Tâm sự

Tâm sự

vendredi 5 juin 2015

Sụt sạt lõm - Blue rattlepod

Blue rattlepod
Sụt sạc lõm
Crotalaria retusa L.
Fabaceae
Đại cương :
Phạm vi phân bố và nguồn gốc của Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa là không được rỏ. Cho đến hiện nay, loài này được xem như có nguồn gốc ở Châu Á nhiệt đới, trong Châu Phi và Úc Châu và được thuần hóa rộng rãi trong những vùng nhiệt đới (Ildis, 2013; USDA-ARS, 2013).
Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa được trồng trong những vùng nhiệt đới ẫm, nhưng cũng có thể mọc trong những điều kiện bán acide nơi đây độ nước mưa hàng năm trung bình khoảng 200 mm.
Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa, thông thường tìm thấy trong những vùng đất có sự xáo trộn, ven đường, những bãi đất thải, những đất canh tác, đồng cỏ, những khu vực đô thị ( như vườn và những công viên ) và những cánh đồng cỏ, nơi đây Cây Sụt sạt mụt Crotalaria retusa mọc như một cỏ dại (Wagner và al., 1999; Brunner và al,. 2013).
Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa thường trồng trong hệ thống nông lâm agroforesterie kết hợp để có thể sử dụng trong việc sản xuất chất xơ, thức ăn gia súc, phân xanh (Brunner và al., 2013). Loài này cũng được sử dụng như một lớp phủ trên đất và cải thiện tình trạng đất đai  (ILDIS, 2013; USDA-NRCS, 2013).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ hằng niên, mọc thẳng đứng, cao đến 1,2 m, thường phhân nhánh nhiều, bao bởi những lông nằm, hơi có đường rạch.
, đơn, mọc cách, thon ngược, hình muỗng, dài 5-7 cm, đầu tà tròn, hay lõm, mặt trên láng và có lấm chấm, mặt dưới tái và có lông rậm, gân phụ khó nhận, lá bẹ 3 mm, thẳng và giống hình dùi, mau rụng, cuống lá dài 2-3 mm.
Phát hoa chùm, dài 27 cm, cọng 5 mm, tiền diệp nhỏ, mang một vài hoa, kích thước khoảng 15 mm, lá bắc hẹp hình tam giác, hoa gắn dọc theo thân của phát hoa đến đỉnh ngọn. Đài rộng hình chuông, dường như có lông mịn, dài 12-14 mm,5 thùy, thùy trên rộng hình mác tam giác, dài hơn ống. Vành màu vàng cam tươi, cờ hình bầu dục, khoảng 18 mm dài, với những gân màu đỏ nhạt, những cánh và những cánh lường dài lâu như nhau. Vỏ nhụy đực 6-7 mm dài, chỉ 5-7 mm dài. Bầu noãn 0,8-1 cm dài, chứa nhiều noãn, vòi nhụy 1-1,5 cm dài, nuốm có lông.
Trái, có cuống ngắn, không lông, dài 3-3,5 cm, thuôn dài, hơi dẹp, gần như hình trụ, màu nâu sẫm khi trưởng thành.
Hột, 15-20 vàng hay đen nhạt
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, hoa, lá, rễ và hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Nghiên cứu hạt Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa mang lại những trị giá gần đúng của :
- độ ẫm humidité 15,00,
- chất xơ thực phẩm  37,50,
- tro  15,00,
- chất đạm thô protéine  4,37,
- dầu 15,00,
-  và đường glucides 13,13%.
▪ Nghiên cứu phân lập được alcaloïde :
- pyrrolizidine,
- monocrotaline.
Những hạt Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa cũng chứa cao bằng 10% alcaloïdes pyrrolizidine bao gồm :
- monocrotaline,
- retusine,
- và spectabiline,
- và những flavonoïdes.
Những hạt Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa cũng chứa :
- quercétine,
- quercétine-3-O-glucoside,
và được phân lập :
- isoquercitrine từ những hạt.
Những chứa :
- alcaloïdes crotaline.
Polyamines và những alcaloïdes pyrrolizidine đã được phân lập từ rễ Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa (Ghani, 2003; Rastogi và  Mehrotra, 1993).
Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa chứa những alcaloïdes :
- pyrrolizidine gây độc gan hépatotoxiques.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa, pha trộn với những cây Crotalaria quinquefolia, hoặc dùng riêng một mình, tác động bên trong cũng như bên ngoài cơ thể để chống lại :
- bệnh sốt fièvre,
- ghẻ gale,
- những bệnh phổi maladies pulmonaires,
- và bệnh chốc lở, nhiễm trùng da  impétigo.
▪ Một nước nấu sắc décoction của hoa Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa được sử dụng để :
- giảm cảm lạnh rhume.
Hoa Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa được nghiền nát với potasse thêm vào, nấu chín trong soupe, và dùng cho :
- vô kinh aménorrhée.
Đối với bệnh ghẻ gale, nước nấu sắc của nguyên Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa được sử dụng để tắm baignade.
Rễ Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa được sử dụng cho :
- ho ra máu hémoptysie.
▪ Những rễ Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa được sử dụng để chống :
- ho khạc ra máu crachats de sang.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa, được sử dụng để :
- tắm những trẻ em, để ngăn ngừa những bệnh nhiễm trùng da infections de la peau,
và để chữa trị :
- nấm đẹn trong miệng trẻ em muguet.
▪ Bột của những hạt Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa pha trộn với sữa, được sử dụng để :
- gia tăng sức để kháng của cơ thể résistance du corps;
cũng được sử dụng cho :
- những bệnh ngoài da maladies de la peau.
▪ Những hạt Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa được tiêu dùng sống, hành động như giảm đau analgésique để làm :
- nhẹ bớt sự đau nhức do đâm chích của con bò cạp piqûre de scorpion.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống Ayurveda Ấn Độ Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa làm mất hiệu lực của :
- kapha, vata,
chữa trị :
- bệnh ho toux,
- khó tiêu dyspepsie,
- và bệnh sốt fièvre.
▪ Ở Cameroun, Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa dùng trong chữa trị :
- chứng chóc lở eczéma.
▪ Trong Tamil Nadu, Ấn Độ, Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa được sử dụng cho :
- bệnh ho toux,
- khó tiêu dyspepsie,
- bệnh sốt fièvre,
- rối loạn tim troubles cardiaques,
- viêm miệng stomatite,
- tiêu chảy diarrhée,
- ghẻ gale,
- bệnh chốc lở nhiểm trùng da impétigo.
▪ Trong Zaria, miền Bắc của Nigeria, bột của Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa trộn với cumin rang đen torréfié noir, dùng với một lượng nhỏ cho :
- cơn đau bụng phần cuối cùng dạ dày estomac coli,
- và những chứng đầy hơi flatulences.
▪ Những chế phẩm của Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa này được sử dụng trong áp dụng tại nơi ảnh hưởng để chữa trị :
- những bệnh ngoài da maladies de la peau,
như là bệnh ghẻ ở Nigéria và ở Ấn Độ.
▪ và ở Nigeria như :
- thuốc diệt trừ giun sán vermifuge.
▪ Ở Bangladesh, những và những hạt, nước ép jus của trái và bột nhão pâte Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa, được sử dụng cho :
- những bệnh ngoài da maladies de la peau.
▪ Trong Ấn Độ, những hạt Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa được sử dụng cho :
- nhiễm trùng da infection de la peau,
- chứng táo bón constipation,
- và đau nhức douleur.
▪ Những hoa Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa được sử dụng ngâm trong nước đun sôi infusion để chữa trị :
- những bệnh cảm lạnh rhumes ở những trẻ em,
bằng cách kết hợp với :
- Cây Xuân tiết ngực ( Justicia pectoralis ),
- Cây Ba dót hay Cà dót ( Eupatorium triplinerve ),
- và hoa Cây Cơm cháy tròn ( Sambucus simpsonii ).
▪ Một số Bác sỉ xác nhận rằng thành phần alcaloïde monocrotaline được tìm thấy trong Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa này là :
- có hại nghiêm trọng cho thận reins, đặc bìệt là ở những trẻ em.
▪ Trong Châu Phi Afrique, những rễ Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa được dùng để chống :
- ho khạc ra máu crachats de sang.
▪ Trong Ấn Độ, nó được trồng cho những chất xơ fibres, được sử dụng trong Đông Phi và Soudan để chế tạo những sợi dây hoặc lưới.
▪ Trong Australie, nó được biết đến với độc tính của nó toxicité do sự hiện diện của chất alcaloïdes, mà đứng đầu là chất « monocrotaline » (1,89% trong hạt ) . Độc tinh này toxicité ảnh hưởng lớn cho gia cầm.và được sử dụng trong một số vùng nhất định ở Châu Phi để bắt cá .
Mặc dù có độc tính này, những lá được dùng như một thức ăn trong Gabon. Những hoa được tiêu thụ ở Sénégal.
▪ Trong Cộng hòa Đông Phi, bột nhão của Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa còn non được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương nhỏ bằng cách trét những bột nhão trên những nơi tổn thương .
▪ Một nước nấu sắc décoction của Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa được dùng ở Nigéria để chống lại :
- bệnh sốt fièvre,
và những rễ Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa trong sự kết hợp với những loài khác để chống lại :
- những bệnh đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Trong Châu Á, Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa được sử dụng chống lại :
- bệnh ho ra máu hémoptysie.
▪ Những hạt Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa được sử dụng ở Sénégal như :
- thuốc tẩy xổ purgatif
Nghiên cứu :
● Sự quang sai Clastogenique :
Nghiên cứu những trích xuất của trái Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa cho thấy một sự gia tăng liều phụ thuộc trong những tần số của sự quang sai nhiễm sắc thể aberrations chromosomiques ( gây đứt đoạn trong phân tử DNA ) ở chuột.
Không có tế bào quang sai nào đã được quang sát trong trích xuất của .
● Dầu và giá trị dinh dưởng của hạt valeur nutritive des graines :
Nghiên cứu hạt của Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa mang lại những giá trị gần đúng của độ ẫm 15,00, chất xơ thực phẩm 37.50, tro 15,00, chất đạm thô protéine 4,37, tinh dầu 15,00, và chất đường glucides 13,13 %.
Dầu cho thấy là không làm khô và độ bảo hòa thấp. Chỉ số savon hóa saponification liên quan đến không ăn được, tuy nhiên, với sự sử dụng trong sản xuất dầu gội đầu shampoings, kem cho da, sáp đánh giày cirage.
Giá trị tương đối cao của acide cho thấy cần thanh lọc môt chút để gia tăng thời gian sử dụng .
● Thuốc diệt ký sinh trùng Leishmania Leishmanicide :
Nghiên cứu đánh giá tính gây độc tế bào cytotoxicité của những tế bào procycliques de promastigotes của Leihmania chagasi.
Những kết quả cho thấy một tính gây độc tế bào cytotoxicité của trích xuất ethanol  từ 10 và 30% cho những tế bào của Leishmania chagasi, một hiệu quả có thể là liên quan duy nhất với nồng độ của alcool hiện diện trong trích xuất và không nồng độ của những Cây trong nghiên cứu.
● Phân tích những pyrrolizidine alcaloïde của Cây Sụt sạt Crotalaria retusa L
Srinivas Nakka1, Bapatla Veerendra Kumar1 et Bellary Nagaraju Devendr
Alcaloïdes pyrrolizidine (AP) được sản xuất bởi nhiều loài của những thực vật trong thiên nhiên. Nhiều ngộ độc ở những động vật và ở con người có nguyên nhân bởi sự tiêu dùng một số thực vật đã được quy từ giữa thế kỷ này của những thành phần hợp chất có nguồn gốc thực vật, những alcaloïdes pyrrolizidine.
Nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques trên trích xuất thô của những lá loài Cây Sụt sạt  Crotalaria ( của họ Fabacées) đã được tiến hành.
Những thực vật này thường được sử dụng trong y học truyền thống như để chữa trị :
- bệnh xuất huyết tử cung hémorragies utérines,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những vết thương bị viêm sưng plaies enflammées.
Mặc dù có giá trị thuốc chữa bệnh, Cây cũng có những báo cáo rằng những lá cửa Cây này có chứa những chất alcaloïdes pyrrolizidine (AP) là độc hại cho người và những động vật, trong đó :
- gây độc gan hépatotoxiques,
- gây độc phổi pneumotoxic,
- làm tổn thương nhiễm thể génotoxiques, cuối cùng gây ra đột biến.
- gây độc thần khi neurotoxiques,
- và gây độc tế bào cytotoxique.
Mục đích hiện tại của cưộc điều tra nghiên cứu hàm lượng của chất AP của những loài Crotalaria. Cấu trúc của những thành phần hóa thực vật phytochimique, mong muốn là làm sáng tỏ bằng cách sử dụng sắc ký lỏng khối lượng quang phổ chromatographie liquide-spectroscopie de masse và một sự sự kết hợp của một và hai chiều ( 2 dimension ) 1H và 13C phổ hạt nhận cộng hưởng từ nucléaire spectroscopie de résonance magnétique.
Trong nghiên cứu này, một alcaloïdes pyrrolizidine mạnh, monocrotaline đã được phân lập từ Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa.
Kết quả này cho thấy rằng, điều này cần phải xem xét lại sự an toàn trong việc tiêu thụ cây này trong y học truyền thống, bởi vì nó cũng chứa thành phần những chất alcaloïdes pyrrolizidine độc hại toxiques.
● Monocrotaline trong những vùng não zones de cerveau  của chuột souris :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của Monocrotaline MCT trong phân tích mô bệnh học histopathologique của vùng hippocampe (HC) và vỏ não parahippocampique cortex (PHA) và trong áp lực của sự oxy hóa stress oxydatif (OS) những thông số khác nhau ở những vùng não cerveau.
Sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation des lipides đã được quan sát trong tất cả những vùng não sau khi được dùng bởi MCT. Monocrotaline gây ra những tổn thương tế bào trong những vùng vỏ hippocampe HC và parahippocampique PHA và sản xuất áp lực oxy hóa stress oxydatif.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Những alcaloïdes sản xuất bởi những loài được biết là được kết hợp với những ấu trùng Utetheis và được sử dụng để bảo đảm an toàn và tự vệ đối với những loài động vật ăn thịt predatore.
Ngoài ra Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa còn được sử dụng như thức ăn bởi những ấu trùng của một số loài côn trùng của nhóm lépidoptères, bao gồm :
- Endoclita seiceus,
- Etiella zinckenella,
- và Utetheisa ornatrix.
▪ Trong những ký sinh nhỏ, những Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa hiện có phải loại bỏ hoàn toàn trước khi những hạt giống được sản xuất.
▪ Cơ chế kiểm soát cần được áp dụng trong những côn trùng phá hoại lớn và lập đi lập lại và sự kiểm soát phải thực hiện trên nhiều năm.
▪ Glyphosate và triclopyr được sử dụng để kiểm soát hoá học cho nhiều loài của giống Crotalaria, nhưng không có thông tin trên kiểm soát hóa học của loài Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa (Cook và al., 2005).
Riet-Correa và al. (2011) ghi nhận rằng những con trừu đề kháng với sự tiêu dùng mầm non của Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa, và cho thấy rằng nó có thể được sử dụng để kiểm soát sinh học biologique.
Ứng dụng :
Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa được sử dụng như một phân bón xanh bỡi vì nó có khả năng định đạm trong không khí azote atmosphérique như tất cả những thực vật họ đậu légumineuses khác nhờ những vi khuẩn định đạm sống trong những nốt sần nodosités của những rễ, nhưng Cây Sụt sạt mụt Crotalaria retusa cũng như một cỏ hoang dại xấu.
▪ Đôi khi, Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa được trồng như một cây cảnh và được sử dụng như :
- cây làm thuốc nhuộm tinctoriale trong Đông Phi (PROTA4U, 2013).
Thực phẩm và biến chế :
Những hoa và những Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa có một hương vị dịu ngọt và ăn được như rau cải légume
Hàm lượng alcaloïdes rất thấp.
Những hạt của Cây Sụt sạc lõm Crotalaria retusa rang lên được sử dụng ở Việt Nam và Afrique .
Những trái đậu  Cây Sụt sạt lõm Crotalaria retusa chứa khoảng 10 - 20 hạt có dạng trái tim màu vàng nâu đo được khoảng 5 mm x 3 mm.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: