Tâm sự

Tâm sự

dimanche 5 novembre 2017

Dương đề nhăn - Oseille creque - Yellow dock

Curled Dock- Yellow dock
Dương đề nhăn
Rumex crispus - L.
Polygonaceae
  Đại cương :
Danh pháp đồng nghĩa :
- Lapathum crispum (L.) Scop.
- Rumex elongatus Guss.
Tên thông thường :
- Oseille-crepue.
- Yellow dock.
- Curled dock.
Tên Việt Nam, theo Giáo sư Phạm Hoàng Hộ, trong bộ Cây Cỏ Việt Nam, tên gọi là Dương đề nhăn, do hình dạng của lá có bìa phiến dúng gợn sóng.
Cây Dương đề nhăn Rumex crispus là một loài thảo mộc bản địa ở Châu Âu và những bộ phận của Châu Phi Afrique, nhưng giống như nhiều loài thảo dược khác nó được mang đi ra khỏi biên giới nơi mà nó sinh sống bởi những người du lịch.
Người ta tìm thấy hiện nay trong hầu hết những nơi, bao gồm cả Hoa Kỳ và phía nam Canada.
Cây Dương đề nhăn Rumex crispus phát triển trên hầu hết những loại đất và có những đặc trưng là không quan tâm đến độ pH bởi Ellenberg (1974).
Tuy nhiên nó thường ít thấy trên những đất than bùn và những đất acides và dường như nó cạnh tranh trên những đất mầu mỡ (Korsmo, 1930; Hanf, 1982).
Những mức độ cao của đạm azote và phosphore là thuận lợi, trong khi những mức độ cao của potassium có thể là bất lợi (Peel và Hopkins, 1980, Hopkins và al., 1985).
Cây Dương đề nhăn Rumex crispus thích hợp với những điều kiện ẩm ướt nhưng cũng có thể chịu được ở những điều kiện khô ráo do những rễ cái phát triển ăn sâu dưới đất.
Nó có thể được tìm thấy trong những rãnh khô, hố nước, bên lề đường, trong những bụi cỏ công viên thiên nhiên và ở những dòng suối ở độ cao 2700 m so với mực nước biển.
Ở Việt Nam, được tìm thấy ở những nơi đất cát mới đấp ở cồn Cần thơ.
▪ Những cây mọc trong nước là vô dụng, trong những đồng cỏ hoặc trong những vùng khô thì tốt hơn nhiều.
Luôn luôn thu hoạch vào mùa thu, vào tháng 10 hoặc tháng 11 ( trễ sẽ tốt hơn ).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ đa niên nhờ những rễ cái là những củ nạt chứa những chất dinh dưởng, đạt đến 4 cm rộng và nhiều hay ít phân nhánh và đạt đến độ sâu 150 cm hoặc hơn ở những nơi mà đất cho phép rễ ăn sâu xuống, có màu nâu đỏ nhạt bên ngoài, ở những Cây non rể cái đơn giản, nhưng ở những Cây trưởng thành già, phần vành bên trên nằm trên mặt đất thường phân nhánh và chia theo chiều dọc.
Thân thẳng, cao 1 m, thường có bề mặt nhẵn màu nâu đỏ nhạt, cây trưởng thành không quá 122 cm, cứng, nhưng có Cây cao hơn 150 cm được tìm thấy ở những điều kiện thuận lợi.
Tên gọi Yellow dock là do rễ chánh màu vàng chớ không phải là hoa hay là những , những tên khác là do những lá có phiến lá dúng dợn sóng, nổi bật.
Những chồi mùa đông hivernants phát triển từ vòng vành gần trên mặt đất.
, không lông, hình mũi dáo, bìa phiến dúng đợn sóng, khoảng từ 8 đến 30 cm dài và từ 2 đến 7 cm rộng, đầu nhọn thu hẹp ở đáy, hợp thành nhóm chung quanh một điểm bên dưới của những thân thẳng, màu xanh nhạt với những cuống ngắn hơn phiến lá, mọc cách, những lá phía dưới thân rộng, lá bên trên không cuống hoặc rất ít cuống, bìa phiến dúng .
Những lá bên dưới có đáy tròn hơn những lá bên trên của thân. Những lá từ những nhánh của phát hoa thẳng và không cuống gần đến đỉnh lá đần dần nhỏ hơn.
Phát hoa, chùm tụ tán to, rậm, hầu hết dài giữa 10 và 50 cm, thể hiện những nhánh phát hoa  mọc từ nách lá của những lá bên trên và những thân bên trên, mang chùm hoa xanh, một lá đài có một cục chai to, bìa nguyên.
Hoa, Hoa lưỡng tính và hoa cái tìm thấy trên cùng một cây, được xếp trong những bó hoa mọc rời dọc theo một thân bên trên của những lá, nhỏ với một nắp valve ( đài hoa bên trong, đôi khi gọi là tépales đài và cánh hoa giống nhau ) kích thước từ 3-5 mm dài và rộng trên một cuống hoa dài khoảng 5-10 mm, màu xanh lá  cây lúc ban đầu và đổi màu nâu khi trưởng thành.
Trái, bế quả 3 cạnh, bề mặt màu nâu nhạt sáng, được bao bọc bởi 3 nắp valves là 3 đài hoa bên trong, hình thành một dạng trái tim với những bìa nguyên, ban đầu màu xanh lá cây, màu nâu khi trưởng thành.
Hạt, phát triển trong bế quả, hình tam giác, đa dạng polymorphe, khác nhau về kích thước, từ 2-3 mm dài x 1,2 -1,7 mm rộng, với một đáy ngắn và một đỉnh dài hơn.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, những lá và hạt.
Rễ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus được thu hoạch vào mùa thu và đầu mùa xuân và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Nghiên cứu những thành phần hóa học chimiques của Cây Dương đề nhăn Rumex crispus.
Những thành phần hợp chất đã được phân lập và làm tinh khiết nhiều lần bởi sắc ký chromatographie trên gel de silice, gel Sephadex và ODS C18, và xác định những cấu trúc của những hợp chất đã được thực hiện bởi những phương pháp vật lý physique, hóa học chimiques và quang phổ spectrales.
▪ 15 hợp chất đã thu được từ những phần đoạn éther de pétrole và acétate d'éthyle của Cây Dương đề nhăn Rumex crispus và đã được xác định như :
- β-sitostérol (1),
- acide hexadécanoïque (2),
- hexadécanoïque-2,3-dihydroxy propyleste (3),
- chrysophanol (4) ,
- physcion (5),
- émodine (6),
- chrysophanol-8-O-β-D-glucopyranoside (7),
- physcion-8-O-β-D-glucopyranoside (8),
- émodine-8O-β-D-glucopyranoside (9),
- acide gallique (10),
- (+) - catéchine (11),
- kaempférol (12),
- quercétine (13),
- kaempférol-3-O-α-L-rhamnopyranoside (14),
- quercétine-3-O- α-L-rhamnopyranoside (15).
Những hợp chất 3,8 - 12,14 và 15 từ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus cho lần đầu tiên.
▪ Những rễ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus chứa 0,2% và những nhánh cành có chứa một vết của :
- oxyméthyl-anthraquinone.
▪ Những rễ xấy khô cho được 0,1% chất émodine và ít hơn một chút :
- acide chrysophanique.
▪ Cây Dương đề Rumex crispus sản xuất ra :
- acide tannique.
▪ Cũng cho :
- acide oxalique,
- và rumicine,
một chất không vị, màu vàng kim, kích ứng và đã được sử dụng để :
- tiêu diệt những loài ký sinh ở da parasites cutanés.
Rễ Cây Dương đề Rumex crispus sản xuất chất :
- anthraquinone,
- và oxalate de calcium;
▪ Những tiết ra chất :
- émodine,
- và acide brassidinique.
Những anthraquinones được xác định bao gồm :
- népodine,
- chrysophanol,
- physcion,
- émodine,
- acide chrysophanique
- và rhéine.
▪ Thành phần flavonoïdes được xác định là :
- quercitrine,
- và quercétine.
▪ Thành phầng nguyên tố khoáng minéraux trong Cây bao gồm :
- fer Fe, sodium Na, potassium K, magnésium Mg và calcium Ca.
● Thành phần dinh dưởng :
Những con số tính bằng grammes (g) hoặc milligrammes (mg) cho 100 g thực phẩm.
Cây Dương đề nhăn Rumex crispus ( trọng lượng tươi )
▪ năng lượng 21 calories bởi 100g
▪ Nước : 92,6%
▪ Chất đạm protéine: 1,5 g;
▪ Chất béo : 0,3 g; đường glucides : 4,1 g; Chất xơ thực phẩm : 0,9 g; Tro : 1,5 g;
▪ Nguyên tố khoáng minéraux :
- Calcium Ca : 74 mg; Phosphore P : 56 mg; Sắt Fe : 5,6 mg; Magnésium Mg : 0 mg; Sodium Na : 0 mg; Potassium K : 0 mg; Kẽm Zn : 0 mg;
▪ Vitamines A: 1,38 mg; Thiamine (Bl): 0,06 mg; Riboflavine (B2) : 0,08 mg; Niacine : 0,4 mg; vitamine B6: 0 mg; vit C: 30 mg;
▪ Ghi chú : Con số cho vitamine A tính bằng milligrammes.
Thành phần :
glycosides d'anthraquinone (émodine), tanins, oxalates (acide oxalique cao trong những lá ), VO, fer và những nguyên tố khoáng minéraux khác
● Thành phần hóa chất thực vật Phytochimiques.
Dock jaune Cây Dương đề nhăn Rumex Crispus, và Rumex occidentalis Dock recroquevillé chứa tương đối ít glucosides d'anthraquinone, có thể góp phần làm giảm hiệu quả nhẹ :
- nhuận trường laxatif.
Người ta cũng nghĩ rằng nó kích thích sự sản xuất :
- mật bile.
Nó thường được sử dụng như một chất đắng tiêu hoá digestif amer cho những người có :
- một tiêu hóa xấu mauvaise digestion.
Không có nghiên cứu trên người nào được thực hiện trên sự sử dụng như thuốc.
 ▪ glycosides d'anthraquinone ( khoảng từ 3% đến 4%) :
- népodine,
- physcion,
- và émodine;
- tanins,
- RUMICIN,
- oxalates,
- sắt Fe,
- chrysophanol
khác :
- tanins,
- rumicin,
- và oxalates,
- oxalate de potassium
Glycosides d'anthraquinone, khoảng 3-4%, bao gồm :
- népodine,
và thành phần khác trên cơ sở của chrysophanol, physcion và émodine
Đặc tính trị liệu :
Cây Dương đề nhăn Rumex crispus có một lịch sử dài của sự sử dụng trên cơ sở thảo dược gia dụng trong nhà.
▪ Đây là một thuốc nhuận trường nhẹ laxatif doux và an toàn, ít mạnh hơn Ngưu bàng rhubarbe trong hành động của nó, vì vậy nó đặc biệt lợi ích trong chữa trị :
- chứng táo bón nhẹ constipation légère.
▪ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus có giá trị quý ở đặc tính làm rửa sạch và là lợi ích để chữa trị :
- một loạt những vấn đề của da problèmes de peau.
▪ Tất cả những bộ phận của Cây có thể được sử dụng, mặc dù rễ Cây là hoạt động nhất trong y học.
▪ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- táo bón constipation,
- tiêu chảy diarrhée,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những chảy máu của những phổi saignements des poumons,
- nhiều căn bệnh máu khác hémopathies
- và những bệnh của da mãn tính peau.
▪ Những và những rễ có thể là :
- nhuận trường laxatives,
ở một số người nhất định, nhưng không phải là tất cả, và thường ở trạng thái nhẹ.
Điều này là do sự hiện diện của thành phần glycosides d'anthroquinone và không phải là một hành động trên đó người ta phải dựa vào, nhưng được xem như là một hiệu quả có thể của thực vật này khi được tiêu thụ vào.
Cây cũng có thể gây ra sự khó chịu đường ruột cho một số người.
Rễ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus là :
- chất thay thế altérative,
- chống bệnh hoại huyết antiscorbutique,
- chất làm se thắt astringente,
- lợi mật cholagogue,
- lọc máu dépurative,
- nhuận trường laxative
- và là một thuốc bổ nhẹ tonique.
▪ Nó được bán trong thị trường như :
- thuốc bổ tonique,
- và nhuận trường laxatif.
▪ Nó có thể là nguyên nhân gây ra hoặc làm giảm :
- tiêu chảy diarrhée
theo chức năng của liều dùng, thời gian thu hoạch và những nồng độ tương đối của sự hiện diện của :
- tanin (làm se thắt astringent),
- và anthraquinones (nhuận trường laxatif).
Rễ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus đã được sử dụng với một hiệu quả tích cực để :
- kiềm hảm sự xâm nhập của bệnh ung thư cancer,
đồng thời sử dụng như :
- một thay thế alternative,
- và thuốc bổ tonique.
Hạt được sử dụng trong chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée.
▪ Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique được thực hiện từ rễ tươi Cây Dương đề nhăn Rumex crispus, thu hoạch vào mùa thu trước khi giá đông chạm vào Cây.
Nó chỉ được sử dụng trong chữa trị một loại ho toux đặc biệt.
● Sự sử dụng và lợi ích :
Đây là rễ cái của Cây Dương đề nhăn Rumex crispus được sử dụng phổ biến trong những phương thuốc dược thảo bởi vì nó rất giàu những thành phần hợp chất, được biết có những phẩm chất :
- làm sạch và giảm dịu,
cũng như :
- những nguyên tố khoáng minéraux
như là : calcium Ca, sắt Fe, magnésium Mg và phosphore P.
▪ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus hành động để kích thích sự tác dụng nhu động péristaltisme và gia tăng sự sản xuất của :
- những chất nhầy mucus
- và sự bài tiết nước trong đại trường côlon,
cũng như làm giảm sự khó chịu liên quan đến sự táo bón constipation.
Thảo dược này cũng có những đặc tính :
- lợi tiểu diurétiques,
 điều này làm cho nó là một phương thuốc tự nhiên cho :
- sự giữ nước rétention d'eau,
- viêm bàng quang inflammation de la vessie,
- và những kết thạch ( sạn ) đường tiểu calculs urinaires.
▪ Những đặc tính nhuận trường laxatives và lợi tiểu diurétiques của nó làm cho thảo dược này là một thuốc rửa sạch tự nhiên.
Những chất độc hại toxines được loại bỏ ra khỏi hệ thống bởi :
- nước tiểu urine và phân selles.
Cây Dương đề nhăn Rumex crispus được sử dụng để rửa sạch :
- hệ thống tuần hoàn système circulatoire,
- gan foie,
- lá lách rate,
- những thận reins,
- và bàng quang vessie.
Nó thường pha trộn với những thảo dược tẩy rửa khác, như Cây ngưu bàng bardane, Cỏ chuồn 3 lá đỏ trèfle rouge hoặc Bồ công anh pissenlit, để tống khứ ra khỏi cơ thể những chất độc hại toxines và dọn con đường để đi đến sự chữa lành  những vấn đề bệnh gây ra lúc ban đầu, như :
- mụn trứng cá acné,
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- chóc lở ( chàm ) eczéma,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- và những bệnh nhiễm nấm infections fongiques.
▪ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus đã được sử dụng rộng rãi để giải quyết những vấn đề liên quan đến :
- kinh nguyệt menstruations.
Đây là một phương thuốc truyền thống cho :
- kinh nguyệt đau nhức douleur menstruelle,
- và  chảy máu nhiều dồi dào saignements abondants
và cũng được biết đế là lợi ích cho :
- những chu kỳ kinh nguyệt không cân bằng cycles menstruels déséquilibrés.
▪ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus này cũng được ghi nhận để gia tăng :
- khả năng sinh sản fertilité.
Rễ giàu chất sắt fer và thường được sử dụng như một phương thuốc dược thảo cho :
- bệnh thiếu máu anémie.
▪ Hiệu quả nhuận trường laxatif của dược thảo này cũng làm giảm những vấn đề táo bón constipation thường liên quan đến chất bổ sung nguyên tố sắt Fe.
▪ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus, cũng như nhiều loài khác của giống Rumex, có chứa thành phần hợp chất kháng khuẩn antibactérien :
- rumicine.
Điều này làm cho Cây này là một phương thuốc tự nhiên chống lại :
- những nhiễm trùng infections bactériennes của những vi khuẩn Escherichia, Salmonella, Staphylococcus và Bacillus.
▪ Những thành phần glycosides đã tìm thấy trong Cây Dương đề nhăn Rumex crispus có thể giúp cho :
- kích thích gan stimuler le foie,
giúp chữa lành của một :
- sự hấp thu xấu chất dinh dưởng absorption des nutriments,
- và gia tăng sự sản xuất mật production de bile
Cây có một hiệu quả khác như :
- giải độc détoxifiants khác.
Điểm này làm cho Cây Dương đề nhăn Rumex crispus, một phương thuốc dược thảo phổ biến cho những nạn nhân mắc bệnh vàng da jaunisse trong thời gian của thế kỷ thứ 19 .
Cây Dương đề nhăn Rumex crispus là một dược thảo chữa trị để giảm những triệu chứng liên quan đến những rối loạn của đường hô hấp bên trên voies respiratoires supérieures như là :
- khí phế thủng emphysème,
- bệnh suyễn asthme,
- và viêm phế quản bronchite.
Danh sách của những bệnh mà Cây dương đề nhăn Rumex crispus được dùng để chữa trị là bao la rộng lớn.
Ngoài ra những gì đã được mô tả, dược thảo Cây Dương đề nhăn Rumex crispus đã được sử dụng để chữa trị :
- bệnh than anthrax,
- chán ăn anorexie,
- bệnh ung thư cancer,
- hội chứng mệt mãn tính syndrome de fatigue chronique,
- cảm lạnh rhume,
- những chuột rút crampes,
- trầm cảm dépression,
- bệnh sốt fièvre,
- suy nhược tổng quát faiblesse générale,
- hoặc mất sức lực perte de force,
- bệnh phong cùi lèpre,
- bệnh sốt rét paludisme,
- thời kỳ mãn kinh ménopause,
- suy nhược thần kinh stupeur mentale,
- những vết thương loét miệng plaies de la bouche,
- vệ sinh răng miệng hygiène buccale,
- trùng  sâu vòng ver de l'anneau,
- và bệnh lao tuberculose.
▪ Những hoạt động của rễ là do với những thành phần màu vàng, cho cả hai :
- acide chrysophanique,
- và émodine.
Những sử dụng chánh của nó là :
- táo bón constipation,
- những rối loạn máu troubles sanguins,
- những bệnh da maladies de la peau,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và khó tiêu indigestion.
Trước đó, nó được sử dụng để :
- làm chậm lại ung thư ruột cancer de l'intestin.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống, rễ được sử dụng như một phương thuốc chống lại :
- những ký sinh trùng bên trong đường ruột parasites internes (ténia và ascaris).
Toàn Cây được sử dụng cho :
- những rối loạn mạch máu troubles vasculaires,
- và nội xuất huyết hémorragies internes.
Áp dụng bên ngoài cơ thể :
- những loét ulcères,
- những mụn nhọt furoncles
- và khối u ung bướu tumeurs.
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ được sử dụng cho :
- những bệnh sốt fièvres.
Rễ tươi bầm úa tím của Cây Dương đề nhăn Rumex crispus, cho :
- bệnh da affections cutanées,
- viêm da dermatites,
- và nổi chẩn ở da éruptions cutanées.
Rễ và những hạt Cây Dương đề nhăn Rumex crispus được sử dụng cho :
- buồn nôn nausées,
- bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie chronique,
- và những rối loạn gan troubles hépatiques.
Nước nấu sắc décoction của rễ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus có :
- một hiệu quả tẩy xổ purgatif ,
- và sử dụng cho những vấn đề của gan problèmes de foie.
▪ Trong Đông Dương Indochine, nước nấu sắc décoction của rễ được sử dụng cho :
- những bệnh sối không liên tục fièvres intermittentes.
▪ Trong Ấn Độ Inde, những rễ và những hạt Cây Dương đề nhăn Rumex crispus được sử dụng như kem đánh răng dentifrice; cũng được sử dụng cho :
- bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie chronique,
- buồn nôn nausée,
- và những rối loạn gan troubles hépatiques.
▪ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus là một phần của dược điển pharmacopée vi lượng đồng căn homéopathique.
Nó chủ yếu được sử dụng cho :
- những rối loạn hô hấp troubles respiratoires,
trong đặc biệt cho :
- những người có bệnh ho gà toux chatouillante ( ho như bị thọt cù lét ), tồi tệ hơn khi tiếp xúc với không khí lạnh air froid.
Nó cũng được đề cập đến :
- những đau nhức thoáng qua ( tạm thời ) douleurs passagères,
- những ngứa quá mức démangeaisons excessives,
và điều này giúp cho tế bào bạch huyết phì đại lymphatiques hypertrophiées.
▪ Người dân Zuni áp dụng thuốc dán đắp cataplasme của bột rễ vào :
- những vết thương loét plaies,
- những nổi chẩn phun mủ ờ da éruptions cutanées,
- và những nhiễm trùng ở da infections cutanées,
▪ Nó được sử dụng ngâm trong nước đun sôi infusion của rễ cho :
- chứng chân động vận viên pied d'athlète.
▪ Trong phương thuốc thảo mộc herboristerie phương tây, rễ thường được được sử dụng để chữa trị :
- bệnh thiếu máu anémie,
do ở mức độ cao của nguyên tố sắt Fe.
Nó có thể nghiền nát thành bột và được cho vào trong những viên nang capsules, thường được kết hợp với Cây Nàng hai ortie urticante - Urtica dioica. Đây là một sự kết hợp cổ điển của thảo dược này.
Nghiên cứu :
● Chống oxy hóa Antioxydant / Kháng vi khuẩn antimicrobien :
Nghiên cứu Cây Dương đề nhăn Rumex crispus cho thấy những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes cao nhất với những trích xuất của và của những hạt.
Những trích xuất éther của những và của những hạt và trích xuất éthanol của những Cây Dương đề nhăn Rumex crispus cho thấy những hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobiennes chống lại vi khuẩn Staphylococcus aureus và Bacillus subtilis.
● Kháng siêu vi khuẩn Antimicrobien :
Trong một đánh giá của 4 Cây thuốc cho những hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobiennes, những trích xuất acétoniques của những rễ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus và Cây Acinos rotundifolius đã chứng minh những hiệu quả ức chế đáng kể chống lại hầu hết những vi sinh vật micro-organismes thử nghiệm ( Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Aeromonas hydrophila, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa và Candida albicans).
● Hàm lượng phénolique / Chống oxy hóa Antioxydant / Kháng khuẩn Antibactérien:
Một nghiên cứu cho thấy rằng bộ phận trên không của Cây Dương đề nhăn Rumex crispus có một hàm lượng cao trong thành phần hợp chất phénoliques và một hoạt động chống oxy hóa antioxydante.
Trích xuất méthanolique có một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne mạnh chống lại những vi khuẩn Agrogacterium tumefaciens, Bacillus cereus, Bacillus subtilis, Pseudomonas corrugate, Pseudomonas syringae, Salmonella typhimurium, Serratia liquefaciens, Vibrio cholerae, những vi khuẩn khác .....
Một nghiên cứu cho thấy rằng bộ phận trên không của Cây Dương đề nhăn Rumex crispus có thể được sử dụng như nguồn có hiệu quả và an toàn chống oxy hóa antioxydants và yếu tố kháng khuẩn antibactériens.
● Hiệu quả của sinh khối biomasse trên sự nẩy mầm của những hạt lúa mạch orge :
Nghiên cứu khảo sát những hiệu quả allélopathiques-độc tố thực vật phytotoxiques ( allélopathique : là tập hợp của một số tương tác sinh hóa trực tiếp hoặc gián tiếp, tích cực hoặc tiêu cực từ cây này sang cây khác, bao gồm những vi sinh vật, thường sử dụng những chất chuyển hóa như axit phenolic, flavonoid, terpenoid và alkaloids ) của Cây Dương đề nhăn Rumex crispus trên sự nẩy mầm của lúa mạch vào thời điểm mùa xuân trong những thí nghiệm trong phòng thí nghiệm.
Những kết quả cho thấy rằng sinh khối biomasse của những hạt nghiền thành bột có một hiệu quả kích thích đáng kể trên sự nẩy mầm của những hạt lú mạch grains d'orge ở mùa xuân.
● Báo cáo của sự ngộ độc tử vong empoisonnement fatal :
Một trường hợp ngộ độc tử vong đã được báo cáo là do ăn phải nguyên liệu thực vật Cây Dương đề nhăn Rumex crispus.
Bệnh nhân thể hiện :
- những triệu chứng tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
- một đường máu hạ thấp hypocalcémie nghiêm trọng,
- một acide quá mức của dịch cơ thể chất chuyển hóa biến dưởng acidose métabolique,
- và một suy gan cấp tính insuffisance hépatique aiguë.
Báo cáo nhấn mạnh nguy cơ sử dụng thảo dược này với mục đích nấu ăn culinaires và làm thuốc médicinales.
● Angelicin / Thuốc diệt cỏ Herbicide :
Nghiên cứu đã phân lập một hợp chất thuốc diệt cỏ herbicide hoạt động của Cây Dương đề nhăn Rumex crispus.
Phần đoạn ECDA đã được xác định như là thành phần :
- angélicine : 2H-furo [2,3-H] - [1] -benzopyran-2-one.
Thành phần angélicine đã được đánh giá trên những loài thảo mộc :
- Barnyardgrass [Echinochloa crus-galli,
- southern crabgrass Digitaria ciliaris (Retz.) Koeler,
- và indian jointvetch Aeschynomene indica L..
Những kết quả cho thấy rằng thành phần angélicine có thể được sử dụng như thành phần hợp chất chánh trong việc phát triển một thuốc diệt cỏ mới.
● Chống oxy hóa Antioxydant / kháng vi khuẩn antimicrobien / lá và hạt :
Nghiên cứu cho thấy rằng những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes gia tăng theo tĩ lệ tăng của số lượng của trích xuất.
Những trích xuất nước của những và của những hạt Cây Dương đề nhăn Rumex crispus, cho thấy những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes cao nhất.
Những trích xuất éther của và của hạt và trích xuất éthanol của những Cây Dương đề nhăn Rumex crispus cho thấy một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne chống lại những vi khuẩn Staphylococcus aureus và Bacillus subtilis.
● Hoạt động chống leishmania anti-leishmanienne / kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne :
Sáu thảo dược có hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne được biết, bao gồm Cây Dương đề nhăn Rumex crispus, đã được sàn lọc để ức chế loài ký sinh trùng đơn bào động vật parasite protozoaire, Leishmania mexicana.
Những trích xuất éthanol và DMSO thể hiện những mức độ khác nhau của sự ức chế chống lại loài Leishmania mexicana.
Nó cũng gây ra sự ức chế của sự tăng trưởng của nhiều yếu tố gây bệnh pathogènes và vi khuẩn gây ra bởi thực phẩm.
● Hợp chất chống ung thư anticancéreux / Rễ :
Nghiên cứu cho thấy những bằng chứng của những thành phần độc hại toxiques trong rễ của Cây Dương đề nhăn Rumex crispus với khả năng hoạt động chống ung thư anticancéreuse. Nghiên cứu được tập trung trên cuộc điều tra sơ bộ của những hiệu quả trong ống nghiệm in vitro của những trích  xuất của rễ trên dòng tế bào ung thư hạch cellulaire d'adénocarcinome của đại tràng người côlon humain.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Sự sử dụng và độc tính toxicité :
▪ Những Cây Dương đề nhăn Rumex crispus là hơi chua acidulées do sự hiện diện của mức độ cao của acide oxalique, và mặc dù khá là thơm ngon, thảo mộc này phải được tiêu thụ với với một mức độ vừa phải bởi vì nó có thể kích ứng irriter những đường tiểu voies urinaires và gia tăng nguy cơ của sự phát triển của những kết thạch thận ( sạn thận ) calculs rénaux.
Nó phải được sử dụng với tất cả thận trọng trong thời gian cho con bú allaitement, bởi vì nó có thể gây ra hiệu quả nhuận trường laxatif ở trẻ sơ sinh nourrisson.
● Tiềm năng hiệu quả phản ứng phụ :
Như tất cả những phương thuốc dược thảo, của những phản ứng dị ứng allergiques với Cây Dương đề nhăn Rumex crispus là có thể.
Nếu có những dấu hiệu phản ứng dị ứng allergique, ngưng chữa trị và tham vấn với Bác sỉ.
▪ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus không nên dùng kết hợp với một thuốc kiểm soát ::
- calcium Ca trong máu sang,
bời vì sự sử dụng quá mức có thể dẫn đến :
- một sự thiếu hụt calcium trong máu sang.
▪ Như nó có những hiệu quả lợi tiểu diurétiques, không nên dùng với những thuốc lợi tiểu khác diurétiques. Nó cũng không nên uống nếu có :
- những vấn đề thận problèmes rénaux,
- hoặc bệnh gan hépatiques trước đó,
bởi vì điều này có thể làm nghiêm trọng thêm những điều kiện bệnh.
▪ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus, như tất cả những dược thảo nhuận trường laxatif, không nên dùng với những thuốc Lasix hoặc tất cả nhãn hiệu furosémide nào khác, được sử dụng để chữa trị :
- suy tim insuffisance cardiaque sung huyết congestive,
- và phù nề œdème
bởi vì nó có thể gây nên sự kiệt quệ nguyên tố khoáng potassium K.
▪ Ở liều cao, Cây Dương đề nhăn Rumex crispus có thể gây ra :
- ói mữa vomissements,
- và dẫn đến một tác dụng nhu động ruột péristaltisme,
- và đau ruột cấp tính douleur intestinale aiguë,
- và một sự tiêu thụ quá mức thậm chí có thể đưa đến tử vong voire à la mort.
▪ Nên tham vấn Bác sỉ tức khắc nếu một trong những triệu chứng dưới đây, sau khi chữa trị với Cây Dương đề nhăn Rumex crispus :
- đau ruột douleur intestinale,
- ói mữa vomissement,
- buồn nôn nausée,
- sự nhầm lẫn confusion,
- mệt mõi fatigue,
- co giật convulsions,
- và tê rần ở miệng engourdissement de la bouche.
▪ Những tinh thể oxalates tìm thấy trong những của dược thảo này có thể là nguyên nhân của :
- những sạn thận calculs rénaux,
- và bệnh thống phong goutte
nếu nó được tiêu thụ một số lượng lớn, mặc dù những mức độ oxalate trong những rễ là an toàn.
▪ Nó không nên sử dụng mà không có sự giám sát y tế trong trường hợp mang thai grossesse hoặc cho con bú allaitement và không được quản lý dùng ở những trẻ em .
● Cảnh báo :
▪ Một số thận trọng được đề nghị trong sự sử dụng bởi vì những liệu vượt quá mức có thể gây ra :
- những rối loạn dạ dày troubles gastriques,
- những buồn nôn nausées,
- và những viêm da dermatites.
▪ Những thảo dược này có thể chứa những mức độ khá cao của acide oxalique, cái này làm cho những lá của những thành viên của giống này một hương vị chua của chanh acide-citron.
▪ Hoàn hảo tốt trong một số lượng nhỏ, những lá không nên ăn với số lượng lớn bởi vì acide oxalique có thể khóa giữ của những chất dinh dưởng nutriments trong những thực phẩm aliments, đặc biệt thành phần calcium Ca, do đó gây ra sự thiếu hụt nguyên tố khoáng carences minérales.
▪ Hàm lượng acide oxalique sẽ giảm nếu Cây được nấu chín cuite.
▪ Những người có xu hướng :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- viêm khớp arthrite,
- bệnh thống phong goutte,
- sạn thận calculs rénaux,
- hoặc độ acide tăng cao hyperacidité.
phải thận trọng đặc biệt nếu người ta bao gồm cả Cây này trong thực phẩm của họ, bởi bì nó có thể làm nghiêm trọng tình trạng.
● Chú ý !
• Do hàm lượng cao của oxalique, những Cây Dương đề nhăn Rumex crispus không nên tiêu thụ với một số lượng lớn .
• Trường hợp ngộ độc tử vong intoxication mortelle:
▪ Những lá non Cây Dương đề nhăn Rumex crispus phải nấu chín để loại bỏ hàm lượng oxalate;
Có những từ vong đã được ghi nhận sau khi tiêu dùng những lá non nấu chín với những mục đích y học.
• Do hàm lượng oxalate, nên tránh dùng ở những người mắc phải :
- sạn thận calculs rénaux,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh thống phong goutte.
• Có thể nguy hiểm trong thời gian mang thai grossesse do hàm lượng anthraquinone.
Thành phần anthraquinone được bài tiết vào trong sữa mẹ lait maternel và do đó, đây là mối quan hệ giữa những bà mẹ cho con bú allaitent.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Một thảo dược tác dụng rửa sạch được sử dụng như một nhuận trường laxatif để chữa trị :
- táo bón constipation,
- những vấn đề của gan problèmes de foie,
- và viêm khớp arthrite.
cũng được sử dụng để xóa bỏ :
- những vấn đề của da mãn tính peau chroniques.
▪ Rễ được nghiền nát thành bột nhão và áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies,
- và những chỗ sưng gonflements.
▪ Đối với sự tắc nghẽn gan congestion du foie hoặc đối với một sự tiêu hóa xấu mauvaise digestion của những thịt viandes hoặc những sản phẩm của sữa laitiers,
- một muỗng cà phê của những rễ cắt nhỏ có thể được nấu chín trong nước và cho uống buổi sáng và buổi chiều.
▪ Đối với sự bùng phát sau khi viêm gan post-hépatite và  một muỗng canh rễ hoặc chọn đun sôi trong nước hoặc nhắm nháp trong cả ngày trong thời gian từ 3 đến 4 ngày.
▪ Một trà thé của rễ, có một chức năng :
- nhuận trường nhẹ laxative légère,
 nhưng không nên dùng trong một thời gian dài bởi vì cơ thể trở nên nghiện sử dụng.
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus được sử dụng cho :
- bệnh vàng da jaunisse,
- táo bón constipation,
- bệnh vẩy nến psoriasis;
 hiệu quả nhuận trường laxatif gây ra bởi thành phần anthraquinone.
Cũng được sử dụng để kích thích cho sự sản xuất :
- mật bile.
những vấn đề của :
- gan foie,
- và viêm khớp arthrite.
▪ Sử dụng cho :
- tình trạng viêm đường mũi voies nasales cấp tính inflammation aiguë và mãn tính chronique
▪ Được sử dụng như chữa trị cho :
- sán dây ( sán móc ) ténias,
- và những giun tròn vers ronds.
cho :
- những rối loạn mạch máu troubles vasculaires,
- và những nội xuất huyết hémorragies internes.
Bên ngoài cơ thể, rễ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus có thể cắt nhỏ sử dụng bên trong cũng như bên ngoài cơ thể như một thuốc dán đắp cataplasme và như thuốc mỡ pommade, hoặc sấy khô nghiền nhuyễn và được sử dụng như bột áp dụng phun trên :
- những vết thương loét plaies,
- những loét ulcères,
- những vết thương blessures,
- và những vấn đề của da khác problèmes de peau.
- những chổ ngứa démangeaisons,
- bệnh tràng nhạc scrofules,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- và ung bướu khối u tumeurs.
▪ Khi chuẩn bị bào chế thuốc dán đắp cataplasme, Cây Dương đề nhăn Rumex crispus có một hiệu quả làm dịu calmant và được sử dụng như một phương thuốc tự nhiên cho :
- những mụn nhọt furoncles,
- và những vết phỏng cháy brûlures,
cũng như cho :
- những vấn đề của da problèmes de peau
như là :
- chóc  lở eczéma,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- nổi mề đai urticaire,
- những mụn nhọt furoncles,
- và những nhọt ung mũ abcès.
▪ Một số nghiên cứu cho thấy rằng một số nhất định anthroquinones có thể giúp ngăn chận hoặc làm chậm lại sự tăng trưởng của bệnh ung thư cancer, nhưng điều này không thể áp dụng với Cây Dương đề nhăn Rumex crispus.
▪ Hành động của anthraquinones, bao gồm :
- émodines,
được biết  cho hành động :
- nhuận trường của chúng laxative.
Mặc dù với một liều dùng nhỏ của Cây Dương đề nhăn Rumex crispus có thể được sử dụng như một phương thuốc dược thảo để chống lại :
- tiêu chảy diarrhée,
Với những liều cao hơn, nó thật sự gây ra :
- tiêu chảy diarrhée.
Thậm chí nó được sử dụng như một phương thuốc dược thảo trong chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis,
- và những bệnh hoa liễu khác maladies vénériennes
với những bùng phát ( nổi chẫn ) ở da poussées cutanées, bởi vì nó làm giảm :
- những chứng ngứa démangeaisons,
- và viêm inflammation.
● Liều dùng và sự quản lý dùng :
▪ Liều dùng luôn là quan trọng bởi vì nó có thể có ý nghĩa khác biệt giữa một phương thuốc tự nhiên chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée
- và ói mữa vomissements nghiêm trọng sévères, hoặc tồi tệ.
Rễ thường được dùng như trà thé, có thể dùng đến 3 lần / ngày.
Một hoặc 2 muỗng cà phê của rễ sấy khô Cây Dương đề nhăn Rumex crispus trong khoảng 2 tách nước, được ngâm trong 10 phút.
Rễ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus cũng có thể được tìm thấy trong hình thức dung dịch trong cồn alcool teinture với liều lượng đề nghị, đến :
- 2 muỗng cà phê, 3 lần trong ngày.
Để làm dịu bản chất thự nhiên của những rối loạn đường hô hấp trên respiratoires supérieurs, Rễ của Cây Dương đề nhăn Rumex crispus có thể được chuẩn bị như một sirop, cho uống 1 muỗng cà phê cho mỗi lần.
▪ 227 gr rễ Cây Dương đề nhăn Rumex crispus, thêm vào trong 0,473 lít nước cất và đun sôi cho đến khi chỉ còn lại khoảng 1 tách nước dung dịch.
Dung dịch được lọc và một mật ong đậm đặc miel foncé (1/2 tách ), mật mía mélasse (1/2 tách ) và sirop érable (1 muỗng cà phê ) được thêm vào trong dung dịch, sau đó pha trộn trong một sirop đậm đặc và trơn.
Bột thơm vanille có thể thêm vào để một hương thơm nếu muốn.
▪ Để bào chế một thuốc dán đắp cataplasme, hấp hơi nước cho lá mềm và đắp chúng trực tiếp trên những vùng ảnh hưởng.
● Sử dụng khác :
▪ Những màu nhuộm vàng, xanh lá cây đậm đến nâu, xám có thể thu được từ những rễ.
Nó không cần chất cố định màu mordant.
▪ Một thành phần thay thế của 'QR' chất kích hoạt phân bón compost trên cơ sở thảo mộc.
Đây là một hỗn hợp bột khô ( là những hoa ? ) được thêm vào đống phân để tăng tốc sự hoạt động của những vi khuẩn hoại sinh và do đó rút ngắn được thời gian cần nthiết để chế biến thành phân bón .
Thực phẩm và biến chế :
Phấn ăn được: lá và hạt.
● Sử dụng ăn được.
▪ Nó có thể được sử dụng như rau xanh hoang dại; những lá non phải nấu chín và thay nước nhiều lần để loại bỏ những thành phần acide oxalique trong những có thể hoặc có thể thêm trực tiếp vào trong salades trong một số lượng vừa phải.
Một khi đã trưởng thành Cây trở nên rất đắng amer để mà tiêu dùng.
Những Cây Dương đề nhăn Rumex crispus là một nguồn rất tốt của sinh tố vitamine A và vitamine C, cũng như nguồn chất sắt Fe và potassium K.
▪ Những lá tươi, không nên ăn do hàm lượng acide oxalique.
Nó có thể được nun sôi trong nước, thay nước 2 lần để rửa lạch phần lớn những thành phần này.
▪ Lá, được dùng sống hay chín. Nó cũng có thể được sấy khô để sử dụng bên trong cơ thể.
▪ Những lá Cây Dương đề nhăn Rumex crispus có thể được thêm vào trong salades, nấu chín như một nồi cháo thảo mộc hoặc thêm và trong súp soupes.
▪ Chỉ những lá rất non được sử dụng, tốt nhất là thu hoạch trước khi thân được phát triển, và thậm chí những thứ này có thể đắng amères.
Nếu nó được sử dụng đầu mùa xuân và mùa thu, trong thời gian này chúng có một hương vị khá dễ chịu.
▪ Những rất giàu vitamines và nguyên tố khoáng minéraux, đặc biệt là nguyên tố sắt Fe và vitamine A và C.
Một phân tích dinh dưởng được thực hiện.
▪ Thân, tiêu dùng sống hay chín. Tốt nhất nên bóc vỏ ngoài và tiêu dùng phần bên trong ăn được.
▪ Hạt, an sống hoặc chín.
Hạt, rất khó có thể thu hoạch và chế biến.
Những hạt được rang, được sử dụng như để thay thế cho cà phê.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: