một sức khỏe tốt bonne santé (Kongsaktrakoon và al., 1984; Dweck và Cavin, 2006).
▪ Ngâm trong nước lạnh infusion froide của những hạt được sử dụng để chữa trị :
   - ngộ độc intoxication do bởi ma túy drogue hoặc rượu alcool.
Ngâm trong nước đun sôi infusion thân Cây, nước ngâm được cho uống như thuốc :
   - diệt giun sán vermifuge,
Nước nấu sắc décoction của thân được sử dụng để :
   - rữa những mắt đau nhức laver les yeux douloureux
   - và những vết thương loét bệnh giang mai plaies syphilitiques,
Những nghiền nát được áp dụng trên những vết thương loét plaies và được biến đổi thành như băng gạt pansement cho những bệnh :
   - ngứa démangeaisons.
▪ Trong Thaïlande, ngâm trong nước đun sôi infusion của thân được sử dụng để chữa trị :
   - bệnh vàng da jaunisse,
   - bệnh dịch tả choléra,
   - sốt rét paludisme,
   - và chống lại những loài giun sán vers ở những trẻ em.
▪ Trong Indonésie (Bornéo), nó được sử dụng để chữa trị :
   - bệnh tiểu đường diabète,
   - tăng huyết áp hypertension,
   - và đau lưng maux de dos (Dweck và Cavin, 2006).
Dây Thần thông giòn Tinospora crispa được sử dụng theo cách thông thường chống lại nhiều vấn đề khác nhau cho sức khỏe bởi những cộng đồng người Yao của tàu.
Nó được sử dụng để chữa trị :
   - những vết bầm tím ecchymoses,
   - chứng bại huyết, nhiễm trùng máu septicémie,
   - sốt fièvre,
   - gãy xương fractures,
   - ghẻ gale,
   - và những rối loạn khác liên quan đến những vết loét nhiệt đới ulcères tropicaux (Li và al., 2006).
▪ Trong Malaisie, Dây Thần thông giòn Tinospora crispa được sử dụng theo truyền thống cho nhiều mục đích chữa bệnh thérapeutiques như :
   - bệnh tiểu đường diabète,
   - tăng huyết áp hypertension,
   - kích thích khẩu vị bữa ăn stimulation de l'appétit,
và bảo vệ chống lại :
   - những vết muỗi chích piqûres de moustiques (Gimlette và Burkill, 1930).
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của thân được cho uống trong Malaisie và trong Indonésie như :
   - diệt giun sán vermifuge
và nguyên cây để chữa trị :
   - bệnh dịch tả choléra;
nó cũng được sử dụng để chữa trị :
   - bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré.
bên ngoài cơ thể, nó được áp dụng chống lại :
   - bệnh ghẻ gal,
và để chữa lành những vết thương loét plaies.
Những thông tin thu nhận từ những bác sĩ y học truyền thống địa phương đã nêu ra sự sử dụng dân gian của nó như :
   - thuốc bổ nói chung tonique général.
Hơn nữa, nó được sử dụng như :
   - thuốc chống ký sinh trùng agent antiparasitaire
ở những người và những động vật nuôi (Noor và al., 1989).
▪ Ở Bangladesh, nước ép jus của thân được sử dụng trong chữa trị :
   - những rối loạn đường ruột troubles intestinaux,
   - bệnh vàng da jaunisse,
   - thấp khớp rhumatismes,
   - đau nhức cơ thể douleurs corporelles,
   - bại liệt paralysie,
   - những bệnh ngoài da maladies de la peau
   - và phong cùi lèpre.
▪ Bởi những nhà trị liệu truyền thống ở Philippines., trích xuất nước của những được sử dụng để chữa trị :
   - những chứng đầy hơi flatulences,
   - khó tiêu dyspepsie,
   - tiêu chảy diarrhée,
   - và những bệnh thấp khớp rhumatismes
▪ Ở Brunei, cây được sử dụng trong chữa trị :
   - tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle,
   - tiểu đường diabète,
   - và để làm giãm đau bụng douleurs abdominales.
▪ Trong Đông Dương Indochine, ngâm trong nước đun sôi infusion của thân được uống để chữa trị :
   - sốt fièvre (cũng có khi là nguyên nhân bởi bệnh sốt rét paludisme),
   - và bệnh vàng da jaunisse.
Nghiên cứu :
Như những trình bày ở phần thành phần hóa học trên, những nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques của thân cho thấy sự hiện diện của :
   - flavonoïdes  (génine và hétéroside)  (genkawine,  diosmétine),
   - diterpènes  loại furano-clérodane  (borapetosides  A,  B,  C,  majoritaires),
   - triterpènes,
   - alcaloïdes  loại aporphine,
   - và tetrahydroisoquinoléine,
   - và tyramine  (bộ phận trên không). 
● Những nghiên cứu dược lý pharmacologiques đã nhấn mạnh trên những hoạt động :
   - hạ đường máu hypoglycémiantes,
   - và hạ cholestérol hypocholestérolémiantes của trích xuất nước của thân,
   - một hoạt động chống viêm antiinflammatoire của một trích xuất méthanolique,
   - một hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludique trên một trích xuất thô,
   - một hoạt động chống tăng sinh antiproliférative trong ống nghiệm in  vitro của những dòng ung thư khác nhau lignées cancéreuses của nhiều loại trích xuất,
   - và một hiệu quả  vận mạch tích cực inotrope positif.       
▪ Thành phần borapétoside A cho thấy một hoạt động hạ đường máu hypoglycémiante.
▪ Một alcaloïde tetrahydroisoquinoléique đã cho thấy một hoạt động mạnh chất ức chế inhibitrice của acétylcholinestérase. 
▪ Một sản phẩm thực vật trị liệu phytothérapie chống bệnh sốt rét antipaludique Borapet (danh sách thương mại trong những nước Đông Nam Á Asie du sud-est) cơ bản Dây Thần thông giòn Tinospora crispa đã có liên quan trong 2 trường hợp nhiễm độc gan hépatotoxicité.
▪ Một nghiên cứu lâm sàng được thực hiện trong Thaïlande kết luận rằng một sự vắng mặt hoạt động chống bệnh tiểu đường antidiabétique của Cây cũng đã chứng minh rằng một khả năng gây độc gan hépatotoxicité của bột cây ở những bệnh nhân bệnh tiểu đường diabétique  (3g/ngày trong thời gian 6 tháng). 
Trích xuất của thân dẫn đến một sự ức chế mạnh inhibition những tế bào sắc tố cytochromes P450 ở chuột.  
▪ Sự hiện diện của độc tố gan hépatotoxines trong một trích xuất đã được chứng minh trong một nghiên cứu ở chuột.
▪ Những diterpènes loại furano-clérodane cũng được biết đến cho tính nhiễm độc gan hépatotoxicité của chúng. 
Ngoài ra, tính gây độc tế bào cytotoxicité của những alcaloïdes aporphiniquesisoquinoléiques chứa trong loài này cũng đã ghi chép trong tài liệu.
● Những nghiên cứu cho thấy rằng những trích xuất thô và những hợp chất được phân lập từ Dây Thần thông giòn Tinospora crispa có một loạt những hoạt động dược lý pharmacologiques như là những hoạt động chống viêm anti-inflammatoires, chống oxy hóa  antioxydantes, điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulatrices, gây độc tế bào cytotoxiques, chống bệnh sốt rét antipaludiques, bảo vệ tim cardioprotectrices và chống bệnh tiẻu đường antidiabétiques.
Hầu hết những nghiên cứu dược lý pharmacologiques được dựa trên cơ bản của những trích xuất thô của thảo dược và những hợp chất hoạt tính sinh học bioactifs trách nhiệm của những hoạt động sinh học bioactivités vẫn chưa được xác định tốt.
Những cuộc điều tra bổ sung là cần thiết để chuyển biến những tuyên bố dựa trên những kinh nghiệm của sự sử dụng Dây Thần thông giòn Tinospora crispa trong những thực hành y học truyền thống trong những thông tin thực tế.
Trích xuất thực vật được sử dụng trong những nghiên cứu dược lý pharmacologiques và sinh học biologiques phải được nghiên cứu định tính qualitativement và định lượng quantitativement dựa trên những dấu ấn sinh học biomarqueurs của nó.
Nó cần có những nghiên cứu chi tiết trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật sống in vivo trên những cơ chế hành động của những hợp chất hoạt tính sinh học tinh khiết bioactifs purs và một nghiên cứu độc tính toxicité kỹ lưỡng hơn để bảo đảm sự an toàn của cây cho sự tiêu dùng ở con người.
Lợi ích của sự thử nghiệm lâm sàng được khuyến khích thực hiện nếu những dữ liệu tiền lâm sàng précliniques và an toàn không đủ.
Bệnh tiểu đường diabète sucré, một trong những bệnh không lây nhiễm, đã trở nên một vấn đề chánh cho sức khỏe và càng ngày càng gia tăng  trong toàn thế giới hiện đại, thậm chí trong những nước đang phát triển như Thaïlande.
Như những bệnh khác, bệnh tiểu đường diabète được chữa trị bởi sự quản lý uống trích xuất của Cây dựa trên y học truyền thống từ thời cổ đại Antiquité.
Dây Thần thông giòn Tinospora crispa (T. crispa, Menispermaceae), thảo dược được sử dụng để chữa trị bệnh tiểu đường diabète sucré, đã có thể gây ra một sự giãm đường máu glycémie ở những chuột bệnh tiểu đường diabétique, và hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiant đã có thể là do ở hoạt tính insulinotrope. Dây Thần thông giòn Tinospora. crispa cũng sử dụng gia tăng glucose ngoại vi và ức chế sự phóng thích glucose ở gan hépatique de glucose.
◦ Trái lại,  Sangsuwan và coll. đã cho thấy rằng Dây Thần thông giòn Tinospora crispa không có hiệu quả chữa trị nào ở những bệnh nhân mắc phải chứng bệnh tiểu đường loại 2 diabète de type 2 không đáp ứng với một liều lượng đầy đủ hạ đường máu hypoglycémiants đã được cho uống trong thời gian tối thiểu 2 tháng và luôn có một hémoglobine glycosyl hóa lớn hơn 8,5%.
Không có sự thay đổi nào đáng kể của đường máu lúc bụng đói glycémie à jeun hoặc hémoglobine glycosyl hóa hémoglobine glycosylée giữa những người đã được thu thập lúc ban đầu và trong thời gian nghiên cứu trong một hoặc những nhóm khác.
Trong nghiên cứu nầy, tác giả cho thấy rằng Dây Thần thông giòn Tinospora crispa không kích thích sự bài tiết kích thích tố insuline trong trường hợp bệnh tiểu đường diabète được kiểm soát kém vì trường hợp những bệnh nhân nầy có thể không có bài tiết kích thích tố insuline.
Tính hiệu quả của Dây Thần thông giòn Tinospora crispa phải được nghiên cứu trên những bệnh nhân bệnh tiểu đường diabétiques đáp ứng với những thuốc hạ đường máu hypoglycémiants uống và không sử dụng insuline liệu pháp bởi vì tuyến tụy pancréas của những bệnh nhân có thể có một khả năng hoạt động insulinotrope.
Mục tiêu của nghiên cứu nầy là xác định những hiệu quả của Dây Thần thông giòn Tinospora crispa trên những nồng độ đường huyết thanh sériques de glucose và kích thích tố insuline ở những bệnh nhân mắc phải bệnh tiẻu đường loại 2 diabète de type 2 và những đối tượng khỏe mạnh.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không biết, cần bổ sung.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Một chế phẩm cơ bản dầu dừa huile de coco là một phương thuốc có hiệu quả chống lại :
   - những bệnh thấp khớp rhumatismes
và cũng được sử dụng trong chữa trị :
   - chứng đầy hơi flatulences ở những trẻ em.
Chế phẩm nầy được thực hiện bằng cách cắt một thân thành những khúc nhỏ từ 2 đến 5 cm dài và để chúng vào trong một lọ với dầu dừa huile de coco.
Lọ nầy sau đó được đặt vào một nơi có nắng trực tiếp để «nấu chín» và sau đó được bảo quản trong thời gian 12 tháng cho đến khi nó sẵn sàng được sử dụng.
▪ Những thân cây được nghiền nát thành bột poudre được sử dụng để :
   - vổ béo những ngựa engraisser les chevaux,
   - và những gia súc bovins bằng cách kích thích khẩu vị bữa ăn của chúng appétit.
Nó cũng được sử dụng để chế biến một thuốc dán đắp cataplasme với dầu dừa huile de coco để chữa trị :
   - viêm khớp arthrite.
 
Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: