Tâm sự

Tâm sự

jeudi 27 octobre 2016

Lác U du có đốt - Piri-piri

Priprioca - Piripiri
Lác U du có đốt
Cyperus articulatus L.
Cyperaceae
 
 Đại cương :
Piri Piri, hoặc Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus là một giống Lác cây cói nhiệt đới mọc dài dọc theo những dòng sông amazon và thuộc họ Lác Cyperaceae.
Piri-piri là một thực vật trong họ Cyperaceae trong đó bao gồm khoảng 128 loài của giống Cyperus. Mặc dù có nguồn gốc ở Amazonie, Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus có thể được tìm thấy trong nhiều nơi khác nhau và những nước vùng nhiệt đới , bao gồm miền nam Hoa Kỳ États-Unis, Châu Phi, Châu Á, trong Úc Châu và xuyên qua lục địa Nam Mỹ sud-américain.
Nó có thể được tìm thấy ngày càng tăng dọc theo sông Nil trong Châu Phi Afrique như nó phát triển dọc theo dòng sông Amazone trong nam Mỹ Amérique du Sud.
Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus có đốt, thích hợp mọc trong những vùng ẩm ướt, đầm lầy và ngập nước dọc theo những dòng sông, những con suối.
Những đầm lầy, thường xuyên nhất trong những vùng nước nông bên lề những dòng suối, hồ, ao, thường gần mực nước biển, nhưng đôi khi lên cao đến 1500 m, so với mực nước biển, đôi khi xen giữa nước ngọt và nước mặn, nước lợ.
Nó hình thành một tập đoàn lớn trên những đất không ngập lụt tạm thời .
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ thân thảo, mọc thành búi của những bộ phận căn hành rhizomes, thân xơ, không lông, có chồi to, thân có 3 cạnh tròn, rỗng, hình trụ, có ngăn thành đốt, cách nhau 1-2 cm, cao khoảng 0,90 đến 1,5 m.
Củ hơi có dạng màu nâu đỏ nhạt khoảng ¾  đến 1 pouce dài x 1,02 đến 3,04 pouces đường kính. ( 1 pouce = 25,40 mm ). Đôi khi hình thành 1 chuổi 2 hoặc 3, nối liền với nhau bằng 1 thân ngầm dưới đất stolon có đường kính khoảng 3-4 mm đường kính, dài khoảng 1 đến 2 pouces, phủ bên ngoài bởi những vảy màu nâu đen hình bầu dục mũi dáo.
Bên trong, những củ tubercules có màu nhạt, cắt ngang cho thấy một trục trung tâm với những điểm màu sậm chỉ ra những bó mạch dẫn truyền.
Những củ tubercules khô thường mang những vết teo còn lại của những lá trên đỉnh đầu của nó.
, Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus có đốt là một thực vật  không lá aphylle, những lá teo thành bẹ, ở bên dưới của thân, với những vỏ bọc không có phiến lá.
Phát hoa, chùm hình tán, do 4-12 căm ( tia rayon ) dài 3-12 cm, lá hoa ngắn, gié hoa dài, kết hợp thành những gié bông con, mang 12-50 hoa, trục có cánh, mang vảy trấu vàng rơm, hình tù, có 3 gân / bên, hoa trắng, bìa mỏng, xuất hiện trên đỉnh của thân dài.
Vòi nhụy ( chẻ 3 ) kết thúc tận cùng bằng 3 nhánh dài của nuốm stigmatiques.
Bế quả, cao 1,5 mm, có 3 cạnh, vàng đến đen.
Bộ phận sử dụng :
Căn hành Rhizome
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những nghiên cứu gần đây trên thành phần hợp chất sinh hóa biochimique của Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus cho thấy rằng Cây Cỏ lác này chứa một số lượng lớn thành phần alcaloïdes hoạt động.
- những flavonoïdes,
- polyphénols,
- saponines,
- tanins,
- terpènes,
- và những đường sucres.
▪ Nhiều trong số những hành động sinh học biologiques được cho là do sesquiterpènes khác nhau gọi là :
- cyperones
cũng được tìm thấy trong những thực vật giống Cyperus khác trong họ.
▪ Hai (2) trong những sản phẩm hóa học, gọi là :
- cyperotundone,
- và α-cyperone,
đã được báo cáo với những hành động chống bệnh sốt rét antipaludéens,
cũng như khả năng ức chế :
- sự tổng hợp oxyde nitrique (một tiền oxy hóa pro-oxydant),
- và phân hóa tố prostaglandine-synthétase
(aspirineibuprofène là những chất ức chế phân hóa tố synthetase của Prostaglandine).
▪ Những sản phẩm hóa học đặc biệt terpéniques đã được phân lập và ghi chép trong tài liệu, trong Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus vùng nhiệt đới cho đến nay bao gồm :
- α-corymbolol,
- α-cyperone,
- α-pinène,
- oxyde de carophyllene,
- corymbolone,
- cyperotundone,
- iso-patchoul-4 (5) -en-3-one,
- mandas-sidione,
- và mustakone.
Tuy nhiên, những hợp chất thú vị và đầy hứa hẹn nhất được phân lập của thảo dược này là :
- cyperotundone,
- và α-cyperone.
Hai hợp chất sau của nó được xem như là thuốc giảm đau analgésiques có hiệu quả, hoạt động cùng một phương cách tương tự như thuốc aspirineibuprofène, và cũng có thể là có những đặc tính :
- chống bệnh sốt rét antipaludiques.
Thành phần hoạt động :
U du có đốt Cyperus articulatus chứa nhiều alcaloïdes hoạt động sinh học biologiquement actives khác nhau, bao gồm :
- những flavonoïdes,
- polyphénols,
- saponines,
- tanins,
- và terpènes,
▪ Ngoài ra, những nghiên cứu cho thấy rằng những loài lau sậy U du có đốt Cyperus articulatus bị nhiễm bởi một loài nấm, mà bản thân nó chứa một số lượng lớn :
- alcaloïdes de l'ergot, khoảng 110-224 mg / L (Plowman và al., 1990).
▪ Những quang phổ hoàn chỉnh những hiệu quả và những thành phần hoạt động bioactifs chứa trong thực vật huyền diệu này và vẫn luôn chưa hiểu rỏ hoàn toàn.
Ngoài ra, như thực vật không sinh sản bởi những hạt, nhưng bởi hệ thực vật végétation ven cạnh cùng với những loại nấm, nhiều phân loại dưới loài sous-espèces khác nhau của Lác U du có đốt Cyperus articulatus hiện hữu với những loại nấm khác nhau và thành phần alcaloïdes (Plowman và al., 1990).
Đặc tính trị liệu :
U du có đốt Cyperus articulatus có một lịch sử dài của sự sử dụng trong hệ thống y học trên cơ sở thảo dược trong nam Mỹ Amérique du Sud.
▪ Nó đặc biệt có giá trị cho những hiệu quả lợi ích trên :
- hệ thống tiêu hóa système digestif
và thường được sử dụng để chữa trị :
- những buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- đau dạ dày maux d'estomac,
- và hơi khí trong đường ruột gaz intestinaux
▪ Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus là :
- diệt giun sán vermifuge,
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống nôn mữa antiémétique,
- kháng nấm antifongique,
- thuốc tống hơi carminative,
- ngừa thai contraception,
- tiêu hóa digestif,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- và an thần sédative
▪ Những nhà nghiên cứu trong Châu Phi đã đăng công bố nhiều nghiên cứu, gợi ý cho thấy rằng Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus có thể phục vụ qua trung gian chủ yếu của những phản ứng hóa học chimiques của não bộ cerveau là  cần thiết trong :
- chứng động kinh épilepsie
và ghi nhận rằng căn hành rhizome có những hành động :
- chống động kinh anti-épileptiques.
▪ Ngoài ra, những nghiên cứu khác trong phòng thí nghiệm ghi nhận rằng Cây lác U du có đốt Cyperus articulatus có những hành động :
- chống co giật anti-convulsivants,
cũng như những hành động :
- thuốc an thần sédatives
▪ Những căn hành tươi rhizomes U du có đốt Cyperus articulatus được nghiền nát để ly trích nước ép jus, được sử dụng như một thuốc bổ thần kinh tonique nerveux trong trường hợp :
- căn thẳng stress,
- những rối loạn tâm thần troubles mentaux,
- và hồi hợp căn thẳng thần kinh nerveux ( bao gồm động kinh épilepsie).
▪ Nó cũng được sử dụng để chữa trị và ngăn ngừa một phạm vi rộng của :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và dạ dày-ruột gastro-intestinaux;
để chữa trị :
- những bệnh sốt fièvres,
- và bệnh cúm grippe;
để dễ dàng sinh con naissance de l'enfant,
hoặc gây ra :
- sẩy thai avortement;
như :
- ngừa thai contraceptif;
- và ung thư cổ họng cancer de la gorge.
▪ Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus được biết trong cả 2 thời kỳ xã hội cổ xưa và hiện đại cho những đặc tính của nó như là :
- làm dịu calmantes,
- an thần sédative,
- và hiệu quả làm giảm sự lo lắng bất an tranquillisant.
▪ Khi mà những căn hành rhizomes được ngâm trong nước nóng và làm như một trà thé, nhiều người đã tuyên bố có :
- một cảm giác thư giản relaxation,
- làm hưng phấn, khoái cảm euphorie,
- trạng thái hôn mê, bơ phờ léthargie
- và bình yên an lạc sâu sắc tranquillité profonde.
▪ Một cảm giác áp đảo của một sự mãn nguyện hài lòng contentement, tê mê torpidity và ước mơ thức dậy rêves éveillés sống động, cũng đã được ghi nhận.
▪ Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus được xếp loại như một thảo dược của :
- mộng mơ rêve,
- an thần sédatif,
- và của sự hưng phấn khoái cảm euphorant,
một số nhất định của những báo cáo hiện đại cho thấy rằng nhiều người sử dụng trà thé để cải thiện nhớ lại :
- giấc mơ rêve
và gây ra :
- những giấc mơ trong sáng sống động ( Dream Herbs 2011).
Kinh nghiệm dân gian :
Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus có nhiều sử dụng y học trong cả hai phương thuốc truyền thống dân gian và những thuốc hiện đại.
▪ Trong những năm đầu thập niên 1980, nó đã được khám phá ra rằng những căn hành rhizomes của Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus sản xuất những hợp chất có hiệu quả :
- chống co giật anti-convulsivants,
và lợi ích để là dịu những cơn :
- động kinh épilepsie có hiệu quả.
▪ Ở những thế kỷ 19ème và 20ème trong Mỹ Amérique, một thuốc gọi là Adrue đã được bào chế từ rễ của Cây Lát U du có đốt Cyperus articulatus và đã bán trên những quầy hàng như để :
- giúp tiêu hóa digestive,
- giúp làm giảm những buồn nôn ói mữa (ốm nghén ) nausées matinales,
- những buồn nôn nausées,
- những khí hơi gaz,
- và những vấn để tiêu hóa khác problèmes digestifs;
▪ Với những liều dùng cao hơn, Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus được sử dụng để :
- làm dịu an thần calme
cho những bệnh nhân lo lắng anxieux
và như một phản ứng phụ sản xuất :
- những trạng thái hưng phấn euphoriques,
- và sự nhận thức siêu thực surréaliste của mơ mộng rêve (Bum và al., 2003).
▪ Trong y học truyền thống bản địa, những rễ của Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus được làm thành một loại trà thé để chữa trị vô số bệnh tật, nó được sử dụng như trà thé như một hỗ trợ cho tiêu hóa digestive, để làm dịu :
- sự hồi hộp lo âu anxiété nerveuse,
như một :
- thuốc an thần sédatif,
- và thuốc làm làm giảm sự lo lắng tranquillisant,
và để gây ra nôn mữa vomissements, với một liều dùng cao hơn .
▪ Những người đàn bà trong một số bộ lạc ở amazoniennes thêm những rễ vào trong bình thuốc bùa yêu mà họ gọi tên là Pusanga (Rain Tree Nutrition 2006).
▪ Những thổ dân Indiens Karipuna-Palikur của Guyane sử dụng Lác U du có đốt Cyperus articulatus để chữa trị những triệu chứng :
- bệnh sốt rét paludisme,
và để giúp dập tắc những cơn buồn nôn nausée.
▪ Những sử dụng khác, bao gồm :
một loại thuốc bổ tóc capillaire để giúp chống lại :
- chứng rụng tóc calvitie,
chữa trị cho những triệu chứng nghiêm trọng của :
- bệnh cúm grippe,
và làm giảm cho những :
- đau đầu maux de tête,
- và bệnh đau nhức nửa đầu migraine.
▪ Những bộ lạc bản địa Trung MAmérique centrale đã sử dụng thảo dược này để làm giảm những đau nhức douleur do bởi :
- những đau răng dents,
- và đau nhức những răng nhạy cảm maux de dents sensibles.
▪ Những thổ dân da đỏ của những bộ lạc Shipibo-Conibo của rừng nhiệt đới của Pérou péruvienne, thực hiện một loại thuốc bổ thần kinh tonique nerveux từ những rễ của Cây Lác này, nó giúp làm dịu :
- những cơn thần kinh crises d'épilepsie,
- và những sự mất cân bằng tâm lý déséquilibres psychologiques.
▪ Những thổ dân Secoya sử dụng những rễ để bào chế một loại thuốc mà họ nghĩ là chữa trị :
- bệnh cúm grippe,
- làm giảm lo âu anxiété
gây ra bởi sự căng thẳng stress,
và để làm dịu những trẻ em hay sợ hãi apeurés (Rain Tree Nutrition 2006).
▪ Tuy nhiên, những hiệu quả nổi tiếng nhất và được báo cáo rộng rãi là :
- những an thần sédatifs
và những cảm giác an lành yên tĩnh tranquilles gây ra bởi trà căn hành Cây Lác U du Cyperus articulatus thé de rhizome.
▪ Thậm chí ngày nay, nhiều người mơ mộng sáng suốt tuyên bố rằng họ có thể có khả năng :
- thư giản détendre,
- ngồi thiền méditer,
- ước mơ rêver,
- và dễ dàng hơn để gợi lại những giấc mơ.
cũng như có thể có khả năng đạt được tính sáng suốt lucidité dễ dàng hơn sau khi tiêu thụ trà thé của Cây Lác U du Cyperus articulatus (Voogelbreinder 2009, 146-147).
▪ Nhiều bộ lạc bản địa, sống trong những rừng nhiệt đới amazon tropicales amazoniennes nghĩ rằng Cây lác U du có đốt Cyperus articulatus có những phẩm chất qualités huyền diệu phù thủy magiques và đã sử dụng để :
- chữa lành bệnh,
- chữa lành những vết thương,
- làm giảm đau nhức douleur,
 và  tiếp nữa …...
▪ Những thổ dân Sharanahua, của lưu vực sông Amazone, đã sử dụng Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus để giúp :
- những phụ nữ mang thai chuyễn bụng induisent le travail,
- hoặc thậm chí một bắt buộc phá thai sớm hạn kỳ force an early term abortion. ( có nghĩa là chấm đứt thai kỳ trước khi thai nhi, đồng nghĩa với từ phá thai, có khả năng thai nhi tồn tại ngoài tử cung  ).
Họ cũng sử dụng Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus để :
- làm giảm sốt cao fortes fièvres,
- giảm hạ những đau dạ dày maux d'estomac,
- và gây ra đổ mồ hôi transpiration,
mà người ta nghĩa rằng có thể trục xuất những linh hồn ma quỷ dữ mauvais esprits và những bệnh tật .
▪ Những thảo dược U du có đốt Cyperus articulatus được biết trong Trung MAmérique centrale và Nam Mỹ Sud như Borrachera, một thuật ngữ dùng để mô tả một số lớn :
- ngộ độc rượu intoxicating,
- cây say rượu inebriating (Rain Tree Nutrition 2006).
Nghiên cứu :
● Hoạt động sinh học biologiques và nghiên cứu lâm sàng clinique :
Một số nghiên cứu gần đây nhất trên Lác U du có đốt Cyperus articulatus đã tập trung trên những sự sử dụng truyền thống để chữa trị :
- động kinh épilepsie,
- và những co giật convulsions.
▪ Những nhà nghiên cứu trong Châu Phi Afrique đã công bố đăng tải nhiều nghiên cứu cho thấy rằng Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus có thể làm trung gian cho nhiều phản ứng hóa học chimiques của não bộ du cerveau, được yêu cầu trong :
- chứng động kinh épilepsie,
và ghi nhận rằng căn hành rhizome U du có đốt Cyperus articulatus có :
- những hành động chống động kinh anti-épileptiques.
Ngoài ra, nghiên cứu khác trong phòng thí nghiệm với những động vật báo cáo rằng Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus cũng có những hành động :
- chống co giật anti-convulsivants,
cũng như những hành động :
- an thần sédatives.
Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus cũng đã được ghi nhận bởi những hành động :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- hành động kháng khuẩn antibactériennes
chống lại :
- Staphylococcus,
- và Pseudomonas,
- và những hành động chống nấm men anti-levure chống lại nấm Candida.
Nó đã được thông qua một thử nghiệm của sự truy tìm sơ bộ để dự đoán những hành động chống ung bướu khối u antitumorales trong nghiên cứu khác.
● Một nghiên cứu khoa học được đăng tải vào đầu năm 2003 cho thấy rằng trích xuất làm từ những rễ  của Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus  sản xuất những hợp chất, hành động như là :
- N-méthyl-D-aspartate (NMDA), chất đối kháng antagonistes của những thụ thể récepteurs.
một hợp chất khác hành động như :
- chất đối kháng thụ thể antagoniste du récepteur NMDA
và có tương tự nhưng mạnh hơn rất nhiều, những hiệu quả trên não bộ cerveau là phencyclidine (Bum và al., 2003).
● Những nghiên cứu gần đây trên những hợp chất sinh hóa biochimique của Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus cho thấy rằng thảo dược này chứa một số lượng lớn phong phú của alcaloïdes hoạt động.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Chống chỉ định :
Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus này được sử dụng theo truyền thống như một giúp đỡ :
- ngừa thai contraception.
Mặc dù không có nghiên cứu lâm sàng nào hiện có để hỗ trợ sự sử dụng truyền thống này, những người phụ nữ muốn có thai có lẽ phải nên tránh sử dụng dược thảo này.
● Dị ứng Allergies
• Tránh ở những người mắc phải một dị ứng allergie hoặc quá nhạy cảm hypersensibilité được biết với Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus hoặc những thành viên của họ Lác Cyperaecae.
▪ Những thành viên của họ Lác Cyperaecae đã được chứng minh là phóng thích phát tán mang bởi gió những phấn hoa pollens aéroportés mạnh và cho thấy một phản ứng chéo với những phấn hoa gây ra dị ứng khác allergènes de pollen.
● Phản ứng phụ và cảnh báo :
• Hiện nay không có một dữ kiện khoa học nào sẵn có hoặc nhân lực cho những báo cáo phản ứng phụ của Cây Lác Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus  (Cyperus articulatus).
▪ Buồn ngủ somnolence hoặc an thần sédation có thể gây ra.
▪ Cẩn thận khi phải lái xe hoặc sử dụng những máy móc cơ khí nặng.
● Mang thai và cho con bú :
• Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus không được được khuyến cáo ở phụ nữ mang thai và cho con bú, do thiếu những bằng chứng khoa học sẵn có.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của những U du có đốt Cyperus articulatus được sử dụng để chữa trị :
- những đau đầu maux de tête;
- bệnh cảm lạnh rhume,
- và bệnh cúm grippe;
- vết thương loét plaies,
- và những loét miệng ulcères de la bouche;
- và huyết áp cao hypertension
Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus, toàn cây, nấu sắc décoction để làm giảm :
- những buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements
gây ra bởi bệnh sốt rét paludisme
Bên ngoài cơ thể, Cây lác U du có đốt Cyperus articulatus được sử dụng để :
- chữa lành những vết thương guérir les blessures,
- và chữa trị những vết rắn cắn morsures de serpent,
trong khi, nó cũng đắp trên đầu như một thuốc bổ tonique cho :
- những tóc cheveux
và để chữa trị hoặc ngăn ngừa :
- chứng hói đầu calvitie
● Ứng dụng khác :
▪ Những thân cao màu xanh là thân xơ fibreuses, tròn, và rỗng và có thể đạt đến 18 mm rộng ở phần gốc.
▪ Thân Lác U du có đốt Cyperus articulatus đôi khi được sử dụng như những những cây lau sậy trong những thúng giỏ và những thủ công khác.
▪ Những thân Lác U du có đốt Cyperus articulatus được sử dụng để dệt thành thảm, những bao túi ..v…v...
▪ Dầu thiết yếu thu được từ những căn hành Lác U du có đốt Cyperus articulatus được sử dụng trong nước hoa parfumerie, thêm vào trong sà bông, ..v…v...
▪ Mùi thơm, thơm parfumée, căn hành rhizomes U du có đốt Cyperus articulatus được sử dụng làm thơm quần áo….
▪ Nó được chà xát trên miệng những bình nước để thêm hương thơm.
▪ Những căn hành sấy khô của Lác U du có đốt Cyperus articulatus được gắn liền với tóc hoặc đặt vào trong quần áo để thêm mùi hương.
▪ Những căn hành U du có đốt Cyperus articulatus được đốt và được sử dụng như một nhang thơm và như thuốc đuổi xa chống những muỗi moustiques
▪ Những căn hành tươi U du có đốt Cyperus articulatus được đặt vào trong nước bùn để làm trong rõ nó clarifier.
● Chế biến truyền thống :
▪ Trong khi những người dân vùng Amazon, chỉ đơn giản nghiền nát hoặc trích nước ép jus của căn hành rhizome trong một ít nước để quản lý uống, Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus thường được bán ở Hoa Kỳ và trong những nhà thuốc pharmacies và những cửa  hàng trong Nam Mỹ Amérique du Sud như một trích xuất lỏng hoặc trong những viên nang capsules.
▪ Liều dùng đề nghị là 30 giọt (2 ml) của trích xuất căn hành rhizome Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus  hoặc 1-2 grammes trong những viên nang capsules, tùy theo những cần dùng, để làm ngưng :
- ói mữa vomissements,
- và hỗ trợ những chức năng tiêu hóa digestives và đường ruột intestinales.
Sự chế biến công thức trà :
Những rễ U du có đốt Cyperus articulatus là bộ phận duy nhất của Cây cần được tiêu thụ. Nó đơn giản chỉ cần đun sôi 1 gramme của nguyên liệu rễ trong nước trong thời gian 10 phút, sau đó tiêu dùng kết quả như một trà thé.
Hương vị được cải thiện bởi thêm một ít chất làm ngọt édulcorant như là mật ong miel hoặc sirop d'agave.
Thực phẩm và biến chế :
Hầu như tất cả những chế biến truyền thống của Lác U du có đốt Cyperus articulatus sử dụng những căn hành rhizomes ( rễ hoặc củ tubercules) của loài thực vật này để làm thuốc kỳ diệu và sự chữa lành của những thuốc mỡ baumes.
▪ Một chế phẩm cần thiết những rễ sấy khô, nghiền thành bột mịn, kế đó ngâm vào trong nước để làm thành một trà thé.
▪ Trong chế phẩm khác, những rễ tươi Cây Lác U du có đốt Cyperus articulatus  được nghiền nát và ép để có được một trích xuất nước ép jus, hoặc đơn giản chỉ pha trộn vào trong nước (Greive 2009).
▪ Nghiên cứu khoa học hiện đại cho thấy rằng một phương tiện có hiệu quả của trích xuất của những alcaloïdes hoạt động cần thiết có những rễ Lác U du có đốt Cyperus articulatus để nghiền nát thành bột và được cho vào một nồi chứa với một lượng nước nóng lớn.
Hỗn hợp nước sau đó người ta để bay hơi nước cho đến khi nước chỉ còn lại 90 % khối lượng so với ban đầu .
Bột nhão ẩm được trộn với alcool tinh khiết, và một nguyên liệu không hòa tan sau đó được tách ra, sấy khô và trôn với nước để làm thành một thuốc rượu mạnh.
▪ Ngoài ra những hợp chất hoạt động tâm thần psychoactifs hiện diện trong những căn hành rhizomes của thảo dược này, người ta nghĩ rằng nhiều mẫu vật của rễ U du có đốt Cyperus articulatus được nhiễm bởi một nấm đặc biệt của loài được gọi là Balansia cyperi, một nấm có liên quan với nấm Claviceps purpurea, cũng sản xuất những alcaloïdes của ergot de seigle giống nhau.
Điều này có thể giải thích tại sao nhiều bộ lạc sử dụng củ tubercule này như thêm vào trong những rượu bia  ayahuasca (Voogelbreinder 2009, 146-147).

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: