Tâm sự

Tâm sự

mardi 22 novembre 2016

Bún trái đỏ - Sacred barma

Sacred barma
Bún trái đỏ
Crateva adansonii DC
Capparidaceae
Đại cương :
▪ Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii thuộc họ Capparidaceae thường được gọi là “ Varun ” hoặc “ poire d'ail ” trong tiếng Anh.
Bún trái đỏ Crataeva adansonii Crateva adansonii, có một kích thước trung bình, tìm thấy trong tất cả những vùng nhiệt đới, hiện diện trong những môi trường khác nhau, từ những đồng cỏ, thường trên những gò mối termitières, đến những khu rừng ven sông và những khu rừng bán rụng lá, đến độ cao 1500 m trong Đông Phi Afrique de l’Est.
Người ta thường tìm thấy trên những đất sâu và nhẹ, và nó cho phép ngập nước tạm thời.
Trong Tây phi, Bún trái đỏ Crataeva adansonii bình thường nở hoa vào cuối mùa khô, trước khi hình thành những lá mới.  
Ở Cameroun, nó trổ hoa vào đầu mùa mưa, ngay thời điểm trước và trong khi hình thành những lá mới, và trong Ethiopie người ta tìm thấy hoa vào tháng 11 đến thánh 5.
Những trái trưởng thành khoảng 6 tháng sau khi trổ hoa.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây bụi hoặc những cây nhỏ, có bán lá rụng, đạt đến 10 (–15) m cao, thường thì không đều nhau và ngắn, đến 50 cm đường kính, bìa lá nguyên, bề mặt của vỏ trơn láng và có màu xám, vỏ trong mỏng, màu vàng nâu với những vệt màu nâu, tán tròn, nhiều hay ít mở ra, những nhánh cành láng không lông, màu nâu với những vết sần hay mụt màu xám theo chiều ngang.
, mọc cách nhưng hợp lại thành nhóm ở ngọn nhánh, gồm có 3 lá phụ, lá chét nhỏ, rụng rất nhanh, cuống lá từ 2,5–8,5 cm dài, cuống lá phụ đến 8 mm dài; lá phụ hình ellip đến bầu dục hoặc hình mũi dáo, những lá phụ bên không đối xứng asymétriques, 3–12,5 cm × 1–5 cm, hình cái nêm cunéiformes ở đáy, nhọn ở đỉnh, mỏng như giấy, láng, gân lá hình lông chim lên đến 15 cặp gân lá bên không phân biệt rõ ràng.
Phát hoa, chùm ngắn ở đỉnh, đạt đến 2,5(–7,5) cm dài, láng, những hoa trắng hoặc màu kem, có thể được sản xuất, được mang ở tản phòng khoảng lên đến 15 hoa.
Hoa lưỡng phái, gần như thường xuyên, 4 phần, cuống hoa từ 1,5 – 4 cm dài.
- đài hoa rời, dạng delta đến mũi dáo, 3–9 mm dài, đều nhau.
- cánh hoa rời, hình bầu dục, hơi không đều nhau, 1,5–3 cm dài, trắng vàng nhạt, đôi khi ở đỉnh ngọn cánh hoa có màu đỏ tím.
- nhụy đực étamines gồm có 15–20 tiểu nhụy, rời, 2–3,5(–5) cm chiều dài, với bao phấn dài, bao phấn màu tím nhạt.
- Bầu noãn thượng, có cuống dài, hình ellip, láng không lông, 1 buồng, vòi nhụy không cuống, tròn như hình cái đầu capité.
Trái, quả mọng, hình cầu, cuống trái rõ ràng dài khoảng 4–5 (–8) cm, láng màu vàng nâu, hoặc đỏ, nạt bột bở trắng nhạt, chứa đến 15 (–20) hạt.
Hạt, hình thận, 0,5–1 cm dài, màu nâu đen.
Những bộ phận khác nhau của cây được sử dụng rộng rãi trong y học dân gian để chữa lành nhiều bệnh.
Bộ phận sử dụng :
Lá, vỏ thân, vỏ rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những bộ phận trên không của Cây Bún trái đỏ Crataeva adansonii, người ta phân lập được :
- những flavonoïdes
( nhất là kaempférol-3-glucoside),
- và những acides phénoliques.
▪ Trong những thử nghiệm ở Benin, trích xuất của cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne trên cơ thể sinh vật sống in vivo ở loài gậm nhắm chuột xậy aulacode (Thryonomys swinderianus).
Trích xuất là hoạt động chống lại những vi khuẩn như là :
- Escherichia coli,
- Shigella sonei,
- Staphylococcus aureus,
- Pasteurela pestis,
- và Yersinia enterocolitica,
trích xuất acétate d’éthyle là mạnh nhất .
▪ Trong những thử nghiệm ở Nigeria, trích xuất cho thấy một hoạt động ức chế vừa phải trong ống nghiệm in vitro chống lại :
- Mycobacterium bovis.
▪ Những thành phần chánh của tinh dầu thiết yếu huile essentielle của Cây Bún trái đỏ Crataeva adansonii Crateva adansonii từ Nigeria là :
- linalool (30%),
- và nonanal (17%).
▪ Trong vỏ của Cây Bún magna Crateva magna (Lour.) DC., có nguồn gốc ở Châu Á nhiệt đới Asie tropicale, người ta xác định được :
- những alcaloïdes,
- những triterpènes,
- những acides béo,
- và những stéroïdes.
▪ Một trong những hợp chất phân lập là :
- lupéol,
được biết cho hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoire của nó,
- và hành dộng giảm của nó réductrice.
trên những tổn thương của những ống nhỏ thận tubules rénaux ở những chuột mắc phải sạn oxalate nước tiểu cao hyperoxalurie gây ra.
Gỗ của Cây Bún trái đỏ Crataeva adansonii có màu vàng nhạt jaune pâle, nhẹ, tương đối mềm. Nó cho ra một mùi mạnh khi bị cắt.
▪ Trọng lượng riêng ( với 0% độ ẩm humidité) của gỗ  cao khoảng 0,39.
▪ Bột nhão có thể được sử dụng để sản xuất giấy, nhưng mà gỗ có những sợi gỗ ngắn và phải pha trộn với những gỗ có sợi gỗ dài hơn.
Gỗ chứa :
- 44% cellulose,
- 24,5% chất lignine,
- 24% pentosanes,
- 0,6% tro cendres,
- và 1,4% silice.
Trên cơ sở trọng lượng khô, những chứa :
- 15–25% chất đạm thô protéines brutes,
- và 0,1–0,3% phosphore.
▪ Abdullahi và al. đã ghi nhận sự hiện diện của :
- phénoliques,
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- và saponines trong của Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii.
Đặc tính trị liệu :
Nhiều bộ phận dinh dưởng của Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được sử dụng trong y học truyền thống :
Vỏ thân Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii bầm nát hoặc nghiền thành bột được áp dụng trên :
- những nang kystes,
- và những sưng enflures,
trong khi mà nước nấu sắc décoction của vỏ được hấp thu uống để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và vô sinh stérilité,
cũng như một thuốc bổ tonique.
Vỏ Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii lấy ra ở bên dưới thân được sử dụng cho cả hai bên trongbên ngoài để chữa trị :
- chứng vô sinh stérilité
Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được sử dụng trong kết hợp với Flacourtia flavescens như chữa trị chống lại :
- bệnh phong cùi lèpre
▪ Nó được sử dụng như chống kích ứng contre-irritant để chữa trị :
- bệnh đau đầu maux de tête.
Bột Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii và đun sôi trong dầu, được dùng như áp dụng cho :
- bệnh thấp khớp rhumatisme
▪ Những vỏ Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii nghiền thành bột được xem như thuốc :
- làm đỏ da rubéfaciennes
và được sử dụng đặc biệt trên :
- những u nang kystes
Bột của Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được áp dụng trên :
- những nang kystes
và điều trị :
- bệnh đau đầu mal de tête,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Những Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được áp dụng vào đầu như một chống kích ứng nhẹ irritant léger để :
- giảm những đau đầu maux de tête
▪ Những trích xuất của Cây Bún spp ( chưa xác định loài ) Crateva spp. trong Ấn Độ Inde cho thấy :
- một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne,
- cũng như kháng nấm antifongique,
▪ Những rễ Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được nghiền nát, dùng để chống :
- bệnh sốt fièvre
và được áp dụng bên ngoài cơ thể để điều trị :
- đau đầu mal de tête,
- và những bệnh sưng enflures.
Vỏ rễ được nghiền nát thành bột được quản lý trong phương thuốc chống :
- những mụn nhọt furoncles,
- và bệnh than anthrax.
Trong khi những trích xuất của vỏ Cây Crateva magna cho thấy là :
- bảo vệ thận néphroprotecteur,
- chống oxy hóa antioxydant,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và một giải độc antidote chống lại nộc độc rắn venin de serpent.
▪ Người ta nói rằng, vỏ Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii là chất :
- làm đỏ rubéfiante,
- và là một thuốc bổ tonique.
Nó được sử dụng rộng rãi như một phương thuốc cho :
- những rối loạn dạ dày troubles d'estomac
▪ Những rễ sấy khô Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii, được nghiền nát được sử dụng như một áp dụng trên những bộ phận :
- bộ phận sưng của cơ thể gonflées du corps
▪ Những hạt Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii có những sử dụng y học không chính xác.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học dân gian ethnomédecine, Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được sử dụng trong những điều kiện :
- viêm inflammatoires,
- suyễn asthme,
- những vết rắn cắn morsures de serpent,
- và như thuốc làm se thắt astringent.
▪ Ở Sénégal, những rễ Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis,
- bệnh vàng da jaunisse,
- và bệnh sốt vàng da fièvre jaune.
Sự đánh giá khoa học của những hoạt động :
- chống siêu vi khuẩn antimicrobiennes,
- chống bệnh thống phong anti-goutte,
- và chống  loài ký sinh trùng Trypanosoma antitrypanosomale đã được báo cáo.
▪ Ở Burkina Faso, những Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được sử dụng rộng rãi để :
- giảm và kích thích tạo sữa lactation ở những người đàn bà cho con bú femmes allaitantes.
▪ Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii ), nước ép jus đắng của vỏ thân hoặc rễ, đã được sử dụng trong nước nấu sắc décoction như một nhuận trường laxatif chống :
- những đau bụng tiêu chảy coliques
và như :
- hạ nhiệt fébrifuge.
trong Malaisie và trong Thaïlande.
▪ Trong Ấn Độ Inde, Hoa Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được xem như :
- làm se thắt astringente,
- và lợi mật cholagogue.
Vỏ và những Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được bầm nhỏ và áp dụng như thuốc dán đắp cataplasme chống :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Ở đảo Salomon, những Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được hâm nóng và áp dụng để chữa trị :
- những bệnh đau tai maux d'oreille.
▪ Những Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được sử dụng như rau cải légume trong Đông Dương Indochine và trong Ấn Độ Inde.
▪ Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii là một thảo dược phổ biến đưọc sử dụng trong một số vùng nhất định ở Châu Phi Afrique do những phản ứng phụ của thuốc chống viêm anti-inflammatoires không stéroïdiens Non-Steroidal (AINS), như :
- những bệnh tim mạch cardiaques,
- và suy thận insuffisance rénale.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire :
Viêm inflammation là một vấn đề lớn của tim coeur chung lớn trên thế giới, nhưng chữa trị trở nên phức tạp do những phản ứng phụ của những thuốc chống viêm anti-inflammatoires.
Do đó, cần thuốc thay thế là cần thuốc.
▪ Công trình nghiên cứu hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của phần dichlorométhane của trích xuất méthanolique của vỏ thân Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii, dùng trong mô hình của loài gậm nhấm rongeur.
Những chuột trưởng thành chuột bạch tạng albinos suisses (110 đến 200 g) của một trong hai giới tính đã được chia ngẫu nhiên trong 5 nhóm cho 4 động vật cho mỗi nhóm.
Những nhóm 2, 3, 4 và 5 nhận được của những liều lượng khác nhau của trích xuất (300 mg, 500 mg, 700 mg và 900 mg) trong một nội suy interpolation của 3% v / v được quản lý bởi đường tiêm bởi đường phúc mạc intraperitoneale tương ứng.
Nhóm kiểm chứng 1 nhận một dung tích của 3% v / v Tween 80 ( chất thích hợp cho cấy nuôi tế bào ….) và nhóm tiêu chuẩn nhận 100 mg / kg ibuprofène.
Một giờ sau, một viêm cấp tính inflammation aiguë đã được gây ra bởi tiêm vào 0,1 ml lòng trắng trứng albumine d'oeuf không pha loãng cấy dưới da của chân phải của những chuột.
Khối lượng của chân được đo lường bằng thủy ngân mercure chuyễn vị  trước và ở 0,5, 1, 1,5, 2, 2,5 và 3 giờ sau khi tiêm lòng trắng trứng albumine d'oeuf, trong khi tiêu chuẩn đã được đo lường ở bên trong của 1 giờ đến 4 giờ sau.
Sự hình thành phù nề œdème đã được đánh giá về sự khác biệt trong thời điểm zéro ( 0) bởi dung tích của những cặp tiêm và dung tích của nó ở thời điểm khác nhau sau khi tiêm lượng lòng trắng trứng albumine d'oeuf.
Đối với mỗi liều của trích xuất, tỷ lệ phần trăm của sự ức chế của phù nề oedème đã được tính trong tỷ lệ phần trăm của sự ức chế.
Kết quả cho thấy rằng Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii có thể có :
- những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires.
Sự phát hiện này hỗ trợ cho sự sử dụng vỏ thân của Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii không chỉ trong y học truyền thống để chữa trị :
- bệnh viêm inflammation.
● Giảm đau analgésiques và chống oxy hóa antioxidant, hoạt động làm sạch gốc tự do piégeage de radicaux libres của trích xuất hydrométhanique của vỏ thân Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii :
▪ Mặc dù sự sử dụng được phổ biến rộng rãi của Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii trong y học dân gian ethnomédecine bởi nhiều nhóm thực hành y học trong giảm nhẹ những điều kiện bệnh thấp khớp rhumatismales và những đau nhức khác douleurs, nó hiện có một số ít ỏi những thông tin khoa học trên những đặc tính giảm đau analgésiques và chống oxy hóa antioxydantes của cây.
▪ Nghiên cứu này nhằm đánh giá những hoạt động giảm đau analgésiques và chống oxy hóa antioxydantes của trích xuất méthanolique của vỏ thân của Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii.
Hoạt động giảm đau analgésique của trích xuất Cây Crateva đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng những mô hình hóa học chimique và nhiệt học thermique của sự dẫn truyền cảm giác đau nociception ở những loài gậm nhấm rongeurs trong khi hoạt động chống oxy hóa antioxydante đã được đánh giá bằng cách sử dụng mô hình trắc quang photométrique 2, 2-diphényl-1-picrylhydrazyle (DPPH).
Trích xuất sản xuất một ít sự gia tăng phụ thuộc vào nồng độ trong những hoạt động của làm sạch những gốc tự do piégeage des radicaux libres.
Trích xuất (100, 200 và 400 mg / kg) đã dẫn đến một sự giảm đáng kể (P <0,05) của liều trong chức năng của những quằn quại torsions ở những chuột chữa trị so sánh với nhóm kiểm chứng tiêu cực négatif.
Trích xuất với liều 100, 200, 400 mg / kg và pentazocine (3 mg / kg) đã gia tăng thời gian của sự phản ứng đau ở chuột chữa trị của 58,05%, 66,67%, 94,76% và 79,40%, tương ứng, khi so sánh với nhóm kiểm chứng tiêu cực négatif.
Vỏ thân Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii có một hoạt động giảm đau analgésique chống lại những cảm giác đau nhức ngoại vi douleur périphériques và trung tâm médianes, cũng như trên những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes.
Nghiên cứu này biện minh cho sự sử dụng y học dân tộc ethnomédicale của Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii trong chữa trị :
- những đau nhức douleur.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không biết, cần bổ sung.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
Vỏ được nghiền nát thành bột sử dụng trong chữa trị :
- tiết niệu ( nước tiểu ) urines,
- những ống thận tubules rénaux,
- dạ dày ruột gastro-intestinaux,
- và bệnh từ cung utérine.
▪ Những Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được sử dụng trong những sự hong khói fumigations để chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
- và bệnh sốt vàng da fièvre jaune,
một chữa trị có thể dựa trên, có lẽ, trên Lý Thuyết về Chữ ký Theory of Signatures do màu sắc vàng của gỗ bois.
▪ Người ta áp dụng nước nấu sắc décoction của Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii trong tắm hơi nước bain de vapeur chống lại :
- bệnh vàng da jaunisse,
- bệnh sốt vàng da fièvre jaune,
- và những  vấn đề mắt problèmes oculaires.
Người ta hấp thu uống để chữa trị :
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle,
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh vàng da jaunisse,
- phù nề œdèmes,
- những đau nhức douleurs,
- chứng động kinh épilepsie,
- bệnh sởi rougeole,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- những nhọt ung mũ abcès,
- và những bệnh của da maladies de la peau.
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được hấp thu để chữa trị :
- những vấn đề tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Một tắm hơi nước của những Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii trên mặt được sử dụng như một phương thuốc cho tất cả những rối loạn do :
- một tầm nhìn xấu mauvaise vision
Rễ Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii được sử dụng như :
- hạ nhiệt fébrifuge,
được đun sôi décoction với một loại kháng natron Na2CO. 10 H2O và ăn với guinea-corn pap
Nó được sử dụng trong một số chữa trị cho :
- bệnh giang mai syphilis
▪ Một bột nhão pâte của vỏ được sử dụng như thuốc dán đắp cataplasme trên những chỗ :
- sưng phù gonflements
● Ứng dụng khác :
▪ Một màu nhuộm vàng thu được từ những nhánh và những của Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii
▪ Cây chứa một chất gôm gomme
Gỗ Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii mềm và màu vàng và một mùi hôi mạnh khi bị cắt.
Gỗ Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii thỉnh thoảng được sử dụng cho những hạng mục như là : yên ngựa, những bánh xe đẩy và những khuôn hình.
▪ Gỗ còn được để làm nhiên liệu đốt và để nung hầm làm than củi.
Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii đôi khi trồng để làm cảnh và làm hàng rào.
▪ Những con ong thường xuyên đến những hoa để hút mật hoa nectar.
Thực phẩm và biến chế :
- nấu chín .
▪ Nó có thể sử dụng như một nồi hầm rau cải, ăn trong những súp soupes, pha trộn với ngủ cốc céréales hoặc sử dụng như thành phần trong những nước sốt sauces.
▪ Những Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii có một mùi hôi khó chịu khi nó bị nghiền nát.
▪ Trong một số vùng, chỉ được sử dụng trong thời điểm khan hiếm pénurie
▪ Trái Cây Bún trái đỏ Crateva adansonii chứa một nạt thịt bột trắng và đôi khi ăn với hạt, thường rang.
Trái hình cầu, có đường kính khoảng từ 4 đến 5 cm.
▪ Những hạt cũng được bổ sung vào thức ăn như một thứ gia vị.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: