Tâm sự

Tâm sự

jeudi 11 février 2021

Gỗ Chim cút - Bois caille

Bois caille-Andiroba
Gỗ chim cút
Carapa guianensis - Aubl.
Meliaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
◦ Amapa guinaensis (Aubl.) Steud.
◦ Carapa latifolia Willd. ex C.DC.
◦ Carapa macrocarpa Ducke Carapa nica
▪ Tên thường dùng:
◦ Caraïbe : Kouaho ; Karapa (muốn nói dầu trong Caraïbe).
◦ Pháp Fr : Carapate, Bois rouge (Martinique) ; Gỗ cúc Bois caille, Carapa blanc, Carapa rouge (Guyane française).
◦ Anh : Crabwood (Guyana) ; Bastard Mahogany (ex British Honduras) ; Crappa (Grenade, Trinidad) ; Krappa (Surinam).
◦ Espagne : Carapa (Vénézuéla) ;
◦ Portugale : Andiroba (Brésil).
Danh pháp khoa học của Cây Gỗ Chim cút  Carapa guianensis, nhận dạng của một Cây kích thước lớn (nó đạt đến hơn 40 m), thường được gọi là Andiroba, thuộc họ Meliaceae, có nguồn gốc ở những vùng nhiệt đới ẩm của Nam Mỹ Amérique du Sudtrung MAmérique centrale, nó được tìm thấy ở giữa mực nước biển và 1500 m.
▪ Môi trường sống tự nhiên.
◦ Sự đánh giá của những sử dụng khác : cao (4/5).
◦ Sự sử dụng nông lâm agroforesterie:
▪ Cây thích hợp cho sự trồng trọt trong những công trình nhắm vào việc phục hồi độ phì nhiêu của đất.
Nó sống trong những khu rừng nhiệt đới ẩm và rất ẩm, đôi khi hình thành những tập đoàn thuần chủng.
Trong Trung MAmérique centrale, nó phát triển giữa 0 và 800 m độ cao ( mặc dù trong Nam Mỹ Amérique du Sud, nó có thể đạt đến 1400 m độ cao ), trong những vùng nhiệt độ trung bình hằng năm từ 20 đến 35 ° C và lượng nước mưa hằng năm trung bình từ 1900 đến 3500 mm, với một mùa khô không xác định.
Người ta tìm thấy trong những đất có độ kiềm pH thấp, rất ẩm ướt và thậm chí ngập lụt, thường kết hợp với Cây Cativo (Prioria copaifera) và trong những bờ cạnh lisières của những rừng ngập mặn mangroves. Nó cũng có thể mọc trên những sườn dốc thoai thoải.
Trong giai đoạn đầu, nó thích ứng tốt đối với những bóng râm, nhưng để phát triển nhanh chóng, nó cần phải có ánh sáng đầy đủ.
Những hạt lớn và phong phú, có khả năng trôi nổi trong nước, đó là lý do tại sao đôi khi nó sản xuất những khối lượng dầy đặc của những cây nhỏ.
Như nó có tính chất đặc biệt có thể nổi, sự nhân giống của nó thường được thực hiện bằng những phương tiện bởi dòng nước chảy, sau 6 tháng gieo hạt, cây con tăng trưởng được 30 cm và sự phát triển tiếp tục mạnh mẽ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây lớn, lá rụng hoặc bán lá rụng,  có thể đạt đến hơn 30 m cao và 1 m đường kính, tán lá rất rậm rạp và một thân cây thẳng đứng, hình trụ dầy với những rễ hình bảng tabulaire .
Chân, thường chân trụ lớn, vững chắc.
Vỏ, láng, hình dáng bên ngoài màu xám tro đôi khi màu đỏ nhạt, nứt nẻ thành hình chữ nhật lớn hẹp (thành những miếng mõng ) đôi khi tróc ra.
Gỗ trong dát : màu trắng vàng nhạt.
Lá, lá kép dài từ 30 đến 30 cm, mọc cách kết thúc ở đỉnh ngọn lá bởi 2 lá chét đối nhau paripennées với 4-7 cặp lá phụ mọc đối, hình thuôn đến hình ellip 10-25 × 4-8 cm, dai, có viền, với màu xanh đậm  ởmạt trên và màu xanh nhạt hơn ở mặt dưới, đáy hình nêm, hơi không đều nhau, đỉnh nhọn; lá non màu đỏ nhạt.
Hoa, đơn phái, tập hợp thành hình chùy ở đầu cuối đạt đến 50 cm dài ; hoa gần như không cuống, tỏa ra một mùi thơm nhẹ và tinh tế, bao gồm :
◦ đài hoa, với 4 lá đài tròn, láng.
◦ cánh hoa, 4 cánh màu trắng hoặc màu kem, hình trứng đến hình ellip, đạt đến 5 mm dài,
◦ nhụy cái, bầu noãn hình bầu dục, tròn hoặc hình chữ nhật.
◦ tiểu nhụy hợp thành ống dạng hình chén nhỏ cupuliforme, những tiểu nhụy mang những trứng ở đầu .
Trái, nang hình cầu, tứ giác đậu quả vào khoảng tháng 5-6, đôi khi cũng vào tháng 9-10, kích thước từ 7 đến 10 cm đường kính, màu nâu, hình quả trám, mở ra thành 4 mảnh.
Trái được thu hoạch với mục đích thương mại, chúng có kích thước đáng kể thu hoạch trực tiếp trên đất khi rơi xuống, tốt nhất khi còn tươi ẩm, vì chúng có xu hướng khô rất nhanh.
Những hạt của Cây Gỗ Chim cút Carapa guianensis có thể được phát tán mang đi bởi một loài agoutis, một loài động vật hữu nhũ gậm nhấm ở Tây Ấn và Nam Mỹ có kích thước như con thỏ rừng lièvre.
Cây sinh sản thông qua những hạt ( có 4 hạt trong mỗi trái ) nẩy mầm trong 2 tuần, chúng lớn và có góc cạnh, với một lớp phủ bên ngoài màu nâu và rất cứng; thường 3 trong những  mặt của chúng phẳng và đổi mới lần thứ tư.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ thân, lá, hạt và tinh dầu ly trích từ những hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những hợp chất đắng là :
   - những méliacines,
   - terpènes oxygénés gần những hợp chất quassinoïdes (cf. Simaroubacées) bao gồm :
    ◦ andirobin,
    ◦ và 6 α-hydroxygédunine (Connolly, 1983).
▪ Hilditch và Williams (1964) đã xác định thành phần trong acides béo của dầu campa (trong phần trăm của những phân tử molécules) :
   - acide palmitique 30,7 ;
   - acide stéarique 6,9 ;
   - acide arachidique 2,0 ;
   - acide hexadécénoïque 1,0 ;
   - acide oléique 49,7 ;
   - acide linoléique 9,0 ;
   - acide linolénique 0,7.
Hạt Cây Gỗ Chim cút Carapa guianensis có chứa :
   - tinh dầu thiết yếu huile essentielle,
   - những alcaloïdes,
   - tanins,
   - oléine,
   - và stéarine;
▪ Theo Nakanishi và al. (1965), những , những trái và những vỏ của cây thể hiện một sức mạnh của thuốc diệt khuẩn bactéricide trên vài chủng vi trùng, nhưng những hạt thì không có hành động.
Tuy nhiên, những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires của dầu thường được gán cho những triterpènes hiện diện trong những hạt và những vỏ thân.
Đặc tính trị liệu :
▪ Gỗ Chim cút Carapa guianensis được sử dụng để chữa trị một loạt những bệnh phổi affections pulmonaires, bao gồm :
   - ho khan toux hachée,
   - những bệnh của những đường phế quản voies bronchiques,
   - và những vấn đế phổi pulmonaires.
Áp dụng bên ngoài cơ thể, nó được sử dụng như một kem dưỡng da lotion cho :
   - da peau và làm mềm da assouplissant,
đặc biệt cho :
   - những trẻ em mắc chứng bệnh đẹn (tưa miệng) muguet,
   - da khô peau sèche,
   - và nứt nẻ craquelée;
và để chữa trị một loạt của những bệnh ngoài da affections cutanées, bao gồm :
   - chứng chóc lở eczéma,
   - nấm ngoài da teigne,
   - những vết thương loét plaies,
   - đau nhức douleur,
   - sưng enflure,
   - và những ngứa démangeaisons.
nó được áp dụng 3 lần mỗi ngày để chữa trị :
   - những bệnh trĩ loét đau nhức pieux douloureux.
◦ Nó được xoa bóp ở dạ dày bụng đau nhức estomac douloureux và sử dụng để làm giãm :
   - những nhọt ung mủ abcès đầy mủ remplis de pus.
▪ Vỏ Cây Gỗ Chim cút Carapa guianensis được sử dụng trong chữa trị :
   - bệnh sốt rét paludisme,
   - đau dạ dày maux d'estomac,
   - tiêu chảy diarrhée,
   - bệnh kiết lỵ dysenterie,
   - những bệnh thấp khớp rhumatismes
   - và những bệnh khác cho da cutanées.
Những được đun sôi trong nước và được sử dụng để chữa trị :
   - những vết thương loét plaies,
   - và những loét ulcères.
▪ Nước nấu sắc décoction của vỏ trái được sử dụng cho :
   - những bệnh sốt fièvres,
   - và những trùng giun đường ruột vers intestinaux.
Vỏ Gỗ Chim cút Carapa guianensis chứa :
   - những tanins,
   - và một alcaloïde với hương vị đắng amer,
   - carapine.
nó là chất làm se thắt astringent, đắng amer và hạ nhiệt fébrifuge.
Nó được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
   - bệnh sốt rét paludisme,
   - đau dạ dày maux d'estomac,
   - tiêu chảy diarrhée,
   - bệnh kiết lỵ dysenterie,
   - và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Vỏ thân của Cây Gỗ Chim cút Carapa guianensis được sử dụng bên ngoài cơ thể như thuốc rửa lavage để chữa trị trong một phạm vi rộng của :
   - những bệnh ngoài da maladies de la peau,
bao gồm :
   - những vết thủy đậu taches de varicelle,
   - và bệnh sởi rougeole;
   - chứng chóc lở eczéma,
   - loét ulcères,
   - phỏng cháy brûlures,
   - những vết thương blessure,
   - và những vết thương loét plaies.
Dầu Carapa thu được từ những hạt graine d'andiroba Cây Gỗ Chim cút Carapa guianensis.
Nó có vị đắng, màu kem, tính acide cao và phát ra một mùi hôi rất khó chịu.
Nó có khả năng :
   - chống viêm anti-inflammatoire,
   - làm mềm adoucissant
   - và êm dịu apaisant
và được sử dụng để chữa trị :
   - những bệnh phổi affections pulmonaires,
   - và da cutanées khác nhau.
và như một chất xua đuổi répulsif chống muỗi anti-moustique hiệu quả.
Kinh nghiệm dân gian :
● Lịch sử và sự sử dụng dân gian.
Giống Carapa, có sự phân phối ở trạng thái tự nhiên rất rộng – vì nó bao gồm cả những rừng ở Phi Châu, tạo thành một nhóm thực vật đặc trưng của những nền văn hóa bản địa của Châu Mỹ nhiệt đới.
Những dữ liệu trên những đặc tính của Cây Gỗ Chim cút Carapa guianensis là phong phú trong tài liệu cả dân tộc học ethnographique cũng như thực vật học botanique.
Mặt khác nó rất hội tụ và chúng ta đưa ra ở đây một bản tóm tắt trên ánh sáng của sự quan sát của riêng mình.
Toàn bộ của những bộ phận của Cây có một vị đắng rất mạnh, nhưng chỉ những hạt và ( hoặc) vỏ được sử dụng.
Sản phẩm phức tạp nhất được rút ra từ Cây carapa nổi tiếng là « dầu carapa » chế tạo thủ công bởi tất cả những cộng đống người Guyane, bao gồm những người dân WayãpiPalikur, cũng như bởi những thổ dân người Mỹ bản địa Amérindiens khác guyano-amazoniens. Nó cũng được sử dụng công nghệ trong chế tạo xà phòng savonnerie ở Brésil và trong Guyana (Le Cointe, 1, 1922 ; Polak, 1992).
Để bào chế dầu nầy, những người dân Wayãpinun đun sôi trong nhiều giờ trong một cái nồi cũ chưa đầy nước, sau đó một số lượng lớn những hạt để yên trong nhiều ngày trước khi loại bỏ những vỏ.
Một khối lượng màu xám nhạt của những lá mầm mềm ramollis và tràn đầy chất béo được đặt để ngoài nắng trong một bẹ cau dừa để nghiêng, cắt ngang ở đỉnh ngọn và gắn trên 2 giàn để cho phép một sự thoát nước. Dầu rơi giọt từng giọt được thu thập trong một thùng chứa để bên dưới chân. Nếu ánh nắng yếu kém, một lửa nhỏ có thể được đốt lên bên dưới giàn phơi, tuy nhiên nếu trời mưa, một mái che được phủ lên.
Ở những người dân Wayãpi, như nơi khác trong vùng Amazonie, dầu nầy có liên quan đến sự sử dụng của Cây Điều nhuộm roucou (Cây Điều nhuộm Bixa orellana, Bixacées) mà nó là dung môi chính.
▪ Tuy nhiên, nếu Cây Điều nhuộm roucou đuợc xem như một sự bảo vệ kỳ diệu, dầu carapa, nó bảo vệ :
   - chống mưa và lạnh,
   - và là một chất xua đuổi chống lại những loài côn trùng insectes (rận Mỹ châu chiques, muỗi moustiques, bọ chét tiques...).
▪ Ngoài ra dầu thường được sử dụng xức một mình ở những người dân Wayãpi, Palikur và người Créoles để buông rời ở những loài bọ chét tiques, ở những chí trên đầu poux de tête và ở loài chí rận poux d’agouti (Schongastia guianensis). Trong trường hợp thứ hai, những người cung cấp thông tin nhấn mạnh trên hiệu quả êm dịu calmant và chống viêm anti-inflammatoire trên những ngứa démangeaisons.
▪ Những thổ dân bản địa Nam Mỹ Amérique du Sud đã xử lý những hạt Cây Gỗ Chim cút Carapa guianensis để thu được một dầu kem huile crémeuse, đắng amère và có mùi hôi malodorante, được gọi là "huile de carapa", được sử dụng như :
   - thuốc chống côn trùng insectifuge,
   - tẩm da imprégnant leur peau và tóc cheveux của họ,
và cũng chữa lành :
   - những vết thương cho những gia súc bovins.
▪ Chất tanins có thể được ly trích từ vỏ Cây và chất carapine alcaloïde có những ứng dụng y học. Nó được sử dụng để chống lại :
   - bệnh tiêu chảy diarrhée,
   - bệnh kiết lỵ dysenterie,
   - những bệnh thấp khớp rhumatismes,
   - chứng chóc lở eczéma,
   - và những loét ulcères.
▪ Những thổ dân bản địa Nam Mỹ Amérique du Sud sử dụng những Cây Gỗ Chim cút Carapa guianensis, trong chế tạo một dung dịch ngâm trong nước đun sôi infusion để chống lại :
   - sốt fièvre,
   - để lau rửa những vết loét ulcères,
   - và kiểm soát những vấn đề của da peau.
Nấu những và áp dụng chúng đắp lên trên những da bị :
   - ngứa démange.
Nấu những vỏ của trái, của những thức uống, dùng chữa trị :
   - sốt fièvre,
   - và những trùng giun đường ruột vers intestinaux.
Uống dầu của hạt cho :
   - bệnh viêm gan hépatite,
   - và bệnh uốn ván, phong dòn gánh tétanos
Được áp dụng bôi bên ngoài cơ thể như một kem dưởng da lotion hoặc xà phòng savon, nó được sử dụng cho :
   - những bệnh ngoài da maladies de la peau,
   - và nấm ngoài da teigne.
▪ Những người Palikur, nước nấu sắc décoction của vỏ dùng để rửa mặt :
   - những người mắc phải mụn trứng cá acné,
   - mặt sau đó chỉ xức với dầu oint d’huile.
ngoài ra, 2 muông cà phê mỗi ngày của nước nấu sắc décoction nầy cấu thành một phương pháp ăn uống  để :
   - không tăng cân grossir,
   - và thậm chí để giãm béo maigrir.
▪ Cuối cùng những người Créoles, dầu là chất bỗ trợ adjuvant trong nhiều chế phẩm để điều trị những bệnh ngoài da maladies de peau cũng như những loại thuốc khác cho những trẻ em; nó cũng được sử dụng, thêm với mật ong miel và nước ép của chanh jus de citron, để điều trị :
   - những đau họng maux de gorge,
   - và để hạ sốt fièvre.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Thận trọng khi sử dụng dầu Andiroba.
Chú ý :
Dầu không được tiêu dùng như những dầu khác bởi vì nó độc hại toxique.
Dầu Andiroba phải giữ ngoài tầm tay của những trẻ em. Chắc chắn phải giữ ở nơi mát, khô và bóng râm.
Tinh dầu essence nguyên chất có thể được sử dụng nguyên chất hoặc pha trộn hỗn hợp để áp dụng thoa lên tóc chevelure.
Trong sử dụng bên ngoài cơ thể, nó nên được áp dụng trực tiếp trên những bộ phận của cơ thể để :
   - bảo vệ chống lại những côn trùng insectes,
   - hoặc để xoa bóp masser.
Ứng dụng :
● Sự sử dụng y học.
▪ Những Gỗ Chim cút Carapa guianensis được đun sôi trong nước và được sử dụng để rửa laver những ngứa démangeaisons trên :
   - da cutanées,
   - những vết thương loét plaies,
   - và những loét dai dẳng ulcères persistants.
▪ Nước nấu sắc décoction của vỏ trái Cây Gỗ Chim cút Carapa guianensis được dùng bởi đường uống để chữa trị :
   - sốt fièvre,
   - và những trùng giun đường ruột vers intestinaux.
   - bệnh viêm gan hépatite,
   - và bệnh sài uống ván ( phong đòn gánh ) tétanos.
Hạt được bào nhuyển noix râpée được pha trộn với nước nóng và cho uống như chữa trị :
   - bệnh sốt rét paludisme,
   - tiêu chảy diarrhée,
   - và bệnh kiết lỵ dysenterie,
và để làm giãm :
   - dòng chảy kinh nguyệt quá mức flux menstruel excessif
Áp dụng bên ngoài cơ thể, những hạt bào nhuyễn noix râpée được pha trộn với dầu cọ huile de palme và được sử dụng như :
   - giãm đau analgésique
cho :
   - những co cứng courbatures,
   - và đau nhức bắp cơ douleurs musculaires;
như :
   - chống nấm antifongique;
   - cũng như để chữa trị da khô peau sèche,
   - những vết thương loét plaies,
   - và chóc lở eczéma;
để làm giãm những ngứa démangeaisons do bởi :
   - bệnh sởi rougeole,
   - và thủy đậu varicelle.
▪ Dầu Andiroba (Carapa guianensis) và hiệu năng :
Tinh dầu nầy làm nóng :
   - những đau nhức khớp xương douleurs articulaires,
   - và bắp cơ musculaires.
Người ta nghiên cứu cho những hiệu năng của chúng cho những bệnh như :
   - thấp khớp rhumatismales,
   - và chống viêm anti-inflammatoires.
Dầu Andiroba rất phổ biến bởi những vận động viên bởi vì nó làm thư giãn những bắp cơ détend les muscles trước và sau khi cố gắng tập luyện.
Nó cũng rất được tìm kiếm bởi những người muốn chiến đấu :
   - mô tổ ong viêm cellulite,
nhờ những đặc tính thoát nước của nó làm cho nó trở thành một sản phẩm giảm béo minceur có hiệu quả.
Tinh dầu Andiroba làm đổi mới :
   - những mô tế bào tissus và bảo vệ ánh nắng mặt trời soleil.
Người ta sử dụng với những mục đích y học chống lại những vần đề da liểu dermatologiques như là :
   - bệnh vẩy nến psoriasis,
   - viêm da dermites hoặc chóc lở eczéma .
Nó cũng khắc phục với những :
   - những vết bầm ecchymoses,
   - và những phù nề oedèmes.
Dầu Andiroba không chỉ xua đuổi những loài côn trùng insectes nhưng cũng dùng hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisant chống lại :
   - những vết chích piqûres,
   - và chống chí rận anti-poux bằng cách pha trộn với xà phòng gội đầu shampooing.
Dầu được pha trộn với bột nhão Hạt Điều nhuộm (Bixa orellana) và được áp dụng trên tóc cheveux và da peau để :
   - xua đuổi những muỗi moustiques,
   - những loài bọ chét cát puces de sable,
   - những loài ve tiques,
   - những chí rận poux,
   - và những loài côn trùng khác chích insectes piqueurs.
Một giọt dầu, kết hợp với một giọt oải hương đỏ lavande rouge, được sử dụng để chữa trị :
   - đẹn khoét muguet ở những trẻ em.
● Sự sử dụng khác.
▪ Sự sử dụng ở địa phương của gỗ.
Gỗ được xử lý là một trong những loại được sử dụng nhiều nhất trong vùng trong lảnh vực xây dựng bên trong và bên ngoài, những vật dụng nội thất và những kệ tủ trang hoàng, những ngành mộc, những vật phẩm, ván ép, thuyền bè, nhạc cụ v…v…Nó cũng rất tốt để chế tạo bột giấy .
▪ Sự sử dụng dầu tinh chế .
▪ Những chất chát tanins được sử dụng để thuộc da tanner le cuir.
Từ những hạt, người ta ly trích được một dầu, Hạt chứa đến 70% lượng dầu, được sử dụng trong :
   - chế tạo xà phòng,
   - và đèn sáp,
   - và như một thuốc chống côn trùng insectifuge.
được sử dụng như :
   - một nhiên liệt đốt tốt để tạo ra ánh sáng sống động :
   - thắp đèn lampe
Dầu của hạt Cây Gỗ Chim cút Carapa guianensis được sử dụng như thuốc mỡ onguent để :
   - da peau và tóc cheveux,
nơi đây nó bảo vệ chống lại :
   - những loài bọ chét tiques,
   - những sandflies,
   - những eyeflies,
   - những muỗi moustiques,
   - và những loài côn trùng khác insectes.
Dầu Cây Gỗ Chim cút Carapa guianensis được chà xoa vào da đầu cuir chevelu để :
   - thúc đẩy những tóc khỏe mạnh cheveux forts,
   - và bóng sáng brillants.
Dầu có những đặc tính :
   - thuốc diệt côn trùng insecticides.
Vỏ chứa từ 1 đến 10% chất tanins.
▪ Những người kiểm lâm forestiers nhận biết 2 loại gỗ của Cây nầy.
- Andiroba Vermelha, cũng được biết dưới tên «Red» hoặc «Hill Crabwood» có nguồn gốc từ những Cây mọc trên những đất cao hơn và thoát nước tốt. Nó sản xuất ra những cây có gỗ nặng hơn có phẩm chất tốt hơn không nổi trên mặt nước.
- Andiroba Branca Gỗ Chim cút Carapa guianensis, cũng được biết dưới tên «bois de crabe blanc», có nguồn gốc từ những cây mọc trong những vùng đầm lầy marécageuses.
Gỗ nhẹ hơn, phẩm chất thấp và nổi trên mặt nước.
lõi cây bois de cœur màu nâu đỏ nhạt ; nó không phân ranh giới rõ rệt từ đường băng của dát aubier từ 3 đến 5 cm rộng.
▪ Cấu trúc trung bình, sợi thẳng hoặc lồng vào nhau imbriqué.
▪ Gỗ mềm vừa phải đế cứng trung bình, chắc, dai trung bình, trọng lượng trung bình , độ bền trung bình với một số khả năng đề kháng với n&âm và vbnới mnhững loài mối, nhưng nhạy cảm với những loài sâu đục của thân gỗ khô.
▪ Chức năng này khá tgốt với những dụng cụ thông thường, mặc dù có một số khó khăn bào láng khi những hạt gỗ đan vào nhau , n, ó có một xu hướng tách nhẹ khi đóng đinh hnoặc vặn đinh ốc vì vậy người ta nên khoang trườc khi, nó dán rất tốt và đánh bóng một cách vừa ý.
▪ Sự áp dụng chủ yếu của gỗ là chế tạo những vật dụng nội thất và tủ bàn với phẩm chất cao, những bậc thang và sàn nhà , cũng như những kệ cho những tủ vật dụng trong nhà và ván ép.
▪ Nó cũng được sử dụng để làm những cột buồm, những vật liệu xây cất, những hộp và những thùng.
▪ Trong Colombie, những người thợ đóng giày thích loài cây nầy để làm những mảnh bộ phận của giày.
▪ Gỗ thích hợp để chế tạo những bột nhão pâte và giấy papier.
▪ Gỗ được dùng cho cả hai trong xây dựng nhà cửa và tàu bè và trong chế tạo viết chì, những nhánh ( khá dầy, cong và thẳng lên ) được sử dụng làm củi đốt và chất tanins trích từ vỏ cây dùng trong công nghệ thuộc da tannage du cuir.
Thực phẩm và biến chế :
Không.
 
Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: