Tâm sự

Tâm sự

mardi 18 octobre 2016

Cỏ Rắn Sabah - Sabah Snake Grass

Sabah Snake Grass
Cỏ rắn Sabah
Clinacanthus nutans (Burm.f.) Lindau
Acanthaceae
Đại cương :
Sabah Serpent Herbe hoặc Clinicanthus Nutans là một Cây trồng thường thấy trong những nước có khí hậu nhiệt đới météorologiques tropicaux, như Malaisie và Thaïlande.
Thảo mộc thiên nhiên này thuộc họ Acanthaceae có một tên khoa học là Clinacanthus Nutans.
Tên khoa học đồng nghĩa :
- Clinacanthus nutans var. robinsonii Benoist, Clinacanthus burmanni Nees, Clinacanthus burmanni var. robinsonii Benoist, Clinacanthus siamensis Bremek, Justicia nutans Burm. f.)
▪ Cây có nguồn gốc ở Tàu, Malaysia và Thailand. Nó được biết nhiều ở Balalai Gajah trong Mã Lai và Dandang Gendis trfong Indonésie.
Ở Việt Nam hiện nay còn có tên như Cây mảnh cộng hay Cây xương khỉ.
▪ Tên thường dùng được sử dụng trong bài này là « Cây Cỏ rắn Sabah »  do có nguồn gốc đầu tiên ở Malaisia do tên Sabah Serpent Herbe tiếng Anh gọi là Sabah Snake Grass, còn có tên như : Lá Lindau, Drooping Clinacanthus, có lịch sử :
▪ Một trong những nhà đầu tư đến từ PULAU KETAM: đến Sabah, theo kế hoạch là cố gắng thử trồng và thực hiện một phần vườn dược thảo ở Sabah, nhưng người ta không biết bộ phận nào của Sabah để đi và sau đó do ở một nơi có nhiều rắn trong trong rừng. Để tránh rắn cắn, người ta mang loại thực vật này để trồng, được bắt đầu trồng thảo dược này đầu tiên và cho trường hợp rắn cắn đầu tiên nên được đặt tên là « Sabah Serpent Herbe Việt nam gọi là Cây Cỏ rắn » như một thảo dược với mục đích ngăn ngừa có sẳn để an toàn tập trung vào công việc trồng những dược thảo.
Sau một thời gian kế hoạch đã hết và thảo dược vẫn tồn tại và được đặt tên là « Sabah serpent herbe Cỏ rắn Sabah » ở địa phương và phát triển cho đến ngày nay.
▪ Mặc dù sự năng động của khoa học, tuy nhiên, thế giới luôn luôn trong tình trạng khó khăn, bởi vì những bệnh này, như là :
- ung thư cancer,
- rối loạn chức năng thận dysfonctionnement des reins,
- bệnh tiểu đường diabète,
- và bệnh sida
đã trở thành thô bạo hơn và  tử vong ở con người.
Thật vậy, tỹ lệ tử vong, do những bệnh này, là luôn luôn gia tăng.
Như vậy, đó là khoảng thời gian quay trở về thế giới thiên nhiên, nơi đây những thảo dược có những đặc tính dược liệu thiên nhiên được trồng.
Một trong những thảo dược tốt nhất Á Châu được trồng trong vùng nhiệt đới là Cây Cỏ rắn có tên Sabah Serpent Grass Clinacanthus nutans.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thực vật thân thảo bụi, sống hằng niên, có thể đạt đến khoảng 1 m cao với những nhánh có lông mịn và có dạng hình trụ, có vân và những thân láng, chuyển đổi màu vàng khi trở nên khô.
, đơn nguyên, mọc đối, hẹp, mềm mỏng, phiến lá thẳng, hình ellip-thuôn dài hay hình mũi dáo, kích thước khoảng 2,5-13,0 cm dài x 0,5-1,5 cm rộng, đỉnh nhọn hoặc có đầu nhọn, đáy lá cùn tròn hay cắt ngang, có răng ở bìa lá, có lông ở 2 mặt lá khi lá còn non, sau đó trở nên láng trừ ở những gân chánh có lông.
Có cuống ngắn 0,3-2,0 cm, có rãnh, có lông mịn 2 hàng dọc, 
Phát hoa, tụ tán, dày đặc, màu vàng, vàng cam hơi xanh, ở ngọn những nhánh, luôn được bao với những tụ tán nhỏ cymules 5-alpha và kết hợp một cách lõng lẽo lá hoa.
Hoa gồm :
- đài hoa, đài của hoa khoảng 0,9-1,3 cm dài, đài hoa thẳng với những hạt có tuyến lông mịn lớn ở bên ngoài, bên trong láng, trừ một vòng lông tuyến khoảng 5 mm bên trên.
- vành hoa, vành hoa màu đỏ với ở đáy xanh, hình bầu dục, 3 - 4,2 cm. Ống vành hình trụ khoảng 5 mm dài và 3 mm rộng sau đó từ từ mở rộng loe ra khoảng 6 mm ở miệng vành có 2 môi.
Môi dưới khoảng 1-2 x 1 cm, có 3 răng với những vân màu vàng.
Môi trên hình tam giác, khoảng 1-2 mm dài và 0,5 mm rộng, mọc thẳng, thùy hình bầu dục.
- nhụy đực, vượt ra khỏi miệng hoa, đính ở miệng họng vành, 1-1,5 cm láng, bao phấn hình bầu dục thẳng khoảng 4-5 x 1 mm.
- bầu noãn, nén thành 2 buồng, mỗi buồng chứa 2 noãn, vòi nhụy hình sợi dài 3-3,7 cm với 2 răng hoặc như một bộ phận, dưới đáy có một độ thập lông mịn..
Nang, thuôn dài thắt lại trong một thân ngắn cứng 2 cm, có lông, bao bên trong có 4 hạt.
Hạt, những hạt nhỏ đường kính khoảng 2 mm.
Bộ phận sử dụng :
Lá, lá tươi.
Sử dụng làm trà thé hoặc nước nấu sắc décoction.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Một trích xuất với chloroforme thô đã tách riêng với phương thiện kỹ thưật phân đoạn sắc ký chromatographique hướng dẫn bởi hoạt tính sinh học bioactivité và cho được 8 hợp chất tinh khiết.
Làm sáng tỏ cấu trúc của những hợp chất phân lập đã được thực hiện trên cơ sở của những phân tích quang phổ spectrales, đặc biệt là DEPT, COSY, NOESY, HMQC và HMBC.
▪ Tám (8) hợp chất của nó đã kết nối với diệp lục tố chlorophylle achlorophylle b được biết :
- 132-hydroxy- (132-S) - chlorophylle b (1),
- 132-hydroxy- (132-R) -chlorophyll b (2),
- 132-hydroxy- (132 -S) -phaeophytin b (3),
- 132-hydroxy- (132-R) -phaeophytin b (4),
- 132-hydroxy- (132-S) -phaeophytin un (5),
- 132-hydroxy- (132-R ) -phaeophytin un (6),
- purpurine 18 ester phytyle (7),
- và một phaeophorbide (8).
▪ Năm (5) trong số hợp chất trên ( hợp chất 1, 2, 4, 5, 6) đã được xác định như là những hợp chất mới.
Những hợp chất này không được ghi nhận trước trong loài thảo dược này.
Nghiên cứu khác trên hoạt động kháng siêu vi khuẩn antivirale của những hợp chất phân lập đã được tiến hành.
●  Hóa chất thực vật Phytochimie :
Điều tra hóa chất thực vật phytochimique của thực vật này cho thấy rằng Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans chứa một loạt những hợp chất hoạt tính sinh học bioactifs.
▪ Hóa chất thực vật quan trọng phytochimique là :
- stigmastérol (1),
- lupéol (2),
- b-sitostérol (3),
- belutin,
- và alcool myricylique,
và  tìm thấy :
Có sáu (6) flavones C-glycosyl được biết đã được phân lập từ những phân đoạn hòa tan trong n-BuOH và trong nước của trích xuất méthanolique từ thực vật này ở Thái Lan, nó gồm có :
- vitexine (4),
- isovitexine (5),
- schaftoside (6),
- isomollupentin 7-O-b-glucopyranoside (7),
- orientine (8),
- và isoorientine (9).
▪ Những phân đoạn hòa tan trong n-BuOH của trích xuất méthanolique của những thân và những Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans này có chứa năm (5) glucosides.
▪ Một hỗn hợp của :
- cérébrosides (10),
- và một monoacylmonogalactosyl glycerol (2S)-1-O-linolenoyl-3-O-b-dgalactopyranosylglycerol (11)
đã được phân lập từ phân đoạn hòa tan trong EtOAc của trích xuất éthanolique của những tươi Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans.
Hiệu quả chống Anti-HSVcủa :
-  trigalactosyl,
- và diglycérides digalactosyl (12)
đã được phân lập từ trích xuất Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans này.
▪ Bốn (4) hợp chất chứa lưu huỳnh S mới :
- clinamides A- C ( 16-18 ),
- và 2-cis-entadamide A (19)
ba (3) hợp chất được biết :
- entadamide A (20),
- entadamide C,
- và trans-3-méthylsulfinyl -2-propénol.
đã được phân lập từ trích xuất éthanolique của những bộ phận trên không của Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans.
▪ Loại thảo dược hoang này có một giá trị đáng kể của :
- flavonoïdes,
rất hiệu quả chống lại những tế bào ung thư cellules cancéreuses.
 ▪ Những rễ chứa :
- bétuline,
- hợp chất triterpénoïdes pentacycliques.
▪ Nó chứa nhiều nguyên tố khoáng thiết yếu như :
- phosphore P,
- calcium Ca,
- magnésium Mg,
- sắt Fe,
- lkẽm Zn,
- đồng Cu,
- nickel Ni,
- manganèse Mn,
- vitamines,
- và 17 acides aminés, là tốt cho giá trị y học.
▪ giàu :
- vitamine C,
- chất đạm protéines,
- và chất xơ thực phẩm fibres alimentaires.
▪ Chứa nguyên liệu khô, chất đạm thô protéine brute hơn 45%.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Cỏ Rắn đuợc biết rộng rãi trong y học truyền thống ở Malaisie và trong Thaïlande do những đặc tính y học của nó trong chữa trị :
- những phun mũ, phát ban ở da éruptions cutanées,
- những côn trùng insectes,
- và những vết rắn cắn morsures de serpents,
- và những tổn thương da do những siêu vi khuẩn virus.
Nó cũng được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiều đường diabète sucré,
- sốt fièvre,
- tiêu chảy diarrhée,
- và chứng đi tiểu khó dysurie.
● Những sự sử dụng truyền thống của Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans
▪ Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans, được sử dụng truyền thống cho những vấn đề sau đây :
- kích ứng cổ họng gorge irritée
- acide urique
- thống phong gout
- u xơ tử cung fibrome utérin
- những vấn đề thận rénaux
- viêm tuyến tiền liệt inflammation de la prostate
những vấn đề của da như :
- chóc lỡ eczéma,
- bệnh giời leo zona,
- và bệnh vẩy nến psoriasis
▪ Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans chữa lành ung thư cancers :
Đã có những báo cáo trong những vùng khác mà Sabah Serpent Herbe Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans đã chữa lành nhiều loại ung thư cancer :
- ung thư phổi cancer du poumon
- ung thư tử cung cancer de l'utérus
- ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate
- ung thư vú cancer du sein
- ung thư bạch cầu ( ung thư máu ) leucémie
- những bệnh nhân lọc máu dialysés
● Cơ chế hiệu quả hóa học :
▪ Thành phần Bétuline thành phần có một hiệu quả tốt trên :
- ung thư mũi họng cancer du nasopharynx.
▪ Vitamine C có một hiệu quả làm sạch trên :
- những gốc tự do radicaux libres của cơ thể.
▪ Những hàm lượng chất xơ thực phẩm chứa trong Cây Cỏ Rắn Clinocanthus nutans, trong ruột người có thể :
- hấp thu nước absorber l'eau,
- kích thích sự tác dụng nhu dộng ruột péristaltisme intestinal,
- ngăn ngừa xơ vữa động mạch athérosclérose,
- những bệnh tim động mạch vành coronariennes,
- và tai biến mạch máu não accidents vasculaires cérébraux.
Nó đóng vai trò quan trọng trong :
- điều hòa mức độ đường trong máu sucre dans le sang.
● Cơ chế chống oxy hóa antioxidants của Cây Cỏ Rắn Sabah .
Những chống oxy hóa antioxydants được biết đến chỉ là những hợp chất  làm sạch những gốc tự do piège les radicaux libres, chất này ức chế sự hình thành của :
- những tế bào ung bướu tumorales,
- hoặc ung thư cancers.
Những ung thư được gây ra bởi sự mất cân bằng tế bào do một sự tích tụ của gốc tự do radicaux libres cao trong cơ thể.
Tuy nhiên, những gốc tự do không chỉ là nguyên nhân của ung thư cancers, nó cũng có thể kích hoạt nhiều bệnh mãn tính khác.
Chữa trị truyền thống của ung thư cancer như hóa trị liệu chimiothérapie và xạ trị liệu radiothérapie không phải là lợi ích hoàn toàn, bởi vì nó cũng làm tổn hại những tế bào khỏe mạnh.
Như vậy, điều tốt nhất để làm là ngăn chận những tế bào ung thư cellules cancéreuses lan tràn ra.
Đây là cách của những chất chống oxy hóa antioxydants là quan trọng chủ yếu.
Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans có những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes và chống tăng sinh anti-prolifératifs được chứng minh có hiệu quả lâm sàng cliniquement chống lại những dòng tế bào ung thư nuôi cấy cellules cancéreuses cultivées.
Đây là lý do tại sao nhiều chuyên gia ước tính rằng Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans là một chế độ “ thay thế ” lớn để ngăn ngừa hoặc chữa trị bệnh ung thư cancer.
Tuy nhiên những nghiên cứu khoa học hơn nữa là cần thiết để lưu giữ lại những tuyên bố này như một chữa trị đã được chứng minh cho những bệnh ung thư cancers.
● Lợi ích cho sức khỏe của Cây Cỏ Rắn Sabah Sabah Serpent Herbe :
Như đã nêu bên trên, những chống oxy hóa antioxydants không chỉ tốt là những phẩm chất tốt qualités mà người ta sẽ thích trên những Cây nầy.
▪ Thế giới y học ngày nay là năng động trong tìm tòi nghiên cứu của hiệu quả thuốc để :
- chữa trị hoặc ngăn ngừa sự tăng sinh prolifération của những bệnh nguy hiễm ảnh hưởng đến giống người.
Để có một liệt kê nhanh tóm tắc, dưới đây là những lợi ích của sự sử dụng Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans .
▪ Tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire
▪ Giảm mức độ :
- của cholestérol máu,
- đường máu glycémie,
- huyết áp động mạch pression artérielle,
- acide urique, ..v…v…
▪ Những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires
( giảm viêm khớp arthrite, thống phong goutte, ….)
▪ Tốt cho :
- những thận reins,
- tuyến tiển liệt prostate,
- những phổi poumons,
- tử cung utérus,
và nhiều cơ quan khác bao gồm :
- hệ thống sinh sản système reproducteur
▪ Ngăn chận :
- tai biến mạch máu não accident vasculaire cérébral,
- và bệnh tim mạch cardio-vasculaires
▪ Đặc tính chống ung thư mạnh anti-cancer puissants
▪ Làm chậm lại quá trình lão hóa vieillissement
▪ Cải thiện da peau
▪ Những lợi ích cho giảm cân :
( ức chế sự thèm ăn,
- khẩu vị bữa ăn appétit,
- chất béo graisse và đốt cháy những năng lượng calories, đường glucides,
- và đặc tính ngăn chận chế độ ăn uống đường carbohydate )
▪ Theo truyền thống, nó được sử dụng bởi những người Á Châu Asiatiques như một phương thuốc hoặc khắc phục cho :
- những vết rắn cắn morsures de serpent.
Nó được chữa trị để loại bỏ :
- nọc độc chết người venin mortel,
khi một con rắn độc cắn.
▪ Nó đã thể hiện kết quả tốt cho một số người trong những vùng nơi đây nó phát triển có tích cách địa phương.
● Thử nghiệm lâm sàng clinique :
▪ Chữa trị loét miệng ulcère aphteux tái phát :
Một thử nghiệm mù đôi double aveugle đã được tiến hành để đánh giá hiệu quả của Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans trong kem Orabase để chữa trị :
- viêm sưng miệng loét tái phát stomatite aphteuse récurrente.
Tổng số 43 đối tượng vời loét miệng đau đớn đã được tuyển chọn để thử nghiệm và hiệu quả của thử nghiệm chống lại triamcinolone acétonide trong kem Orabase và giả dược placebo.
Kết quả cho thấy rằng Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans trong kem Orabase cung cấp một hóa sẹo chữa lành vết thương loét tốt hơn cicatrisation de l'ulcère bởi so với giả dược placebo, nhưng kém hơn so với acétonide de triamcinolone trong kem Orabase.
▪ Nhiễm trùng chống Anti-VZV varicella-zoster virus virus thủy đậu-giời leo :
Thành lập một công thức bôi xức của trích xuất Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans đã được chuẩn bị và hiệu quả của nó trên 51 bệnh nhân mắc một bệnh nhiễm siêu vi khuẩn thủy đậu giời leo VZV varicella-zoster virus đã kiểm tra ngẩu nhiên, kiểm soát bởi giả dược placebo.
Kết quả đã hứa hẹn một sự kết cứng tạo mài trên những vết thương hình thành bên trong vòng 3 ngày và quá trình chữa lành xảy ra trong vòng 7 ngày.
Những bệnh nhân đã chữa trị 5 lần với những chế phẩm mỗi ngày, 7 đến 14 ngày cho đến khi chữa lành vết thương và điểm số đau nhức cũng giảm đáng kể.
Nó không có phản ứng phụ được phát hiện trong quá trình tiến trình của chữa trị.
● Clinacanthus Nutans đạt tối ưu cho sức khỏe :
Một số người đã thử Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans, hoặc một trích xuất của trà thé Cây Cỏ Rắn Sabah Serpent Herbe, được xem như là mạnh để hỗ trợ cho sức khỏe tối ưu.
Thật vậy, đã có những người sử dụng để làm chứng nhân cho tiềm năng của nó trong chức năng sử dụng thật sự.
▪ Nó cũng được biết cho mục đích y tế khác cho cơ thể, như là :
- giải độc désintoxication,
- điều hòa mức độ cholestérol,
- hạ thấp mức huyết áp động mạch pression artérielle,
- và còn nữa ….
Như vậy, từ một bước nhảy vọt, ngày nay thông qua sự sử dụng Cây này với những mục đích dược liệu và tăng cường sức khỏe là hoàn toàn khá đáng kể và lợi ích.
● Lợi ích có thể trên sức khhỏe khi chữa trị với Cây Cỏ rắn, đã được quan sát :
Như nó đã được sử dụng bởi những người Á Châu để chữa trị tự nhiên cho những bệnh khác nhau, như :
- bệnh ung thư cancer,
trong sử dụng thảo dược này đã trở nên phổ biến.
▪ Có một bệnh nhân ở giai đoạn 4 của ung thư bạch huyết cancer lymphatique, làm chứng nhân và được công nhận là có hiệu quả của thảo dược này.
Việc chẫn đoán của Bác sĩ bệnh nhân này đã chữa trị trở lại trong năm 2008 đã cứu sống 3 tháng cuối cùng của cuộc sống bệnh nhân, biết rằng căn bệnh của bệnh nhân này đã không thể nào đão ngược.
Do đó, việc chữa trị hóa trị liệu chimiothérapie phải dừng lại.
Tuy nhiên, bệnh nhân dùng uống nước ép jus của trích xuất Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans Sabah Serpent herbe trồng trước nhà, tất cả mỗi buổi sáng.
May mắn thay, nó đã cứu sống bệnh nhân và 6 khối u sau đó đã biến mất.
▪ Bên cạnh bệnh nhân này, người ta còn ghi nhận hàng ngàn người trong Châu Á đã được chữa lành và điều trị bởi thảo dược đặc biệt này.
Hầu hết trong số họ là những bệnh nhân bệnh ung thư cancéreux. Nhưng cũng có những bệnh nhân mắc phải những bệnh thoái hóa khác, như là :
- những rối loạn thận troubles rénaux,
- và bệnh tiểu đường diabète.
 ▪ Với những giá trị dinh dưởng mà nó có sẳn, như vậy Cây Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans có thể có :
- hiệu quả kích hoạt hệ thống miễn nhiễm système immunitaire của cơ thể ,
- gia tăng số lượng bạch huyết cầu globules blancs,
- sản xuất interféron endogène ( chất đạm protéine sản xuất ra bởi những tế bào của hệ thống miễn nhiễm ) ,
- gia tăng cơ chế chống ung bướu khối u anti-tumeur.
▪ Thảo dược này có thể hoặc là kéo dài đời sống cho một khoảng thời gian hoặc cho phép bệnh ung thư của bệnh của ung thư cancer được chữa khỏi.
 Thảo dược này góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng tế bào và làm phục hồi một số nhất định mức độ của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire sau những tổn thương do bởi hóa trị liệu chimiothérapie cho cơ thể.
Kinh nghiệm dân gian :
●  Sự sử dụng y học dân tộc ethnomédicales :
Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans đã được sử dụng theo truyền thống dân gian trong một thời gian rất lâu trong những vùng khác nhau của Châu Á Asie do hiệu quả dược lý khác nhau của họ pharmacologiques.
▪ Những Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans đã từ lâu được sử dụng theo truyền thống trong Thái LanMalaisia.
Một thuốc chống viêm anti-inflammatoire để chữa trị :
- những vết chích của những côn trùng piqûres d'insectes,
- những bệnh nhiễm ghẻ phỏng, thủy bào chẩn herpès,
- và những phản ứng dị ứng réactions allergiques.
▪ Trong Thaïlande, một trích xuất alcoolique của lá tươi Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans được sử dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những nổi chẩn phun mũ da éruptions cutanées,
- rắn cắn serpent,
- và vết chích của côn trùng piqûre d'insecte,
- siêu vi khuẩn Herpes HSV Herpes simplex virus,
- và những tổn thương siêu vi khuẩn thủy đậu giời leo VZV Varicelle zoster virus.
Đôi khi, những Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans được tiêu dùng như một nguyên liệu hoặc pha trộn với nước ép jus của trái Táo pomme, mía canne à sucre hoặc trà xanh thé vert và cũng được cho uống tươi.
▪ Nó cũng quan trọng trong Thaïlande như :
- chống nọc độc của rắn anti-venin de serpent,
trong những thầy lang truyền thống.
▪ Phương thức hành động của Cây Cỏ rắn này được chỉ định như đặc tính của nó :
- chống ly giải tế bào anti-lyse cellulaire
chớ không phải là một chất ức chế dẫn truyền chống thần kinh cơ anti neuromusculaire.
Nó cũng được sử dụng để chữa trị :
- những vết bò cạp cắn morsures de scorpion,
- và nổi mề đay urticaire.
▪ Trong Tàu, toàn Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans được sử dụng  những phương cách khác nhau để chữa trị những bệnh viêm inflammatoires như :
- tụ máu hématome,
- đụng dập contusion,
- những trặc xương bong gân nhẹ entorse,
- và những bong gân của những chấn thương entorses de blessures,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans nầy được sử dụng rộng rãi để chữa trị :
- những biến chứng của đường tiêu hóa dạ dầy-ruột gastro-intestinales.
Trong khi đó, những thầy lang Tàu sử dụng Cây như một lợi ích để :
- kiểm soát chức năng kinh nguyệt fonction menstruelle,
- giảm đau nhức douleur,
- thiếu máu anémie,
- bệnh vàng da jaunisse,
- và cố định khắc phục những xương bị gẫy fixation des os fracturés.
▪ Những thần lang truyền thống indonésiensthaïlandais bào chế những thuốc với ccăn bản thảo dược của Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans để chữa :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Trong Indonésie, người ta đun sôi một nắm lá tươi Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans và đun sôi chúng trong 5 ly nước cho đến khi sắc xuống còn khoảng 3 ly và nước dùng với liều 1 ly thuốc uống cho mỗi lần uống.
Nó cũng được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète
bằng cách đun sôi décoction từ 7-21 lá tươi trong 2 ly nước cho đến khi mực nước sắc xuống còn 1 ly và dùng 2 lần / ngày.
▪ Nước nấu sắc décoction được thực hiện bằng cách đun sôi 15 g lá tươi Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans trong 15 phút và tiêu dùng hằng ngày để chữa trị :
- chứng tiểu khó dysurie.
▪ Tương tự, Cây Cỏ rắn Sabah Clinacanthus nutans này cũng được sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre.
▪ Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans thường được gọi là Belalai gajah (Malay), Phaya yo (Thai) được sử dụng Cây thuốc truyền thống.
Cây được sử dụng trong :
- những phun mũ nổi chẩn da éruptions cutanées,
- những vết rắn cắn morsures de serpent,
- những tổn thương do bởi những siêu vi khuẩn ghẻ phỏng thủy virus de l'herpès simplex,
- viêm tủy tiểu đường myélite diabétique,
- bệnh sốt fièvre,
- lợi tiểu diurétiques,
và trà xanh thé vert và cũng phục vụ thức uống tươi.
▪ Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans thường được sử dụng trong y học dân gian của Tàu và Đông Nam Á Asie du Sud
Toàn Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans được sử dụng cho :
- điều hòa chức năng kinh nguyệt fonction menstruelle;
- giảm sưng réduire l'enflure;
- loại bỏ những cục máu đông caillots de sang;
- giảm đau nhức soulager la douleur;
- sửa chữa cố định một xương bị gẫy fixer un os cassé;
- chữa trị những vết thương do té ngã blessures dues à des chutes,
- gẫy xương fractures,
- đụng dập contusions,
- thiếu máu anémie,
- bệnh vàng da jaunisse,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes
Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh về mắt oculaires.
▪ Theo Ông Tiang, một nhà tư vấn dược thảo malaisienne từ 40 năm, bên cạnh những phương thuốc phép lạ cho :
- nhiều loại của bệnh ung thư maladies cancéreuses,
Cây Cỏ rắn Sabah Clinacanthus nutans cũng hiệu quả cho :
- viêm gan B hépatite B,
- bệnh vàng da jaunisse,
- tiểu đường diabète,
- cholestérol cao hypercholestérolémie,
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle,
- acide urique tăng cao,
- bệnh thiếu máu anémie,
- những bệnh nhân lọc thận dialyse rénale,
- lợi tiểu diurétique,
- gẫy xương fracture osseuse,
- ngộ độc thực phẩm intoxication alimentaire,
- làm sạch máu nettoyant le sang,
- nọc độc rắn cắn morsure de serpent,
- bò cạp chích string scorpion,
- nổi chẫn phun mũ da éruption cutanée,
- giải độc désintoxication,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- tụ máu hématome ,
- đi tiểu khó dysurie ( tiểu miction đau đớn hoặc khó khăn ).
Nghiên cứu :
● Hiệu quả dược lý pharmacologiques
- hoạt động chống viêm anti-inflammatoire
- hoạt động chống oxy hóa antioxydante
- thử nghiệm chống siêu vi khuẩn Herpès Essai anti-herpès simplex hoạt động siêu vi khuẩn virale siêu vi khuẩn loại 1 và loại 2,
- hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne
- hoạt động chống nộc độc rắn antivenimeux
- hoạt động chống sốt xuất huyết anti-dengue
- hoạt động chống ung thư anti cancer
- hoạt động phản ứng miễn nhiễm réponse immunitaire
- chống lây nhiễm siêu vi khuẩn Papillomavirus anti-Papillomavirus,
- hoạt động chống siêu vi khuẩn anti-virale trên sìêu vi khuẩn varicelle-zona,
và hiệu quả bảo vệ chống lại sự oxy hóa oxydation gây ra bởi tán huyết hémolyse.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Ether de pétrole (82,0%) của trích xuất toàn Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans truy tìm mạnh mẽ :
- 1,1-diphényl-2-picrylhydrazyle gốc (DPPH)
với một nồng độ 4,0 mg / ml trong khi trích xuất méthanolique của thân cây sản xuất 70,0% hoạt động làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux ở nồng độ 10,0 mg / ml .
Trích xuất éthanol thô trong phạm vi nồng độ 1-300 µg / ml cho thấy một hoạt động tối đa  làm sạch cao nhất (67,65 ± 6,59)% và với IC50 (110,4 ± 6,59) µg / ml.
Hoạt động làm sạch của những gốc chloroforme, methanol và của trích xuất nước của những đã được khảo sát bằng cách sử dụng Trolox như một tiêu chuẩn và hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante rất cao đã được tìm thấy cho trích xuất chloroforme (7852,63 ± 449,90) µg Trolox eq / g của trích xuất và hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante đã giảm trong trường hợp trích xuất của méthanol và của nước.
Hơn nữa, hoạt động làm sạch oxyde nitrique được quan sát duy nhất trong trích xuất nước trong mức độ (32,33 ± 0,97)% bằng cách sử dụng liều 100 µg / ml và một số tương đối thấp hoạt động làm sạch gốc hydrogène peroxyde ghi nhận cho trích xuất chloroforme, méthanol và nước.
Sự hiện diện alcaloïdes, flavonoïdes và flavones cũng có thể là một lý do có thể cho hoạt động làm sạch những gốc piégeage des radicaux cao hơn.
● Hoạt động phản ứng miễn nhiễm réponse immunitaire :
Hiệu quả của trích xuất éthanoliques của lá Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans trên sự điều biến trong ống nghiệm in vitro qua trung gian tế bào phản ứng miễn nhiễm réponse immunitaire được nghiên cứu bởi sự quan sát của những tế bào người có khả năng thu được từ người trong tình trạng sức khỏe tốt không có tiền sử của những biến chứng liên quan đến hệ thống miễn nhiễm système immunitaire và không dùng thuốc nào ức chế tính miễn nhiễm immunosuppresseurs.
Những nồng độ ở mức độ 0,5, 2,5 và 5,0 µg / ml có thể gây ra sự sự tăng sinh prolifération của những tế bào bạch huyết lymphocytes đáng chú ý nhưng giảm mạnh mẽ ở 2,5 và 5,0 µg / ml của trích xuất.
Hoạt động của những tế bào giết tự nhiên tueuses naturelles giảm đáng kể những nồng độ 1 và 5 µg / ml, nhưng mức độ của interleukine-2 hình thành trích xuất chữa trị tế bào đơn nhân mononucléaires đã không quan sát được.
Trong trường hợp interleukine-4, nó được gây ra bởi trích xuất với nồng độ 2,5 và 5,0 mg / mL.
● Hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne :
Những phân đoạn acétate d'éthyle từ những Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans này đã được thử nghiệm chống lại vi khuẩn Bacillus cereus, Escherichia coli, Salmonella enterica Typhimurium và nấm Candida albicans, bằng cách sử dụng một nồng độ ức chế tối thiểu và thuốc diệt khuẩn bactéricide tối thiểu hoặc thử nghiệm thuốc diệt nấm fongicides.
Những phân đoạn của trích xuất thô đã thể hiện một sự ức chế chống tất cả những vi sinh vật microorganismes thử nghiệm trị số gamme trong khoảng giữa 1,39 mg / mL và 6,31 mg / mL chống lại Bacillus cereus và Candida albicans.
Những flavonoïdes và những hợp chất phénoliques được tổng hợp rộng rãi trong những dược thảo có thể gây ra một phản ứng kháng khuẩn anti-bactérienne do sự hiện diện của nhóm carbonyle.
● Hoạt động chống nọc độc rắn antivenimeux :
Thảo dược này được sử dụng truyền thống từ lâu như một phương thuốc cho những rắn độc serpents envenimation hoặc côn trùng có nọc độc insectes venimeux như bò cạp scorpions và những con ong abeilles trong đặc biệt tìm thấy ở miền nam của Thái Lan và vùng Tây Bắc Malaisie.
Nó không có hoạt động chống nọc độc antivenin được tìm thấy bằng cách phân tích khả năng của những trích xuất  làm lắng dịu những hiệu quả ức chế của độc tố thần kinh neurotoxines của rắn Naja naja siamensis trên dẫn truyền thần kinh cơ transmission neuromusculaire.
Một báo cáo được công bố bởi Watson trong y học thực vật rằng có những thành phần khác trong nọc độc của rắn có thể làm trung hòa bởi trích xuất của Cây.
● Hoạt động chống sốt xuất huyết anti-dengue :
Trích xuất éthanolique từ những bộ phận trên không của Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans cho thấy một hoạt động kháng vi khuẩn anti-virus của sốt xuất huyết dengue vừa phải trong CI50 31,04 pg / ml.
● Thử nghiệm chống siêu vi khuẩn Herpès essai anti-herpès simplex hoạt động siêu vi khuẩn virale
Hoạt động của hexane, dichlorométhane và trích xuất méthanol của Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans đã được khảo sát trên HSV Herpès simple virus loại 1 (KOS), loâi 2 (Baylor 186) và bởi  những tế Vero bằng một liều giảm mảng bám plaque.
Tất cả những trích xuất cho thấy HSV-1 và HSV-2 với những hoạt động hơn 50% của sự ức chế của sự hình thành của những mảng bám (UFP 30/25 µl) với một nồng độ 100 µg / ml. Trích hexane cho thấy một sự ức chế vừa phải với những giá trị CI50 thấp nhất của HSV-1 với chỉ số chọn lọc > 50,36 và (65,13 ± 2,22) µg / ml của trích xuất méthanolique ức chế HSV-2 với chỉ số chọn lọc > 24,59.
Ba (3) hợp chất hoạt tính sinh học bioactifs đã phân lập từ Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans ( hợp chất 13, 14, 15) và hoạt động chống siêu vi khuẩn anti-virale herpès simplex đã được kiểm tra.
Để làm một hoạt động chống HSV-1F anti-HSV-1F, gây độc tế bào cytotoxicité của tất cả những hợp chất đã được nghiên cứu và được tìm thấy rằng 5,89, 6,21 và 6,21 µM của hợp chất 1, 2, 3, tương ứng, của nồng độ tối đa mà không độc hại cho những tế bào Vero.
Những nồng độ phụ-độc hại sub-toxique của mỗi hợp chất đã được sử dụng trong nghiên cứu chống HSV-1F anti-HSV-1F và nồng độ hợp chất 1, 2 3 thể hiện một hoạt động ức chế của 100% và IC50 của những hợp chất này là 1,96, 3,11 và 3,11 µM, tương ứng.
Thí nghiệm cũng cho rằng những hợp chất 1-3 có thể can thiệp với những cấu trúc của  lớp bao của virion hoặc che kín masquer những glycoprotéines virales, đó là cần thiết cho sự hấp thu và đi vào trong tế bào chủ.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính Toxicité :
▪ Những con chuột cái Sprague-Dawley đã chịu đựng 14 ngày quản lý cho uống của trích xuất Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans với những liều 300 mg / kg, 600 mg / kg và 900 mg / kg và kết quả cho thấy không có hiệu quả độc tính nào toxicologique trên gan foie và những thận reins do một vết thương préjudice.
▪ Hiệu quả của trích xuất méthanol của dược thảo này trên hoạt động chất men enzymatique acétylcholinestérase trách nhiệm của kết thúc quy trình dẫn truyền thần kinh cholinergique transmission nerveuse cholinergique bởi sự thủy phân của acétylcholine thành choline và acétate đã được làm sáng tỏ.
▪ Thí nghiệm phát hiện ra rằng quản lý uống 250 mg / kg, 500 mg / kg và 1 000 mg / kg liều trích xuất của lá Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans trên hoạt động của phân hóa tố acétylcholinestérase trong những chuột đực Balb / C đã có khả năng điều biến dẫn truyền thần kinh  neurotransmission cholinergique bằng cách kích hoạt hoạt động AChE ở những chuột, những thận reins, gan foie và tim cœur.
Đã có những báo cáo cho rằng trích xuất éthanolique của Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans từ những liều cao nhất 1,3 g / kg bởi cho uống, tiêm dưới da, hoặc tiềm vào phúc mạc ( màng bụng ) không cho ra bất kỳ một dấu hiệu nào độc tính cấp tính toxicité aiguë ở chuột .
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Thông thường những lá tươi Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans được đun sôi với nước và được tiêu dùng như trà tisane trong Malaisie.
▪ Gần đây, có nhiều sản phẩm Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans có sẳn trên thị trường dưới dạng trà tisane, viên nang capsules, thuốc viên comprimé và trích xuất của Cây đậm đặc.
▪ Phương cách dùng Cây Cỏ rắn Sabah Serpent Herbe :
Cũng như bất kỳ những thực vật khác, Cây Cỏ rắn Sabah Cây Cỏ rắn Sabah Clinacanthus nutans có thể chế biến hoặc là một trà thé, nước ép jus hay nước trái cây trộn nước đá shakes.
- Ăn sống không được đề nghị bởi vì nó có thể sản xuất những phản ứng phụ effets secondaires.
Những nghiên cứu bổ sung đã được thực hiện để bảo đảm rằng nó an toàn của sự tiêu dùng dưới dạng thô.
Trà thé và nước ép jus là sản phẩm cuối cùng được sử dụng nhiều nhất  cho những dược thảo và cho Sabah Serpent Herbe Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans là không khác nhau.
Tùy theo những nguồn khác nhau, có nhiều phương cách để chuẩn bị cho một trà thé Sabah Serpent Grass Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans.
Nói chung dưới đây là một hướng đề nghị thông dụng nhất và sử dụng trong chế biến một nước ép jus và một trà thé trên cơ sở thảo dược Cây Cỏ rắn Sabah Clinacanthus nutans.
▪ Trà Thé :
- Rửa sạch những Sabah Serpent Herbe Cây Cỏ rắn Sabah Clinacanthus nutans
- Chọn ít nhất 30 lá tươi của Cây Cỏ rắn Sabah Clinacanthus nutans
- Để vào 1 lít nước và đun sôi trong vòng 10 phút.
- Để nguội một chút sau đó dùng uống trong suốt ngày.
▪ Nước ép Jus :
- Đổ ½ tách nước sạch trong một máy xay sinh tố blender ( mixeur ), có công suất mạnh nếu xay với nước đá.
- cho thêm nước đá bào glace
- Thêm chanh ¼ trái để ngăn ngừa sự oxy hóa oxydation
- Rửa sạch ít nhất 30 lá Cây Cỏ rắn Sabah Clinacanthus nutans và để vào trong máy xay sinh tố blender.
- Người ta có thể thêm những trái cây để cho mùi thơm aromatiser
- Xay và có một thức uống.
Theo một số câu chuyện của sự thành công được quan sát ( ? ), để có một chữa trị với Cây Cỏ rắn Sabah Clinacanthus nutans có hiệu quả hơn để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer,
người ta phải dùng với số lượng càng nhiều càng tốt khoảng 250 lá mỗi ngày, và phụ thuộc vào giai đoạn nào của bệnh ung thư cancer mà bệnh nhân mắc phải.
Dĩ nhiên, thông tin này chưa được chứng minh bởi y tế và khoa học.
● Một nguồn sử dụng khác :
Cũng như bên trên chỉ có 2 phương cách để sử dụng dược thảo này với mục đích y học :
- Thứ nhất thực hiện như một nước ép jus lỏng.
- và thứ nữa là làm như một thức uống của trà thé.
Mỗi trong hai phương cách có thể giúp để giải quyết vấn đề cảm thấy của bệnh nhân cho sức khỏe.
Trong thuật ngữ liều lượng, nó được đề nghị, dựa trên cơ sở thực hành thực tế, người ta có :
- 5 đến 10 lá tươi Sabah Serpent Herbe Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans mỗi ngày.
Điều này giữ cho sức khỏe tối ưu.
Tuy nhiên, nếu một người có một bệnh nghiêm trọng hoặc cực kỳ nghiêm trọng, người ta có thể tăng thêm số lượng, nguyên liệu vào liều dùng.
▪ Và nếu người ta cảm thấy có một số phản ứng của cơ thể, như là  :
- những chóng mặt étourdissements,
- và những ói mữa vomissements,
người ta phải, theo cách nào đó để giảm liều của riêng cá nhân.
Bằng cách này, thời gian đau đớn của một người ta do bệnh tật được cải thiện hơn.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: