Lobed croton
Cù đèn thùy
Croton lobatus L.
Euphorbiaceae
Đại cương :
Danh pháp thông thường :
- Lobed croton (En).
- Velame pó de galinha (Po).
Croton gồm
khoảng 1200 loài và tìm thấy trong những vùng nóng nhất trên thế giới. Nó đại diện tốt nhất
trong Châu Mỹ, khoảng 65 loài trong Châu Phi lục địa và khoảng 125 loài ở Madagascar.
Cây Cù đèn thùy Croton lobatus là
một ký chủ của :
- loài ký sinh trùng nématodes (Meloidogyne spp.),
- Nấm gây bệnh phấn
trắng oïdium,
- và virus de la mosaïque của dưa leo concombre (CMV).
Croton lobatus hiện diện trong những
đảo Caraïbes và trong nam Mỹ Amérique du
Sud, trong Châu Phi nhiệt đới Afrique
tropicale và trong bán đảo Arabique péninsule
Arabique.
Trong
Châu Phi, người ta tìm thấy từ Sénégal đến Erythrée và trong Ethiopie.
▪ Cây Cù đèn thùy Croton lobatus hiện diện trong những nơi đất cát mở, thường trên những bờ
sông, những con đường dài và trên dọc theo đường và trên những bãi đất trống,
những cánh đồng, nơi đầy nắng, nơi ẩm ướt và mầu mỡ..
Đây là
một loại cỏ dại trong những vùng trồng trọt hoa trái.
Một
trong những lý do để nó có tên tiếng Anh Lobed Croton là nó
có nguồn gốc phần lớn của những vùng Châu Mỹ nhiệt đới và cận nhiệt đới và nó xâm lấn trong một phần lớn còn lại.
của những vùng nóng trên thế giới, đặc biệt
trong Châu Phi và trong bán đảo Á rập.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo, loài cỏ dại, hằng niên
phân nhánh, đơn phái, đạt đến khoảng từ 50 đến 1 cm cao, rễ cái dài, những
nhánh đầy những lông hình sao. Thân màu xanh hoặc màu rỉ sét với một lông bao phủ sáng
chói hình sao. Những nhánh bên trên nhị phân. Khi
còn non giống như một chùm.
Lá, mọc
cách, có 3 thùy, lá chét nhỏ, hình sợi, cuống lá đến 10 cm dài, phiến lá có 3-5
thùy sâu, với đường viền 2,5-10 cm đường kính, dạng mũi dáo lộn ngược với phần
nhỏ quay về phía dưới đến dạng trứng ngược, không tuyến bên dưới đáy, đỉnh nhọn,
bìa lá có răng, lông hình sao đến gần như láng ở hai bên.
Feuilles: alternes et opposées,
limbes profondément découpés en 3 lobes.
Phát hoa, đơn phái đồng chu, hoa đực và hoa cái trên cùng một cây và cùng trên một phát hoa, thẳng, chùm mịn mọc ở nách hoặc
ở ngọn đạt được 12,5 cm dài, với :
- những hoa đực nhỏ ở phân nửa bên trên,
- và những hoa cái trong phân nửa bên dưới.
Hoa, đơn phái, 5-phần, hoa
đều, màu xanh lá cây nhạt, cọng hoa ngắn.
Hoa đực, với :
- đài hoa dạng hình ellip khoảng 2
mm dài, màu xanh lá cây.
- cánh hoa, 5 cánh trong suốt dạng
mũi dáo ngược khoảng 2 mm dài.
- tiểu nhụy, 10-13, rời, màu tráng
nhạt.
Hoa cái, với :
- đài
hoa thẳng hình mũi dáo, khoảng 5 mm dài.
- cánh
hoa hiện diện dưới dạng của một lông khoảng 1,5 mm dài.
- bầu
noãn, thượng, tròn, cbó lông dầy rậm, 3 buồng, vòi nhụy 3, nuốm chẻ 3, sâu, thùy
thẳng.
Trái, nang với những nuốm không rụng
còn lại trên trái, gần như hình cầu khoảng 7 mm đường kính, lông hình sao, màu
xanh lá cây với 3 hạt.
Hạt, hình ellip, khoảng 6 mm x 3 mm, bao phủ bởi những đường vằn lồi lõm.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá, hoa, rễ vỏ rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Trong những thân và những lá của Cây
Cù đèn thùy Croton lobatus, người
ta đã phân lập :
- một alcool terpénique monocyclique (vomifoliol),
- một diterpène (géranylgéraniol),
- một triglycéride (lobacéride, đặc trưng bởi những acides béo
đa không bảo hòa poly-insaturés bất thường ),
- những stéroïdes (thí dụ ergostérol),
- một triterpène (acide bétulinique)
ainsi
que plusieurs autres composés.
▪ Acide bétulinique là một thành phần
chống siêu vi khuẩn antiviral VIH-1
mạnh, hơn nữa ức chế sự tăng trưởng của Plasmodium falciparum ; trong
khi géranylgéraniol đối với nó gây
ra một lập trình tự hủy apoptose trong
những dòng tế bào ung thư bạch cầu cellules
leucémiques.
▪ Một
trích xuất méthanolique của rễ Cây
Cù đèn thùy Croton lobatus cho
thấy có một hoạt động chống co thắt antiplasmodique
đáng kể, chống những chủng nhạy cảm souches
sensibles với thuốc chloroquine cũng
như trên những chủng đề kháng souches
résistantes.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Cù đèn thùy Croton lobatus được sử dụng trong
chữa trị, kiểm soát, ngăn ngừa, và cải thiện của những bệnh, những điều kiện
bệnh hoạn và những triệu chứng sau đây :
- căng thẳng oxy hóa stress oxydatif
- bệnh tiểu đường diabète
- những bệnh động mạch
vành maladies coronariennes
- bệnh võng mạc rétinopathie
- bệnh thận néphropathie
- chứng viêm loét chân ulcération
du pied
Cây Cù đèn thùy Croton Lobatus cũng có thể được sử dụng với
những mục đích không được liệt kê ở đây.
▪ Những
lá Cây Cù đèn thùy Croton lobatus được hâm nóng được chà
xát trên :
- những đau nhức vùng xương sườn douleur costale,
- và bệnh thấp khớp rhumatismale,
và một nước nấu sắc décoction của lá dùng bởi đường miệng hoặc một nước nấu sắc décoction của vỏ bởi phương cách thụt rửa lavement được dùng như :
- tẩy xổ purgatif.
▪ Thành phần chánh là :
- acide crotonique,
có thể
kết hợp với những albuminoïdes độc
hại toxiques, và người ta tìm thấy
khắp nơi trong Cây.
▪ Cây
Cù đèn thùy Croton lobatus được
sử dụng trong áp dụng tại chổ trên :
- những viêm loét ulcères,
- những vết thương loét plaies,
v...v...,
- và cho những đau đầu maux
de tête.
▪ Một
nước nấu sắc décoction được báo cáo như một thuốc cho trẻ em, nhưng mục
đích không được chỉ định.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong tất cả Tây Phi Afrique de l’Ouest, nước nấu sắc décoction của lá được uống để cho :
- những sức mạnh của hiệu
quả tẩy xổ purgatifs của nó.
▪ Trong Côte d’Ivoire và ở Togo,
những nước nấu sắc décoctions của lá Cây Cù đèn thùy Croton lobatus trong thục rửa lavement phục vụ để chữa trị :
- những bệnh phụ khoa affections
gynécologiques.
Người
ta chà trên da với những lá Cây Cù
đèn thùy Croton lobatus hâm
nóng để làm giảm :
- những đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismales,
- và giữa sườn hay lặc gian intercostales.
Nước
nấu sắc décoction của vỏ rễ Cây Cù đèn thùy Croton lobatus dùng trong thụt rửa lavement như :
- tẩy xổ purgatif.
Người
ta thu được một mũi tên độc poison de
flèche mạnh bằng cách thực hiện một bột nhão pâte của Cây Cù đèn thùy Croton
lobatus nghiền nát với một ít nước.
▪ Ở Togo, nước ép jus của những lá Cây Cù
đèn thùy Croton lobatus được
quản lý dùng trong thuốc nhỏ mắt collyre
để chữa trị :
- những bệnh mắt affections
oculaires,
- và bị ngất, bất tỉnh évanouissements.
▪ Ở Bénin,
nước nấu sắc décoction của hoa hoặc của rễ Cây Cù đèn thùy Croton
lobatus dùng như :
- chống co thắt antispasmodique
trong trường hợp của nguy cơ sẩy thai avortement,
- và chống nấc cục hoquet.
Người
ta lau dương vật pénis với một nước
dầm ngâm macération của nhánh lá Cây Cù đèn thùy Croton lobatus trong cách thức :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Ở Nigeria, nước ép jus của lá Cây Cù đèn
thùy Croton lobatus áp dụng
trên những vết chích của loài bò cạp piqûres
de scorpion để :
- giảm đau nhức atténuer
la douleur.
▪ Ở Sénégal, những
lá Cây Cù đèn thùy Croton lobatus được sử dụng với những
thảo dvược khác không được xác định cho :
- ho gà coqueluche,
- và tất cả loại ho
thắt, ho khan toux spasmodique,
- và cho viêm miệng stomatite.
▪ Trong Gambie, nó hiện có một sự sử dụng thuốc không xác định .
▪ Ngoài sự hiện diện của chất độc
thực vật phytotoxines đã được để cập
bên trên, những mẫu vật brésiliens chứa :
- những alcaloïdes bậc ba tertiaires và bậc bốn quaternaires
,
- và những saponines tán huyết ( làm tan máu ) hémolytiques.
▪ Tuy nhiên, ở Bắc Ghana,
Cây Cù đèn thùy Croton lobatus được
xem như một thực phẩm ưa thích cho những loài gà volailles và sự bất thường
này có thể là do sự tích tụ liên quan đến thổ nhưỡng với một mẩu vật không độc hại toxique
của Togo, là chỉ hơi đắng và chỉ chứa một số
tanin và đường sucre (Thorns
fide 2).
▪ Trong Côte
d'Ivoire, mũi tên độc poison de
flèche được chế tạo từ Cây Cù đèn thùy Croton lobatus được nổi tiếng là độc poison nhất đã sử dụng.
Cây Cù đèn thùy Croton
lobatus đơn giản nghiền nhuyển giữa những tàng đá với một ít nước và
những mũi tên nhúng vào trong những bột nhão nhuyễn này và những người dân xem
bột nhão pâte như chất độc nhất của
những mũi tên chung quanh.
▪ Trong Châu Phi Afrique, Cây Cù đèn thùy Croton lobatus được xem như một thảo
dược rất hữu ích, điều này không lấy làm ngạc nhiên bởi vì những thành viên của
họ Euphorbia là nỗi tiếng về những hợp chất hóa học mạnh của chúng, thường độc
hại toxiques và / hoặc dược thuốc médicinaux, trong chất nhựa sève của chúng.
Nghiên cứu :
● Hoạt
động chống co thắt antiplasmodiale của những thành phần được phân lập của Cây
Cù đèn thùy Croton lobatus.
Barthélemy Attioua, Bernard
Weniger et Philippe Chabert
▪
7 thành phần đã được phân lập của những thân và những lá Cây Cù đèn thùy Croton
lobatus L. (Euphorbiaceae), thảo dược được sử dụng ở Tây Phi Afrique de l'Ouest trong y học truyền
thống dân gian để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- những vấn đề mang thai grossesse,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
Cấu
trúc của nó đã được là sáng tỏ bởi những phương pháp quang phổ spectroscopiques.
▪ Những
hợp chất đã được xác định là :
- 3 - [(6Z., 9Z.) Dodéca-6,9-diénoyloxy]
-2-octanoyloxypropyl (6Z., 9Z.) Dodéca-6,9-diénoate (1),
cho lấn đầu tiên và 6 hợp chất được biết :
- (Z., Z., Z.) - ester méthylique de l'acide
9,12,15-octadécatriénoïque (2),
- acide 8,11,17,21-tétraméthyl- (E., E., E., E.) -
8,10,17,21-tétrayentétracosanoïque (3),
- géranylgeraniol (4),
- cholestan-3-one (5),
- acide bétulinique (6),
- và acide (E.) - 3- (4-méthoxy-phényl) -2-phényl-acrylique
(7).
Từ
những 7 hợp chất, (4) và (6) cho thấy chống đơn bào động vật huyết tương trùng plasmodium tốt nhất antiplasmodiale trong ống ống nghiệm in vitro. trên loài Plasmodium falciparum.
▪ Chũng
đề kháng với thuốc trị sốt rét chloroquine
K1, với những giá trị IC50 (μg / mL) de 1,07 và 1,45 mg / mL, tương ứng, trong
khi những hợp chất (2), (3) và (7) cho thấy IC50 dưới 5 trong cùng một thử
nghiệm.
▪ Tính
gây độc tế bào cytotoxicité của những
hợp chất hoạt tính nhất đã được đánh giá trên những tế bào myoplate ( một tế bào phôi trở thành sợi cơ ) chuột murines L6.
Chất géranylgéraniol (4) cho thấy một chọn
lọc tốt với một giá trị SI trên 25 (SI = báo cáo của tính gây độc tế bào cytotoxicité với hoạt động sinh học biologique).
● Hiệu quả chống bệnh tiểu đường
antidiabétiques và chống oxy hóa antioxydants của Cây Cù đèn thùy Croton
lobatus L. ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi chất alloxane.
Fasola TR1, Ukwenya B1, Oyagbemi AA2, Omobowale TO3, Ajibade TO2.
Cây Cù đèn thùy Croton lobatus chứa một số lượng lớn
của những hợp chất hóa chất thực vật phytochimiques
chống oxy hóa antioxydants có thể
giải thích sự sử dụng rộng rãi của nó như một thực phẩm và dược phẩm trong
những cộng đồng truyền thống Tây Phi Afrique
de l'Ouest.
Nghiên cứu đã được đánh giá vai trò
điều biến của trích xuất méthanolique của lá
Cây Cù đèn thùy Croton lobatus
trên bệnh tiểu đường diabète gây ra
bởi chất alloxane và những biến
chứng liên quan đến tim mạch cardiovasculaires.
Những chuột được lựa chọn một cách
ngẫu nhiên và được thực hiện với một trong 6 nhóm (A đến F) của 8 con vật mỗi
nhóm : A (nước cất); B (dầu bắp); C (alloxane); D (alloxane + 100 mg kg-1 của
Cây Cù đèn thùy Croton lobatus); E: (alloxane + 200 mg kg-1 Cây Cù đèn thùy
Croton lobatus); và F (Alloxan + 100 mg kg-1 glibenclamide).
Những nghiên cứu của độc tính cấp tính
toxicité aiguë không thấy có tử vong
nào mortalité ở những chuột khi sử
dụng của những liều khác nhau của trích xuất đến liều 5 000 mg / kg.
Mô học histologie cuỉa tuyến tụy pancréas
cho thấy một vùng tiêu điểm của hoại tử nécrose
và một một sự xâm nhập chất béo graisseuse
ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques
không chữa trị, nhưng những tổn thương này của nó là không có trong tuyến tụy pancréas của những chuột chữa trị với
trích xuất Cây Cù đèn thùy Croton
lobatus.
Trích xuất méthanol của lá Cây Cù đèn thùy Croton lobatus giảm những yếu tố của
nguy cơ gây xơ vữa arthériogéniques,
cải thiện tình trạng chống oxy hóa antioxydant,
phục hồi những tổn thương bệnh lý có thể quan sát được liên quan đến bệnh tiểu
đường diabète thực nghiệm ở chuột và
cũng như cung cấp một cửa sổ trị liệu thérapeutique
để chữa trị bệnh tiểu đường diabète
ngọt và những biến chứng liên quan tim mạch cardiovasculaires.
● Bệnh
tiểu đường diabète :
Bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré được xếp vào trong số
những nguyên nhân gây ra tử vong trong những nước phát triển và là một trong
những rối loạn chất chuyển hóa biến dưởng métaboliques
được phổ biến nhất trên thế giới.
Mặc dù nhiều nguyên nhân đã có liên
quan, những lỗi trong sự bài tiết kích thích tố nội tiết insuline, hành động
của insuline hoặc cả hai thường là
những đặc tính chánh của bệnh.
Những biến chứng dài hạn của bệnh
tiểu đường bao gồm :
- những bệnh động mạch vành coronariennes,
- bệnh võng mạc rétinopathie,
- bệnh thận néphropathie,
- và viêm loét chân ulcération
du pied.
Chất alloxane
(2,4,5,6-tétraoxypyrimidine, 5,6-dioxyuracile), một trong những thuốc thường
được sử dụng để gây ra bệnh tiểu đường diabète
thực nghiệm ở những chuột, là một yếu tố gây ra bệnh tiểu đường diabétogène tiêu diệt một cách chọn lọc
những tế bào β tuyến tụy β-pancréatiques.
Sự căn
thẳng oxy hóa stress oxydatif, phản
ảnh một sự mất cân bằng giữa sự biểu hiện có hệ thống của những loài phản ứng
oxygène (ROS) và khả năng của một hệ thống sinh học système biologique để dễ dàng giải độc détoxifier những phản ứng trung gian intermédiaires réactifs, đã liên quan trọng trong sự gây bệnh tiểu
đường pathogenèse du diabète thông
qua lập trình tự hủy apoptose của
những tế bào β htuyến tụy β pancréatiques, và sự đề kháng với insuline tương ứng.
Đường máu cao hyperglycémie tạo ra những ROS lần lượt gây ra tổn thương những tế
bào của nhiều cách.
Những
tổn thương qua trung gian bởi sự căng thẳng oxy hóa stress oxydatif, kết quả cuối cùng dẫn đến những biến chứng thứ cấp
liên quan đến bệnh tiểu đường diabète.
Nhiều
của những lựa chọn điều trị thérapeutiques
hiện có để hỗ trợ bệnh tiểu đường ngọt diabète
sucré có những phản ứng phụ effets
indésirables nghiêm trọng, nhất là :
- hạ đường máu hypoglycémie,
- những rối loạn tiêu hóa dạ dày-ruợu gastro-intestinaux,
- độc tính gan toxicité
hépatique,
- và suy tim insuffisance
cardiaque.
Do đó,
những hợp chất tự nhiên gần đây đã được khai thác như những lực chọn khả thi để
chữa trị bệnh tiểu đường diabète và
những biến chứng của nó, bởi vì nó được xem như ít tốn kém và ít nguy hiểm.
Cây Cù
đèn thùy Croton lobatus (họ Euphorbiaceae)
là một thực vật thân thảo hằng niên thẳng, thường được thu hoạch trong thiên
nhiên để sử dụng tại chỗ như thực phẩm và dược phẩm.
Những
chất phénoliques gồm có những lignoides, những proanthocyanidines và những flavonoïdes có những đặc tính chống oxy
hóa antioxydantes rất mạnh đã được
báo cáo như là những hợp chất hóa chất thực vật phytochimiques chiếm ưu thế của những lá Cây Cù đèn thùy Croton
lobatus.
Như sự căn thẳng oxy hóa stress oxydatif tế bào đóng vai trò chủ
yếu trong sự phát triển của những tổn thương những mô tissulaires liên quan đến tăng đường máu hyperglycémie, nghiên cứu này đã được thiết kế để đánh giá những
hiệu quả cải thiện cuỉa Cây Cù đèn thùy Croton
lobatus trên bệnh tiểu đường diabète
gây ra bởi chất alloxane và những
rối loạn tim mạch cardiovasculaires liên
quan bằng cách xác định những hiệu quả của trích xuất của lá trên mức độ đường glucose
trong máu sang, những thay đổi huyết
áp máu pression sanguine, những bất
thường của tâm điện đồ électrocardiographiques
(ECG), hồ sơ lipidique và tình trạng chống oxy hóa antioxydant của những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi chất alloxane.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Là một thực vật rất độc hại, nằm trong
họ Euphorbiaceae, tất cả sử dụng cây này phải thật cẩn thận, nên tham khảo với
Bác sĩ trước khi sử dụng.
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
▪ Nước nấu sắc décoction của lá Cây Cù
đèn thùy Croton lobatus với mật
ong miel và dầu cọ huile de palme dùng để chữa trị :
- cứng khớp của những chi ( tay chân ) raideur des membres.
▪ Nước
nấu sắc décoction của lá Cây Cù đèn thùy Croton lobatus cũng dùng chữa trị :
- bệnh sốt fièvre.
▪ Những
lá Cây Cù đèn thùy Croton lobatus được đun sôi trong một
ít nước được dùng lau rửa lavement cho
:
- những bệnh phụ khoa affections
gynécologiques,
và pha
trộn với dầu cọ huile de palme, người
ta chà xát một bột nhão pâte của lá trên :
- những vết thương loét plaies
của trùng vers de Guinée.
▪ Một
bột nhão pâte của lá Cây Cù đèn thùy Croton lobatus pha trộn với dầu cọ huile de palme áp dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies
do bởi những loài trùng Guinée ver de
Guinée,
- những viêm loét ulcères,
- những bệnh của da maladies
de la peau,
- và những đau đầu maux
de tête.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire