Tâm sự

Tâm sự

samedi 16 mars 2019

Hòe Nhật Bản - Japanese Pagoda Tree


Japanese Pagoda Tree
Hòe Nhật Bản
Sophora japonica - L.
Fabaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
Sophora japonica L. (1767).
Styphnolobium japonicum (L.) Schott.
Danh pháp thông thường :
▪ Japanese pagoda tree, Chinese scholar tree, umbrella tree (En)
▪ Indonesia: sari cina, sari kuning
▪ Vietnam: cây hòe, hoè
Giống này, lúc đầu có sự mở rộng lớn hơn bao gồm nhiều loài espèces được xếp trong một giống khác, bao gồm Styphnolobium, sự xếp loại này được phân biệt trên sự vắng mặt của vi khuẩn cộng sinh bactéries (Rhizobium) bảo đảm sự định đạm sinh học biologique de l'azote trong những rễ, và Cây đậu Calia secundiflora  (những đậu mescal fèves de mescal).
Những loài của Sophora từ Nouvelle-Zélande được biết đến dưới tên địa phương Kowhai.
Loài toromiro (Sophora toromiro) được phổ biến trong những rừng của Île de Pâques.
Cây này đã từng là nạn nhân của nạn phá rừng déforestation, nó đã tàn phá tất cả những khu rừng của đảo île vào thế kỹ XVIIIe siècle và đã biến mất ở trạng thái hoang dả.
Loài này đang được tái du nhập trong đảo île trong khuôn khổ của một chương trình khoa học, cũng tiến hành bởi những vườn thực vật jardins botaniques royaux de Kew và vườn thực vật jardin botanique de Göteborg, nơi đây  thực vật sống sót của loài này với một nguồn gốc được ghi nhận đã được nhân giống lên trong những năm 1960 từ hạt giống thu hoạch bởi Thor Heyerdahl.
Hệ sinh thái :
Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum thích nghi tốt với khí hậu khô ráo và một loại lớn đất đay khác nhau, nhưng nó phát triển tốt nhất trong ở những vùng đất cát, thoát nước tốt.
Cây có nguồn gốc của những vùng nhiệt đới và cân nhiệt đới, sự canh tác dưới những vùng nhiệt đới chỉ có thể được thực hiện trong những vùng khô hoặc ở những độ cao cao hơn.
Trong những điều kiện ôn đới, Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonica chịu đựng được với nhiệt lượng và khô hạn, trong khi đó nó cũng chịu đựng được sương giá khắc nghiệt ( cho đến -25 ° C), trừ khi Cây còn non trẻ.
Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum, thường được gọi là pagode japonaise hoặc Cây Érudit chinois, có nguồn gốc ở Tàu và Corée, nhưng không hiện diện ở Nhật Bản Japon.
Mặc dù, không có nguồn gốc từ Nhật Bản Japon, danh xưng cụ thể và tên chung dường như nhận ra việc sử dụng Cây này rất sớm ở Nhật Bản, được trồng chung quanh những ngôi đền chùa Phật Giáo.
Nó thường trồng để cho những tàn lá kép hấp dẫn và những hoa đẹp thơm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
▪ Một tiểu mộc nhỏ, có lá rụng, kích thước trung bình đạt được khoảng 25 (-30) m cao, nói chung là thấp, bề mặt của vỏ cây có dợn sóng, màu xanh lá cây nâu sậm hoặc máu xám xanh đậm, với những mụn lenticelle bì khổng ở vỏ cây rõ sáng hơn, có một tàn Cây toả rộng.
Những nhánh cây có những rãnh nhẹ và có màu nâu sẫm, nhưng có vẽ trông như những đường sọc nhẹ ( có nghĩa là nó hiện diện những đường sọc thẳng, màu nâu và khuếch tán trên vỏ cây lục nhạt ).
Trên những thân có những đỉnh xen kẽ và sâu hơn những luống, trở nên màu nâu sáng đến màu nâu xám nhạt khi trưởng thành.
Gỗ tương đối yếu không bền và những nhánh có xu hướng bị hư hại do mưa bảo ( có hoặc không có sự thối mục và phân rã gỗ ) với tuổi và trọng lượng ngày càng tăng.
Những Cây con, đặc biệt trong những khu vực phía bắc của phạm vi phân bố, có thể không phát hoa trong thời gian 10 năm đầu đời của nó, nhưng trong những khu vực phía nam nơi đây ban đêm mùa hè nóng, nguy cơ này nói chung là không có, tuy nhiên, tất cả điều này trở nên vô ích nếu người ta sử dụng giống Cây trồng “ Regent ”, nở hoa khi cây còn rất trẻ.
, mọc cách, hình lông chim, đính theo đường xoắn ốc, lá kép lẽ, có nghĩa là có 1 lá ở đỉnh lá kép, màu xanh lá đậm, Cây trung bình, kích thước từ 15 đến 25 cm dài, mang những lá phụ nhỏ, có màu nhạt dần từ màu xanh lá Cây đến màu xanh lục nhạt, lá chét rụng sớm .
Những lá phụ mọc cách với những lá phụ đối diện, gồm khoảng từ 9 đến 13 lá phụ hình ellip đến hình trứng mũi dáo, đỉnh nhọn, mỗi lá phụ từ 1,5 - 6 cm x 1 - 2,5 cm, nhọn hoặc đôi khi tù, láng hoặc với lông sáng ở mặt trên, lông ngắn ở mặt dưới, cuống ngắn, lá chét phụ vắng mặt hoặc nhỏ.
Phát hoa, chùm hoa lớn hình chùy ở ngọn nhánh, màu trắng kem đến vàng lục nhạt đôi khi có màu hồng, dài từ 15 đến 35 cm, phát hoa bao phủ cây bất cứ lúc nào từ đầu tháng 8 đến đầu tháng 9 với thời gian ra hoa khoảng 3 tuần.
Những hoa rơi xuống đất chung quanh cây sau khi trổ hoa, phủ trên mặt đất thành một tấm thảm trắng.
Hoa rất rực rỡ và hấp dẫn khi trổ hoa, hoa nhỏ thơm, hiện diện lá hoa nhỏ.
- đài hoa, 3-4 mm dài, có răng cưa ngắn hơn ống.
- vành hoa, trắng vàng nhạt hoặc trắng xanh lá cây nhạt, khoảng từ 12 đến 15 mm dài.
- tiểu nhụy, 10, chỉ gắn gần ở đáy.
- bầu noãn, thượng, có lông.
Trái, những hoa nhường chỗ cho những trái đậu gousses mỏng mịn, không khai, giống như những quả đậu haricots (từ 3-12 cm x 7-12 mm) những vỏ bao thu hẹp thắt giữa những hạt, bên trong chứa từ 1 đến 8 hạt.
Những trái dày, màu xanh lá cây, khi trưởng thành chín và chuyển sang màu nâu vào mùa thu và kéo dài cho đến mùa đông.
Hạt, hình ellip gần như hình cầu, 8 mm × 4-5 mm, màu nâu vàng nhạt.
Bộ phận sử dụng :
Lá, hoa, nụ hoa, rễ vỏ rễ, trái, vỏ trái, hạt.
Sản phẩm dầu của những lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những hợp chất chánh của Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum là những :
- flavones, những tétraglycosides, những isoflavones, tétraglycosides isoflavones, những glycosides de triterpène, phospholipides, alcaloïdes, những acides aminés và những đa đường polysaccharides, bétuline, sophoradiol, dầu hoa huile de fleur và những tanins.
.
▪ Những triterpénoïdes chánh bao gồm :
- azukisaponin, ,
- soyasaponine I,
- và kaikasaponine, , .
▪ Những flavonoïdes chánh bao gồm :
- quercétine,
- rutine,
- isorhamnetin,
- génistéine.
- isorhamnetin-3-rutinoside,
- và kaempférol-3-rutinoside.
và dầu của hoa Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonica chứa những acide béo acides gras, như là :
- acide laurique,
- acide dodécénoïque,
- acide tétradécénoïque,
- acide teradécadiénoïque,
- acide palmitique,
- acide hexadécénoïque,
- acide stéarique,
- acide octadécadiénoïque,
- acide octadécatriénoïque,
- acide arachidique,
- và β-sitostérol.
▪ Những nụ hoa sấy khô có thể chứa đến 20% chất rutine với chất quercétine.
▪ Những trái khô của Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonica chứa :
- những glycosides flavonoïdes sophoricoside,
- génistine,
- và rutine,
- và génistéine của những aglycones flavonoïdes,
- quercétine,
- và kaempférol.
▪ Một phân tích khác đã cho thấy thành phần génistéine và những glycosides của génistéine, bao gồm :
- sophorabioside,
- sophoricoside,
- génistéine-7-diglucoside,
- génistéine-7-diglucorhamnoside,
- và kaempférol,
- và những glycosides de kaempférol,
- kaempférol-3-sophoroside,
- và kaempférol-3-rhamnodiglucucide.
▪ Những trái Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum cũng chứa :
- những alcaloïdes cytisine,
- N-méthylcytisine,
- sophocarpine,
- matrine,
- và stizolamine.
▪ Những hạt và những vỏ bao hạt của Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonica chứa những hémagglutinines (lectines) khác nhau.
Điều này có thể giải thích hiệu quả độc hại toxique của sự quản lý tiêm vào trong tĩnh mạch intraveineuse của một trích xuất hạt hoặc vỏ bao hạt gousse.
Phần đoạn lectine, được gọi là Sophora japonicum agglutinine (SJA) có thể được tách ra thành hai phần đoạn nhỏ sous-fractions bổ sung :
- một lectine đặc hiệu của D-galactose / N-acétyl-D-galactosamine (B-SJA-I),
- và một lectine đặc hiệu của D-mannose / D-glucose (B-SJA-II).
▪ Thành phần rutine flavonoïde-glycoside
(cũng được biết dưới tên :
- rutoside,
- quercétine-3-rutinoside,
- hoặc 3,3 ', 4', 5,7-pentahydroxyflavone-3-rutinoside)
được tìm thấy ở nồng độ cao trong những nụ hoa.
▪ Những nụ hoa Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum chứa nhiều chất rutine, trong khi trái chưa trưởng thành chứa :
- sophoricoside,
- và sophorabioside.
▪ Khi nụ hoa Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum được rang trong một thời gian ngắn với lửa nhỏ, tốc độ ly trích chất rutine và chất quercétine gia tăng nhẹ, và giãm theo thời gian nấu lâu hơn với những nhiệt độ cao hơn.
Xào với giấm, những nụ hoa trở nên đen nhanh chóng, nhưng nó thay đổi rất ít với mật ong miel.
Tuy nhiên, những trái Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum chưa trưởng thành chín, thể hiện ít thay đổi trong cấu trúc hoạt động của chúng sau khi chế biến.
Tất cả những mẫu vật của Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum xử lý có một một mùi thơm rõ rệt và có thể trích xuất dễ dàng với nước hơn so với những mẫu vật không qua giai đoạn xử lý.
▪ Tổng số nồng độ của rutine là cao nhất trong những nụ hoa boutons floraux (24%).
Hàm lượng chất rutine trong những giãm dần từ lá non đến trưởng thành.
▪ Một trích xuất nước của những nụ hoa boutons floraux được quản lý vào bên trong dạ dày intragastrique cho thấy một hoạt động chống loét anti-ulcéreuse mạnh chống lại những loét ulcérations ở chuột gây ra bởi éthanol-HCl.
▪ Phân tích HPLC mẫu vật của Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum có sẵn trên thị trường thương mại ở Taïwan đã cho thấy một sự hiện diện của flavonoïdes :
- rutine,
- quercétine,
- sophoricoside,
- sophorabioside,
- và génistéine.
▪ Trong một nghiên cứu chi tiết được thực hiện trong Ai Cập Égypte trên hàm lượng flavonoïdes của những bộ phận khác nhau của Cây, không có sự thay đổi phẩm chất nào đã được quan sát ở những giai đoạn khác nhau của sự phát triển của những hoặc những hoa.
◦ Số lượng và tính đa dạng của những tăng dần trong quá trình chuyển đổi của những hoa thành những trái.
Thành phần :
- sophorabioside,
- sophora-flavanoloside,
- và génistéine glucoside
đã xuất hiện ở giai đoạn đầu của sự hình thành của trái, trong khi thành phần sophoricoside chỉ xuất hiện khi được trưởng thành maturité.
Đặc tính trị liệu :
Loài này thường được sử dụng trong y học Tàu và được xem như một trong những 50 thảo dược cơ bản.
▪ Nó đã được xếp vào vị trí thứ hai trong nghiên cứu được thực hiện trên 250 yếu tố có tiềm năng :
- chống khả năng sinh sản anti-fertilité.
là thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- chất làm mềm émollient,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- là một thuốc bổ tonique.
Hoanụ hoa của Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum là có hiệu quả để :
- làm ngưng chảy máu saignement bởi sự làm se thắt astringence;
Những hoa và những nụ hoa Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum là thuốc :
- kháng khuẩn antibactériens,
- chống cholestérol anticholestérolémiques,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống co thắt antispasmodiques,
- cầm máu hémostatiques,
- và hạ huyết áp hypotenseurs.
▪ Những bầu noãn ovaires, đặc biệt là đúng vào lúc trổ hoa của Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum, là một nguồn giàu chất :
- rutine,
một yếu tố giãm huyết áp hypotenseur có giá trị.
▪ Những chồi, những hoa và những vỏ trái Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum được pha chế concoctés và được sử dụng trong chữa trị của những bệnh khác nhau, bao gồm :
- những xuất huyết bên trong cơ thể ( nội xuất huyết ) hémorragies internes,
- một sự lưu thông máu ngnoại vi xấu circulation périphérique,
- những ký sinh trùng bên trong cơ thể vers internes, v…v….
Vỏ của rễ Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum được đưa ra để :
- điều trị những vết thương loét soigner les plaies.
Ngoài ra những chồi của nó và những cây mầm, cây con của Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum cũng được sử dụng trong y học.
Trái Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum chuyên chữa trị trong :
- làm ngưng chảy máu arrêt du saignement,
- và giãm hạ huyết áp động mạch pression artérielle;
▪ Hạt là :
- chất làm nôn mữa ra émétique,
- và cầm máu hémostatique.
Nó được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- tiểu ra máu hématurie,
- những chảy máu ở tử cung saignements utérins,
- chứng táo bón constipation,
- những cảm giác nghẹt thở sensations d'étouffement ở ngực poitrine,
- chóng mặt vertiges,
- mắt đỏ yeux rouges,
- những đau đầu maux de tête,
- và tăng huyết áp hypertension.
▪ Nó phải đuợc sử dụng với tất cả sự thận trọng bởi vì nó là độc hại toxique.
▪ Những Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum là :
- thuốc nhuận trường laxatives.
Nó được sử dụng trong chữa trị :
- chứng động kinh épilepsie,
- và những co giật convulsions.
● Hành động dược lý pharmacologiques hiện đại của hoa Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum
▪ Chứa chất rutine, có thể ức chế một cách đáng kể quá trình viêm inflammatoire gây ra bởi vải len ở chuột.
▪ Chất rutine có thể :
- duy trì mạch máu vasculaire,
- giãm tính thấm perméabilité của mạch máu vasculaire,
- và độ giòn dễ vỡ fragilité,
- và loại bỏ những chất béo graisses trong quá trình lọc chất béo infiltration graisseuse của gan foie.
Và kết hợp với glutathion có thể gia tăng hiệu quả sự loại bỏ những chất béo của nó;
▪ Chất rutine ở nồng độ 200 ug / ml, có sự ức chế lớn nhất đối với :
- siêu vi khuẩn viêm miệng mụn nước virus de la stomatite vésiculaire;
▪ Tỹ lệ ức chế của phân hóa tố aldose réductase là 95% khi nồng độ chất rutine là 10-5 mol / L, là lợi ích để chữa trị :
- bệnh đục thủy tinh thể tiểu đường cataracte diabétique;
▪ Chất quercétine chứa, có một số hiệu quả trên :
- bệnh suyễn dị ứng asthme allergique.
Ngoài ra, nó cũng có thể :
- giãm hạ áp suất động mạch tension artérielle,
- gia tăng sức đề kháng mao quản capillaire,
- giãm tính giòn dễ vỡ của mao mạch fragilité capillaire,
- giãm chất béo graisse trong máu sang,
- giãn nở những động mạch vành artères coronaires,
- và gia tăng lưu lượng máu trong động mạch vành flux sanguin coronaire, …v…v…
▪ Hoạt động chất ức chế của trích xuất Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum trên 15 hydroxyprostaglandine déshydrogénase là 34,4% và tỹ lệ ức chế là 60,6%, điều này cho thấy một hoạt động ức chế activité inhibitrice mạnh.
Và sự ức chế của 15 hydroxyprostaglandine déshydrogénase có thể mở rộng hiệu quả lợi tiểu effet diurétique của prostaglandine E2 (PGE2).
Được biết tên «bào vệ mao mạch protecteur capillaire», chất này được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn mao mạch capillaires,
- và tĩnh mạch veineux.
Một mình hoặc kết hợp với những thuốc khác, nó là một thành phần phổ biến của những yếu tố :
- bảo vệ mạch máu protection vasculaire,
- và những thuốc bổ tĩnh mạch toniques veineux,
cũng như những tác nhân tại chỗ trong khoa chẫn đoán điều trị tĩnh mạch phlébologie.
Tuy nhiên, bằng chứng giá trị của nó vẫn còn lại một vài phần nào không được kết luận.
● Cơ chế tác dụng và lợi ích của Sophora japonica :
▪ Tại sao Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum có hiệu quả ?
Nhiều Cây và thực vật chứa một loạt của thành phần hợp chất dinh dưởng thực vật phytonutriments hoạt tính cao và lợi ích, Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonica cũng không ngoại lệ.
Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum chứa hai (2) flavonoïdes mạnh :
- troxérutine,
- và oxymatrine,
thể hiện một hoạt động mạnh chống oxy hóa antioxydante
và do đó nó đã được chứng minh nhiều lần là hỗ trợ cho sức khỏe của :
- hệ thống tuần hoàn système circulatoire.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo Ben Cao Gang Mu (Compendium of Materia Medica), những chồi và những Cây mầm, cây con của nó có thể được tiêu thụ dưới dạng rau xanh légume hoặc trà thé.
Và Bao Pu Zi, theo nghĩa đen «Livre du Maître qui embrasse la simplicité», và Ming Yi Bie Lu (Dossiers en annexe de célèbres médecins) nói rằng Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum, là một trong những :
- thuốc bổ cho não bộ toniques du cerveau tốt nhất,
điều này có thể cải thiện :
- màu sắc của tóc couleur des cheveux,
- và thời gian kéo dài hơn, 
chỉ cho những người sử dụng nó sớm hơn.
▪ Những hoa và những nụ hoa sấy khô của Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum (Huaihua) là một thảo dược đã được sử dụng trong Tàu, ở Nhật Japon và trong Đại Hàn Corée để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và thổ huyết (ói ra máu) hématémèse.
Nghiên cứu :
● Trong những thí nghiệm của sự ngưng tập agglutination, chất agglutinine của Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonica (SJA) đã chứng minh tính đặc hiệu của những nhóm máu groupes sanguins đối với những hồng cầu érythrocytes của người nhóm B.
Những thí nghiệm liên kết với những phẩu thức đông đá coupes congelées của thận người reins humains cũng đã cho thấy một sự liên kết đặc biệt với lớp tế bào nội mô endothélium trong những mẫu vật của những nhóm máu B hoặc AB, do đó chỉ ra một thụ thể đặc biệt của D-galactose / N-acétyl-D-galactosamine.
Ngoài ra, chất agglutinine của Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonica dường như không có hoạt tính gây ra :
- làm giãm mitogène,
- và ức chế tính miễn nhiễm immunosuppressive,
trái ngược với chất concanavaline A, chẳng hạn, nó ức chế phản ứng kháng thể anticorps phụ thuộc tế bào T helper (Th cell ) chống lại những hồng cầu érythrocytes của loài cừu mouton.
▪ Bằng cách sử dụng quy trình hướng dẫn hoạt động, một nguyên chất chống cầm máu anti-hémostatique trong những nụ hoa boutons floraux đã được xác định như là :
- l'isorhamnetin- (2- (3-méthoxy-4-hydroxyphényl) -3,5,7-trihydroxy-4H-1-benzopyranne flavonoïde -4-one).
● Tiềm năng đột biến mutagène của một trích xuất nóng được đông khô thô lyophilisé brut đã được đánh giá bằng cách sử dụng thử nghiệm Ames và những xét nghiệm vi hạt micronoyau và quang sai nhiễm sắc thể aberration chromosomique ở chuột thực hiện trên cơ thể sinh vật sống in vivo.
Nó đã được tìm thấy rằng Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum (+/- S9) gây ra một cách đáng kể những chất nghịch đão inverseurs His+ ở những chủng vi khuẩn Salmonella typhimurium TA 98 và  / hoặc TA 100.
Ngoài ra, những trích xuất cũng được tìm thấy tích cực trong cả hai xét nghiệm trên cơ thể sinh vật sống in vivo.
● Những có chứa 18,2% chất đạm thô protéines brutes trên cơ bản của trọng lượng khô.
◦ Quá trình phần đoạn ẩm ướt được áp dụng với những nhánh cành, với và với những vỏ bao hạt gousses.
◦ Nồng độ chất đạm protéines của những thu được từ nước ép jus màu xanh lá cây sau khi được ép có chứa 16% chất đạm thô protéines brutes, rất thấp, và 69% tổng số chất béo lipides totaux, cái này rất cao; cả hai giá trị đã được xác định trên cơ bản của nguyên liệu khô.
▪ Những hạt chứa 9,9% dầu chất béo grasse giàu acide linoléique (52,8%), nhưng kém về đặc tính sấy khô.
Bánh dầu béo tourteau chứa 30% chất đạm protéines, nhưng những glycosides phải được loại bỏ trước khi sử dụng làm thức ăn gia súc.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Tác dụng phụ và chống chỉ định của Sophora japonica :
▪ Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum với liều mạnh có thể dẫn đến một một sự ngộ độc intoxication do thành phần chất cytosine chứa trong Cây, tương tự như chất nicotine.
Vì vậy, những phụ nữ trong thời gian mang thai grossesse và trong thời kỳ cho con bú allaitement phải trách sử dụng Cây này.
Những vỏ bao hạt giống  gousses Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum là chất làm :
- làm sẩy thai abortives.
▪ Ngoài ra, kinh nghiệm trong Y hoc truyền thống Tàu MTC, phải sử dụng với tất cả sự thận trọng trong trường hợp :
- thiếu lạnh carence en froid của lá lách rate và dạ dày estomac,
- và trong trường hợp sốt fièvre do thiếu âm carence en yin,
nhưng không có lửa vượt quá excès de feu.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum và những bệnh trĩ hémorroïdes :
Những bệnh trĩ hémorroïdes, được phân loại theo chức năng của :
- mạch máu sưng phồng vaisseaux sanguins enflés,
- và khó chịu chung quanh hậu môn anus,
đây là một vấn đề khó chịu nhưng cực kỳ phổ biến.
◦ Những sử dụng tại chỗ của kem crèmes, những thuốc mỡ onguents và những gối coussins là những phương pháp chữa trị phổ biến, nhưng nhiều người thích những phương thuốc tự nhiên trên cơ sở thảo dược gíúp :
- tăng cường sức khỏe tĩnh mạch veineuse,
thay vì chỉ đơn giản giãm cho những triệu chứng khó chịu.
◦ Những hợp chất lợi ích chứa trong Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum có thể thực hiện một trong những chất bổ sung tốt nhất trên cơ bản thảo dược cho :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
Troxérutine có những đặc tính bảo vệ mạch vasoprotectrices và là một chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
oxymatrine được biết là để giúp làm giãm :
- sưng gonflement liên quan  đến những mạch máu không lành mạnh vaisseaux sanguins malsains.
▪ Cây Hòe Nhật Bản Sophora Japonica và sức khỏe tim mạch cardiovasculaire :
Mặc dù Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum thúc đẩy sức khỏe của những mạch máu vaisseaux sanguins, Nó cũng thúc đẩy sức khỏe tổng quát của :
- hệ thống tim mạch système cardiovasculaire.
Nó cũng hỗ trợ :
- nhịp đập tim rythme cardiaque bình thường.
và gíúp tạo ra một môi trường ít mẫn cảm của sự hình thành :
- những cục máu đông caillots sanguins.
Những mô hình động vật sơ bộ cho thấy rằng chất oxymatrine thậm chí có thể :
- bảo vệ tim protéger le cœur,
- và cải thiện chức năng của nó fonctionnalité.
▪ Bổ sung với Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum
Cho dù một người mắc phải bệnh trĩ hémorroïdes hoặc chỉ đơn giản tìm kiếm một thực vật tự nhiên để hỗ trợ tự nhiên cho :
- hệ thống tuần hoàn système circulatoire,
Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum có thể là một thảo dược để người ta dự kiến thêm vào chế độ ăn uống bổ sung của mình.
Đây là một thành phần của nhiều công thức hỗ trợ cho hệ thống tuần hoàn système circulatoire, có chứa trong những thảo dược khác có lợi cho sức khỏe như là :
- cỏ Huyệt thảo máu balai de boucher (Bothriochloa ischaemum, Poaceae),
- và rau má gotu kola ( Centelle asiatica, Apiaceae ).
Người ta đã dùng Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum, hoặc tất cã những thảo dược khác, để cải thiện :
- sức khỏe của tĩnh mạch veines,
- và của mạch máu vaisseaux sanguins ?.
▪ Nước nấu sắc décoction của những thân Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh trĩ viêm piles,
- những mắt đau nhức yeux douloureux,
- và những vấn đề của da peau.
● Sử dụng khác :
▪ Một thuốc nhuộm vàng thu được từ những vỏ bao hạt giống trái gousses và những hoa Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum.
▪ Nó có màu xanh lá Cây khi được pha trộn với chàm indigo.
▪ Gỗ - cứng, nhẹ, chắc, phẩm chất cao. Được sử dụng trong nghề mộc.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phân ăn được : Hoa, lá.
Dùng ăn được : rutine; trà thé.
Lá nonhoa dùng nấu chín.
▪ Những Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum phải được nấu chín trong 3 phần nước để loại bỏ những vị đắng amertume.
Điều này đồng thời cũng loại bỏ phần lớn những vitamines và những nguyên tố khoáng minéraux.
▪ Những Cây Hòe Nhật Bản Sophora japonicum giàu nguồn chất rutine, nó chứa nhiều hơn những nguồn trong thương mại thông thường, như Cây sarrasin (Fagopyrum esculentum).
▪ Những bầu noãn ovaires, trước khi hoa mở ra, chứa đến 40% chất rutine.
▪ Một trà thé có thể được chế biến từ những lá non và những hoa.
▪ Một tinh bột amidon ăn được thu được từ những hạt .

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: