Blue rattlepod
Sụt sạc lõm
Crotalaria retusa
L.
Fabaceae
Đại cương :
Phạm vi phân bố và nguồn gốc của
Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa là không được rỏ. Cho đến hiện nay, loài này
được xem như có nguồn gốc ở Châu Á nhiệt đới, trong Châu Phi và Úc Châu và được
thuần hóa rộng rãi trong những vùng nhiệt đới (Ildis, 2013; USDA-ARS, 2013).
Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa được
trồng trong những vùng nhiệt đới ẫm, nhưng cũng có thể mọc trong những điều kiện
bán acide nơi đây độ nước mưa hàng năm trung bình khoảng 200 mm.
Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa,
thông thường tìm thấy trong những vùng đất có sự xáo trộn, ven đường, những bãi
đất thải, những đất canh tác, đồng cỏ, những khu vực đô thị ( như vườn và những
công viên ) và những cánh đồng cỏ, nơi đây Cây Sụt sạt mụt Crotalaria retusa
mọc như một cỏ dại (Wagner và al., 1999; Brunner và al,. 2013).
Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa thường
trồng trong hệ thống nông lâm agroforesterie
kết hợp để có thể sử dụng trong việc sản xuất chất xơ, thức ăn gia súc, phân xanh
(Brunner và al., 2013). Loài này cũng được sử dụng như một lớp phủ trên đất và cải thiện tình
trạng đất đai (ILDIS, 2013; USDA-NRCS,
2013).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ hằng niên, mọc thẳng
đứng, cao đến 1,2 m, thường phhân nhánh nhiều, bao bởi những lông nằm, hơi có đường
rạch.
Lá, đơn, mọc cách, thon
ngược, hình muỗng, dài 5-7 cm, đầu tà tròn, hay lõm, mặt trên láng và có lấm
chấm, mặt dưới tái và có lông rậm, gân phụ khó nhận, lá bẹ 3 mm, thẳng và giống
hình dùi, mau rụng, cuống lá dài 2-3 mm.
Phát hoa chùm, dài 27 cm, cọng 5
mm, tiền diệp nhỏ, mang một vài hoa, kích thước khoảng 15 mm, lá bắc hẹp hình
tam giác, hoa gắn dọc theo thân của phát hoa đến đỉnh ngọn. Đài rộng hình
chuông, dường như có lông mịn, dài 12-14 mm,5 thùy, thùy trên rộng hình mác tam
giác, dài hơn ống. Vành màu vàng cam tươi, cờ
hình bầu dục, khoảng 18 mm dài, với những gân màu đỏ nhạt, những cánh và những
cánh lường dài lâu như nhau. Vỏ nhụy đực 6-7 mm dài, chỉ 5-7 mm dài. Bầu noãn
0,8-1 cm dài, chứa nhiều noãn, vòi nhụy 1-1,5 cm dài, nuốm có lông.
Trái, có cuống ngắn, không lông, dài 3-3,5 cm, thuôn dài, hơi
dẹp, gần như hình trụ, màu nâu sẫm khi trưởng thành.
Hột, 15-20 vàng hay đen nhạt
Bộ phận sử dụng :
Toàn
cây, hoa, lá, rễ và hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Nghiên cứu hạt Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa mang lại những trị giá gần đúng
của :
- độ ẫm humidité 15,00,
- chất xơ thực phẩm 37,50,
- tro 15,00,
- chất đạm thô protéine
4,37,
- dầu 15,00,
- và đường glucides 13,13%.
▪ Nghiên
cứu phân lập được alcaloïde :
- pyrrolizidine,
- monocrotaline.
Những hạt Cây Sụt sạc lõm Crotalaria
retusa cũng chứa cao bằng 10% alcaloïdes
pyrrolizidine bao gồm :
- monocrotaline,
- retusine,
- và spectabiline,
- và những flavonoïdes.
Những hạt Cây Sụt sạc lõm Crotalaria
retusa cũng chứa :
- quercétine,
- quercétine-3-O-glucoside,
và được
phân lập :
- isoquercitrine từ những hạt.
Những lá chứa :
- alcaloïdes crotaline.
Polyamines
và những alcaloïdes pyrrolizidine đã được phân lập từ rễ Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa (Ghani, 2003; Rastogi và Mehrotra, 1993).
▪ Cây Sụt sạc lõm Crotalaria
retusa chứa những alcaloïdes :
- pyrrolizidine gây độc gan hépatotoxiques.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những
lá Cây Sụt sạc lõm Crotalaria
retusa, pha trộn với những cây Crotalaria
quinquefolia, hoặc dùng riêng một mình, tác động bên trong cũng như bên ngoài
cơ thể để chống lại :
- bệnh sốt fièvre,
- ghẻ gale,
- những bệnh phổi maladies
pulmonaires,
- và bệnh chốc lở, nhiễm trùng da impétigo.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của hoa và lá Cây
Sụt sạc lõm Crotalaria retusa được sử dụng
để :
- giảm cảm lạnh rhume.
▪ Hoa Cây S ụt sạc lõm Crotalaria
retusa được nghiền nát với potasse thêm
vào, nấu chín trong soupe, và dùng
cho :
- vô kinh aménorrhée.
Đối với
bệnh ghẻ gale, nước nấu sắc của
nguyên Cây Sụt
sạc lõm Crotalaria retusa được sử dụng
để tắm baignade.
▪ Rễ Cây Sụt sạc lõm Crotalaria
retusa được sử dụng cho :
- ho ra máu hémoptysie.
▪ Những
rễ Cây Sụt sạc lõm Crotalaria
retusa được sử dụng để chống :
- ho khạc ra máu crachats
de sang.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion Cây Sụt
sạc lõm Crotalaria retusa, được sử dụng để :
- tắm những trẻ em, để ngăn ngừa những bệnh nhiễm trùng da infections de la peau,
và để
chữa trị :
- nấm đẹn trong miệng trẻ em muguet.
▪ Bột
của những hạt Cây Sụt sạc lõm Crotalaria
retusa pha trộn với sữa, được sử dụng
để :
- gia tăng sức để kháng của cơ thể résistance du corps;
cũng
được sử dụng cho :
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau.
▪ Những
hạt Cây Sụt sạc lõm Crotalaria
retusa được tiêu dùng sống, hành động như
giảm đau analgésique để làm :
- nhẹ bớt sự đau nhức do đâm chích của con bò cạp piqûre de scorpion.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
y học truyền thống Ayurveda Ấn Độ Cây Sụt sạc lõm Crotalaria
retusa làm mất hiệu lực của :
- kapha, vata,
chữa trị :
- bệnh ho toux,
- khó tiêu dyspepsie,
- và bệnh sốt fièvre.
▪ Ở Cameroun, Cây Sụt sạc lõm Crotalaria
retusa dùng trong chữa trị :
- chứng chóc lở eczéma.
▪ Trong
Tamil Nadu, Ấn Độ, Cây Sụt sạc lõm Crotalaria
retusa được sử dụng cho :
- bệnh ho toux,
- khó tiêu dyspepsie,
- bệnh sốt fièvre,
- rối loạn tim troubles
cardiaques,
- viêm miệng stomatite,
- tiêu chảy diarrhée,
- ghẻ gale,
- bệnh chốc lở nhiểm
trùng da impétigo.
▪ Trong Zaria, miền Bắc của Nigeria,
bột của Cây Sụt
sạc lõm Crotalaria retusa trộn với cumin rang đen
torréfié noir, dùng với một lượng nhỏ cho :
- cơn đau bụng phần cuối
cùng dạ dày estomac coli,
- và những chứng đầy hơi
flatulences.
▪ Những chế phẩm của Cây Sụt sạt lõm
Crotalaria retusa này được sử dụng trong áp dụng tại nơi ảnh hưởng để chữa trị :
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau,
như là
bệnh ghẻ ở Nigéria và ở Ấn Độ.
▪ và ở Nigeria như :
- thuốc diệt trừ giun sán vermifuge.
▪ Ở Bangladesh, những lá và những hạt, nước ép jus
của trái và bột nhão pâte Cây Sụt sạc lõm Crotalaria
retusa, được sử dụng cho :
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau.
▪ Trong
Ấn Độ, những hạt Cây
Sụt sạc lõm Crotalaria retusa được sử dụng
cho :
- nhiễm trùng da infection
de la peau,
- chứng táo bón constipation,
- và đau nhức douleur.
▪ Những
hoa Cây
S ụt sạc lõm Crotalaria retusa được sử dụng ngâm trong nước đun sôi infusion để chữa trị :
- những bệnh cảm lạnh rhumes ở những trẻ em,
bằng cách kết hợp với :
- Cây Xuân tiết ngực ( Justicia
pectoralis ),
- Cây Ba dót hay Cà dót (
Eupatorium triplinerve ),
- và hoa Cây Cơm
cháy tròn ( Sambucus simpsonii ).
▪ Một
số Bác sỉ xác nhận rằng thành phần alcaloïde monocrotaline được tìm thấy trong Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa này là :
- có hại nghiêm trọng cho thận reins, đặc bìệt là ở những trẻ em.
▪ Trong
Châu Phi Afrique, những rễ Cây Sụt sạc lõm Crotalaria
retusa được dùng để chống :
- ho khạc ra máu crachats
de sang.
▪ Trong
Ấn Độ, nó được trồng cho những chất
xơ fibres, được sử dụng trong Đông
Phi và Soudan để chế tạo những sợi dây hoặc lưới.
▪ Trong
Australie, nó được biết đến với độc
tính của nó toxicité do sự hiện diện
của chất alcaloïdes, mà đứng đầu là chất « monocrotaline
» (1,89% trong hạt ) . Độc tinh này toxicité
ảnh hưởng lớn cho gia cầm.và được sử dụng trong một số vùng nhất định ở Châu
Phi để bắt cá .
Mặc dù
có độc tính này, những lá được dùng như một thức ăn trong Gabon. Những hoa được tiêu thụ ở Sénégal.
▪ Trong
Cộng hòa Đông Phi, bột nhão của Cây Sụt sạt lõm
Crotalaria retusa còn non được sử dụng để chữa
trị :
- những vết thương nhỏ bằng cách trét những bột nhão trên
những nơi tổn thương .
▪ Một
nước nấu sắc décoction của lá Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa được dùng ở Nigéria
để chống lại :
- bệnh sốt fièvre,
và
những rễ Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa trong sự kết hợp với những loài khác để chống lại :
- những bệnh đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Trong
Châu Á, Cây
Sụt sạt lõm Crotalaria retusa được sử dụng
chống lại :
- bệnh ho ra máu hémoptysie.
▪ Những
hạt Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa được sử dụng ở Sénégal
như :
- thuốc tẩy xổ purgatif
Nghiên cứu :
● Sự quang sai Clastogenique :
Nghiên
cứu những trích xuất của trái Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa cho thấy một
sự gia tăng liều phụ thuộc trong những tần số của sự quang sai nhiễm sắc thể aberrations chromosomiques ( gây đứt đoạn trong phân tử DNA ) ở chuột.
Không
có tế bào quang sai nào đã được quang sát trong trích xuất của lá .
● Dầu và giá trị dinh dưởng của hạt valeur nutritive des graines :
Nghiên
cứu hạt của Cây
Sụt sạc lõm Crotalaria retusa mang lại những
giá trị gần đúng của độ ẫm 15,00, chất xơ thực phẩm 37.50, tro 15,00, chất đạm
thô protéine 4,37, tinh dầu 15,00, và
chất đường glucides 13,13 %.
Dầu cho
thấy là không làm khô và độ bảo hòa thấp. Chỉ số savon hóa saponification liên quan đến không ăn được, tuy nhiên, với sự sử
dụng trong sản xuất dầu gội đầu shampoings,
kem cho da, sáp đánh giày cirage.
Giá trị
tương đối cao của acide cho thấy cần thanh lọc môt chút để gia tăng thời gian sử
dụng .
● Thuốc diệt ký sinh trùng Leishmania Leishmanicide :
Nghiên
cứu đánh giá tính gây độc tế bào cytotoxicité
của những tế bào procycliques de promastigotes của Leihmania chagasi.
Những
kết quả cho thấy một tính gây độc tế bào cytotoxicité
của trích xuất ethanol từ 10 và 30% cho
những tế bào của Leishmania chagasi, một hiệu quả có thể là liên quan duy nhất
với nồng độ của alcool hiện diện trong trích xuất và không nồng độ của những
Cây trong nghiên cứu.
● Phân tích những pyrrolizidine alcaloïde của
Cây Sụt sạt Crotalaria retusa L
Srinivas Nakka1, Bapatla
Veerendra Kumar1 et Bellary Nagaraju Devendr
Alcaloïdes
pyrrolizidine (AP) được sản xuất bởi nhiều loài của những thực vật trong thiên
nhiên. Nhiều ngộ độc ở những động vật và ở con người có nguyên nhân bởi sự tiêu
dùng một số thực vật đã được quy từ giữa thế kỷ này của những thành phần hợp
chất có nguồn gốc thực vật, những alcaloïdes pyrrolizidine.
Nghiên
cứu hóa chất thực vật phytochimiques
trên trích xuất thô của những lá loài Cây Sụt sạt Crotalaria ( của họ Fabacées) đã được tiến
hành.
Những
thực vật này thường được sử dụng trong y học truyền thống như để chữa
trị :
- bệnh xuất huyết tử cung hémorragies utérines,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những vết thương bị viêm sưng plaies enflammées.
Mặc dù
có giá trị thuốc chữa bệnh, Cây cũng có những báo cáo rằng những lá cửa Cây này
có chứa những chất alcaloïdes pyrrolizidine (AP) là độc hại cho người và những
động vật, trong đó :
- gây độc gan hépatotoxiques,
- gây độc phổi pneumotoxic,
- làm tổn thương nhiễm thể génotoxiques, cuối cùng gây ra đột biến.
- gây độc thần khi neurotoxiques,
- và gây độc tế bào cytotoxique.
Mục
đích hiện tại của cưộc điều tra nghiên cứu hàm lượng của chất AP của những loài
Crotalaria. Cấu trúc của những thành phần hóa thực vật phytochimique, mong muốn là làm sáng tỏ bằng cách sử dụng sắc ký
lỏng khối lượng quang phổ chromatographie
liquide-spectroscopie de masse và một sự sự kết hợp của một và hai chiều (
2 dimension ) 1H và 13C phổ hạt nhận cộng hưởng từ nucléaire spectroscopie de résonance magnétique.
Trong
nghiên cứu này, một alcaloïdes
pyrrolizidine mạnh, monocrotaline
đã được phân lập từ Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa.
Kết quả
này cho thấy rằng, điều này cần phải xem xét lại sự an toàn trong việc tiêu thụ
cây này trong y học truyền thống, bởi vì nó cũng chứa thành phần những chất
alcaloïdes pyrrolizidine độc hại toxiques.
● Monocrotaline trong những vùng não zones de cerveau của chuột souris :
Nghiên
cứu đánh giá hiệu quả của Monocrotaline MCT trong phân tích mô bệnh học histopathologique của vùng hippocampe
(HC) và vỏ não parahippocampique cortex (PHA) và trong áp lực của sự oxy hóa stress oxydatif (OS) những thông số khác
nhau ở những vùng não cerveau.
Sự oxy
hóa chất béo không bảo hòa peroxydation
des lipides đã được quan sát trong tất cả những vùng não sau khi được dùng
bởi MCT. Monocrotaline gây ra những tổn thương tế bào trong những vùng vỏ hippocampe HC và parahippocampique PHA và
sản xuất áp lực oxy hóa stress oxydatif.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Những
alcaloïdes sản xuất bởi những loài được biết là được kết hợp với những ấu trùng
Utetheis và được sử dụng để bảo đảm an toàn và tự vệ đối với những loài động
vật ăn thịt predatore.
Ngoài
ra Cây Sụt
sạt lõm Crotalaria retusa còn được sử dụng như
thức ăn bởi những ấu trùng của một số loài côn trùng của nhóm lépidoptères, bao
gồm :
- Endoclita seiceus,
- Etiella zinckenella,
- và Utetheisa ornatrix.
▪ Trong
những ký sinh nhỏ, những Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa hiện có phải loại bỏ hoàn
toàn trước khi những hạt giống được sản xuất.
▪ Cơ chế kiểm soát cần được áp dụng
trong những côn trùng phá hoại lớn và lập đi lập lại và sự kiểm soát phải thực
hiện trên nhiều năm.
▪ Glyphosate
và triclopyr được sử dụng để kiểm soát hoá học cho nhiều loài của giống Crotalaria, nhưng
không có thông tin trên kiểm soát hóa học của loài Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa (Cook và al., 2005).
Riet-Correa
và al. (2011) ghi nhận rằng những con trừu đề kháng với sự tiêu dùng mầm non
của Cây Sụt sạc lõm Crotalaria
retusa, và cho thấy rằng nó có thể được
sử dụng để kiểm soát sinh học biologique.
Ứng dụng :
▪ Cây Sụt sạt lõm
Crotalaria retusa được sử dụng như một phân
bón xanh bỡi vì nó có khả năng định đạm trong không khí azote atmosphérique như tất cả những thực vật họ đậu légumineuses
khác nhờ những vi khuẩn định đạm sống trong những nốt sần nodosités của những rễ, nhưng Cây Sụt sạt mụt Crotalaria retusa cũng như một cỏ hoang dại xấu.
▪ Đôi
khi, Cây Sụt sạc
lõm Crotalaria
retusa được trồng như một cây cảnh và được sử
dụng như :
- cây làm thuốc nhuộm tinctoriale
trong Đông Phi (PROTA4U, 2013).
Thực phẩm và biến chế :
Những hoa và những lá Cây
Sụt sạc lõm Crotalaria retusa có một hương
vị dịu ngọt và ăn được như rau cải légume
Hàm lượng alcaloïdes rất thấp.
Những hạt của Cây Sụt sạc lõm
Crotalaria retusa rang lên được sử dụng ở Việt Nam và Afrique .
Những trái đậu Cây Sụt sạt lõm
Crotalaria retusa chứa khoảng 10 - 20 hạt có dạng trái tim màu vàng nâu đo được khoảng 5
mm x 3 mm.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire