Houblon
Hốt bố
Humulus lupulus L.
Cannabaceae
Đại cương :
Humulus lupulus (hop hop ou
commune) là một loài thực vật có hoa trong họ Cannabaceae, có nguồn gốc ở Châu
Âu, Tây Á và Bắc Mỹ.
Đây là một loài sống lâu năm, dây
leo bò, thân thảo, đơn phái biệt chu, cho ra chồi mới vào đầu mùa xuân và chết,
còn lại một căn hành dưới đất chịu đựng được nhiệt độ lạnh ở mùa thu và đông.
Nói đúng ra, đây là một nhánh leo bine bò hơn là một dây leo vigne, bằng cách sử dụng chồi cành chính
bản thân mình hành động như hỗ trợ cho sự tăng trưởng mới.
Humulus lupulus là một thành phần
chủ yếu cho một số bia bière và được
trồng rộng rãi cho một sự sử dụng để sản xuất bia bière.
Những chùy hoa cái Houblon thơm,
tỏa ra một vị cay và mùi hương và cũng là những phẩm chất để bào quản.
Là một
loài thực vật tự nhiên, hoang dả. Houblon được trồng trên những thế đất tốt, ẫm
ướt và râm, cạnh sông, hàng rào và mương.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc, leo quấn, lâu năm, cao
2-5 m, trong vài trường hợp có thể đạt đến 10 m, thân có 4 cạnh, có lông tơ và
tương đối cứng, thường quấn theo chiều kim đồng hồ.
Rễ mọc ngang và dọc, rễ ngang mọc sâu
khoảng 20 - 30 cm và cho những rễ xơ mọc nằm ngang trên mặt đất.
Những rễ dọc phát triển sâu bên
dưới khoảng 152 cm và lan rộng từ 183 đến 244 cm, không có rễ xơ.
Lá, mọc đối, phiến lá có
5-7 thùy, giống như lòng bàn tay, đáy hình tim, bìa có răng, có lông tiết, màu
xanh đậm, cuống lá hơi nhiều thịt, với lông chắc.
Hoa, đơn
phái biệt chu, hoa đực và hoa cái ở trên hai cây khác nhau.
Phát
hoa cái hình chùy cône, có nhiều lá
hoa như vảy kết lợp, đồng trưởng thơm, vì có tuyến tiết chất lupulin tích trử
dưới lớp cutin. Ở hoa cái lá đài là vảy nhỏ, vòi nhụy 2. Chỉ có hoa cái mới
được sử dụng trong y học.
Phát
hoa đực, hình chùm dài, mọc xen vào trong nách lá, có 5 lá đài, 5 tiểu nhụy,
thụ phấn bởi gió ( phong môi anémogame
)
Trái, bế
quả dẹp. Cả 2, lá bắc của hoa chùy cái và bế quả đều có chứa lupuline.
Bộ phận sử dụng :
Chùy cái, lá, trái.
Bộ phận sử dụng trong y học thực
vật liệu pháp phytothérapie :
▪ Những chùy của hoa cái Cây Hốt
bố Houblon Humulus lupulus được thu hoạch vào mùa thu và có thể được sử dụng
tươi hoặc sấy khô.
▪ Hoa đực và hoa cái khác biệt nhau.
Người ta chỉ thu hoạch chùy hoa cái khi đã trưởng thành vào cuối mùa hè. Chùy
hoa cái là những gié thòng Những cụm
chùy rủ xuống cho ra một bụi vàng, nhựa mịn, vị đắng có mùi thơm của thành phần
chất lupulin.
▪ Cây Hốt bố Houblon Humulus
lupulus có xu hướng không ổn định khi nó được tiếp xúc với ánh sáng hoặc không
khí và mất hiệu quả sau khi tồn trữ trong vài tháng.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần hóa học và dược học của Cây Hốt bố Houblon
Humulus lupulus :
Vị cay đắng amertume,
tính đặc trưng truyền đạt và bổ sung Hốt bố Houblon Humulus lupulus vào trong
quá trình sản xuất bia bière, chủ yếu
do sự hiện diện của :
- những acides đắng, là dẫn
xuất của acylphloroglucinol.
acides đắng amères
được chia thành :
- những alpha-acides, với chất humulone thành phần hợp chất chánh.
- và những β-acides, với lupulone thành phần hợp chất chánh.
Những acides α đồng phân isomérisent
trong quá trình sản xuất bia bière để
hình thành những acides iso-alpha, mà
bản thân nó có hương vị đắng goût amer.
▪ Những
houblon acides là :
- những acides vinylogues, với énols vòng acides trong liên
hợp với những nhóm vòng và với nhóm thay thế carbonyle.
●
Thành phần của houblon :
▪ Cây Hốt bố
Houblon Humulus lupulus chứa :
- humulone,
- isohumulone,
- và humulène
là những hợp chất cho một hương vị đắng amer.
▪ Cũng có chứa :
- xanthohumol phénols thiên nhiên
,
- isoxanthohumol,
- và phytoestrogène oestrogénique
được biết nhiều ,
- 8-prénylnaringénine.
▪ Những
hợp chất thiết yếu của Hốt bố Houblon Humulus lupulus là :
- độ ẫm 6-12 %,
- cellulose ( 40 đến 50 % ),
- tro ( 5 đến 9 % ),
- những résines α-acides 11-21 % ( không
tétrahydrocannabinols ),
- những résines α-acides ( ?-aminés ),
- và những β-acides ( ?-aminés) (19 % ),
- tanins 2-4 %,
- những đạm protéines 13-24 %
- fructose và glucose 4.3 %,
- pectines từ 12 đến 14
%,
- nước ( 10 % ),
- acide alpha ( humulone, cohumulone và adhumulone 2 đến
12 % ),
- acide β ( lupulone 2 đến 10 % ),
- những chất béo lipides ( 2 đến 5 % ),
- Polyphénols ( 4 % ),
▪ Dầu
dễ bay hơi 0,2-0,5 % gồm những chất chủ
yếu như :
- humulène (α-caryophyllène),
- β-myrcène,
- β-caryophyllène,
- và farnésène, gồm chung có thể thể hiện hơn 90% của
dầu
Những
chất résines này là chủ yếu trách nhiệm của :
- vị đắng amertume của
cây,
- 3 đến 12 % những nguyên hợp chất đắng résineux, như :
( α-acides amers (humulone, la cohumulone,
l'adhumulone, prehumulone, posthumulone, ..v…v..),
- và những acides β-amer (
lupulone, colupulone, adlupulone, …v..v..,
- những dầu thiết yếu của chất mùi thơm arôme.
- chất
résines khác, một số trong đó là những sản phẩm oxy hóa oxydation của α- và β-acides; xanthohumol (một gié duôi chồn chalcone);
- glycosides flavonoïdes :
(astragaline, quercitrine, isoquercitrine, rutine,
kaempférol-3-rutinoside, ..v..v..),
- những acides phénoliques, tanins; lipides, những acides
aminé, những chất oestrogéniques;. và những chất khác .
▪ Thực
vật trong giống Humulus cũng sản xuất những chất chuyển hóa biến dưởng métabolisme :
-
terpénophénoliques.
Cây
houblon cũng chứa :
- xanthohumol,
một hợp
chất của chalcone prénylée, là những hợp chất với dẫn xuất của houblon khác, có
thể góp phần vào việc nâng cao sức khỏe.
▪ Những
hợp chất khác có số lượng hơn 100, bao gồm ::
- germacratriene, α- và β-selinenes, Selina-3,7 (11) -diène, Selina-quatre (14), 7
(11) -diène, α-copaène, α- và β-pinènes, limonène, p cymène, linalol, nérol, géraniol,
nérolidol, citral, méthylnonylcétone,
- 2,3,4-trithiapentane ( hiện diện chỉ trong dầu của houblon
trong khử sulfure unsulfured khoảng 0,01%
),
- S-méthylthio-2-méthylbutanoate, S
méthylthio-4-méthylpentanoate,
- và 4,5-epithiocaryophyllene
( Leung, 1980 ).
Đặc tính trị liệu :
Cây Hốt
bố Houblon Humulus lupulus có một lịch sử lâu dài và đã được chứng minh cho sự
sử dụng của Cây, nơi đây chúng được sử dụng chủ yếu cho những đặc tính
như :
- làm dịu apaisantes,
- an thần sédatif,
- một thuốc bổ tonique,
- và hiệu quả làm dịu trên cơ thể và tinh thần corps et l'esprit.
● Houblon và ung loét :
▪ Hoa
Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus được sử dụng nhiều như
ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc
cũng có thể sử dụng trong gối nơi mà đầu đè lên sẽ phóng thích dầu dễ bay hơi.
▪ Những
trái cũng áp dụng bên ngoài cơ thể
như một thuốc dán cao cataplasme
cho :
- những loét ulcères,
- những mụn nhọt furoncles,
- những sưng phồng đau nhức gonflements douloureux ..v…v..
▪ Cây
được cho là một phương thuốc cho đau nhức của những ung bướu khối u tumeurs douloureuses.
● Houblon và vi sinh vật :
▪ Thành phần lupulone,
nguyên chất kháng sinh antibiotique
là :
- thuốc có khả năng ngăn chận
phát triển của vi trùng bệnh lao mà không tiêu diệt chúng tuberculostatique ( Duke, 1972 ) .
▪ Nhưng cũng còn là thuốc :
- diệt khuẩn bactéricide,
- và kháng khuẩn bactériostatique.
- nhiễm trùng ( bằng cách kết hợp với dược thảo khác ).
Nó có hiệu quả chống lại những vi khuẩn trách nhiệm gây
ra :
- bệnh lao tuberculose
đó là do sự hiện diện những nguyên chất đắng trong Hoa cái Cây
Hốt bố Houblon Humulus lupulus.
▪ Trích
xuất alcooliques của Hoa Hốt
bố houblon Humulus lupulus trong nhiều dạng liều lượng khác nhau được sử dụng
lâm sàng clinique trong chữa trị
cho :
- một dạng bệnh phong cùi lèpre,
- bệnh lao phổi tuberculose pulmonaire,
- và bệnh kiết lỵ vi
khuẩn cấp tính dysenterie bactérienne
aiguë,
với mực độ thành công khác nhau ở Tàu.
▪ Thân đậu trái của Cây cái chứa thành phần humulone và lupulone, điều
này được đánh giá cao kháng khuẩn bactériostatique
chống lại :
- những vi khuẩn bactéries gram dương + ,
- và đề kháng với nồng
độ acide acido-résistants.
▪ Một thuốc dán cao cataplasme của lá Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus được cho là một phương thuốc
để chữa trị :
- khối u lạnh tumeurs
froid.
● Houblon và thần kinh :
▪ Ủy
Ban E Đức, chuyên khảo, một hướng dẫn chữa trị cho những loại thuốc dựa trên
dược thảo, phê chuẩn Hoa cái Cây Hốt bố houblon Humulus lupulus, chữa trị :
- chứng lo lắng, bồn chồn nervosité,
- và mất ngủ insomnie.
▪ Người
ta đặc biệt thừa nhận cho hành động :
- an thần sédative,
- và thôi miên hypnotique,
Hiệu
quả của nó chống lại :
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux
ở những
người lớn và trẻ em, đã được công nhận .
Đặc
tính an thần sédatives, như vậy, cũng
được quan sát thấy trên những hành vi thần kinh comportement nerveux của những người làm việc trong nhà máy chế tạo
bia bière.
▪ Hoa Cây Hốt bố Houblon Humulus
lupulus cũng được sử dụng trong dược thảo liệu pháp phytothérapie một cách tương tợ như Cây Nữ lang Valériane, như chữa
trị :
- lo âu anxiété,
- bồn chồn agitation,
- và mất ngủ insomnie.
▪ Hoa
cái Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus thường được sử dụng để chữa trị ;
- căn thẳng nervosité,
- kích động agitation,
- hay lo lắng anxiété,
thường
đi kèm với một nguy hiểm thật sự hoặc tưởng tượng.
▪ Sự lo
âu anxiété có thể giảm mạnh với sự sử
dụng Hoa cái Hốt bố Houblon Humulus lupulus này.
▪ Sự
căng thẳng nervosité thường là
do :
- sự mất ngủ dormir,
Người
ta sử dụng Hoa cái Hốt bố Houblon Humulus lupulus để chống lại :
- bệnh mất ngủ insomnie,
thường
kết hợp với những dược thảo khác như là Valériane officinale có tác dụng :
- chống căn thẳng anti-stresse.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc một thuốc viên nang Hoa
cái Hốt bố Houblon có thể được sử dụng để có một giấc ngủ tốt hơn.
▪ Những lông trên những trái Cây
Hốt bố Houblon Humulus lupulus chứa thành phần lupulin, là :
- một thuốc an thần sédatif,
- và thuốc dùng để thôi
miên hypnotique.
● Houblon
và kích thích tố nội tiết sinh dục nữ œstrogène :
▪ Hoa cái Cây Hốt bố Houblon
Humulus lupulus cũng có một hoạt động của kích thích tố sinh dục nữ œstrogène œstrogénique, có thể hữu ích đối với
những đau nhức của :
- kinh nguyệt règles,
- và những rối loạn thời kỳ mãn kinh ménopause.
▪ Hốt
bố houblon lợi ích trong chữa trị để thay thế kích thích tố nội tiết hormone và dưới sự nghiên cứu sâu rộng
để làm giảm tiềm năng của những vấn đề liên quan đến kinh nguyệt menstruation.
▪ Những
Phytostérol chứa trong Hoa cái Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus là những
thành phần những chất tương tự như :
- kích thích tố nội tiết nữ œstrogènes,
và là
lợi ích để :
- giảm bớt những vấn đề thị giác problèmes de vue,
- để ngăn ngừa bệnh loãng xương ostéoporose,
- những bệnh tim mạch cardiaques,
- và những vấn đề của tuyến tiền liệt problèmes de prostate.
Tuy
nhiên, hiệu quả của những kích thích tố sinh dục cái thực vật phyto-estrogènes không được chứng minh
đầy đủ về mặt khoa học.
● Houblon và tiêu hóa :
▪ Hương
vị của nó rất đắng fortement amère đủ để giải thích trong phần lớn khả năng của nó cho :
- tăng cường renforcer,
- và kích thích tiêu hóa stimuler
la digestion,
- gia tăng bài tiết dịch vị sécrétions gastrique,
- và những khả năng khác.
▪ Hoa
cái Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus có thể làm thư giản những vách màng của
ống tiêu hóa tube digestif, làm cho Cây
Hốt bố Houblon Humulus lupulus có đặc tính chữa trị :
- chống co thắt đường
tiêu hóa digestives antispasmodique.
▪ Những thành phần hợp chất trách
nhiệm của hương vị đắng amer của Hoa
cái Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus, chủ yếu là lupulone và humulone.
● Houblon
và những hiệu quả khác :
▪ Hoa cái Cây Hốt bố Houblon
Humulus lupulus cũng chứa thành phần những chất có hiệu quả cho :
- sự tăng trưởng của tóc cheveux
bằng
cách kích thích những chức năng trao đổi chất biến dưởng métaboliques của những mô trên bề mặt của da đầu và trong đồng thời
tăng cường những chân tóc, cho phép tóc được mạnh mẽ hơn và khỏe mạnh hơn.
▪ Hoa
cái Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus cũng được dùng trong nhiều chế phẩm mỹ
phẩm như :
- thuốc bổ tonique,
- và nuôi dưởng da peau.
● Cơ chế hoạt động
hóa học chánh :
▪
Sesquiterpènes :
- humulène,
- và β-caryophyllène.
▪
Monoterpènes.
Những sesquiterpènes cấu thành bởi 50 đến 80%
của những dầu thiết yếu của houblon.
Những monoterpènes hiện diện trong một tĩ lệ
nhỏ hơn.
Những sesquiterpènes hành động như :
- làm hạ huyết áp hypotenseurs,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- làm dịu calmants,
- thuốc thông thần kinh bạch huyết décongestionnant nerveux lymphatiques,
- kháng histamine
làm giảm sự biểu hiện dị ứng antihistaminiques,
- và chống ung bướu khối u antitumorales.
Những
monoterpènes có những đặc tính :
- thuốc bổ cho hệ bạch huyết lymphotoniques,
- sát trùng antiseptiques,
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- chất kích thích stimulantes,
- và giảm đau antalgiques.
Nó cũng
là :
- thông hệ hô hấp décongestionnants
respiratoires,
- và long đờm expectorants.
Chủ trị : indications
▪ Chùy Hoa cái của Cây cái được chỉ định để
chữa trị :
- làm giảm đau anodine,
- sát trùng antiseptique,
- chống co thắt antispasmodique,
- lợi tiểu diurétique,
- giải nhiệt fébrifuge,
- dùng làm thôi miên hypnotique,
- hưng phấn thần kinh nervine,
- an thần sédative,
- thuộc về dạ dày stomachique,
- và thuốc bổ tonique
▪
Chỉ định trị liệu thường dùng :
- Rối loạn giấc ngủ troubles
du sommeil,
- và lo lắng anxiété ( hành động an thần sédative và làm dịu calmante),
- rối loạn khẩu vị appétit
( hiệu quả khai vị apéritif),
- rối loạn thời kỳ mãn kinh ménopausiques ( hành động chống những cảm giác nóng bừng bouffées de chaleur và căng thẳng nervosité ),
- bệnh dạ dày gastriques
có nguồn gốc thần kinh nerveuses,
- chứng khó tiêu dyspepsies,
- viêm loét ung thư ulcères
cancéreux,
- vấn đề khớp xương articulaires
( bệnh thấp khớp rhumatismes),
- bệnh liên quan tăng acide urique trong máu hyperuricémie ( bệnh thống phong goutte ).
▪
Chỉ định chữa trị khác chứng minh :
- Cải thiện giấc ngủ ( chống oxy hóa antioxydant và chống viêm anti-inflammatoire
),
- giảm sự phát triển của ung thư vú cancer du sein ( hành động của kích thích tố sinh dục thực vật nữ phytooestrogènes),
- có một hiệu quả an thần sédatif ( chữa trị rối loạn chức năng thần kinh tự trị dystonie neurovégétative),
- chữa trị những rối loạn thời kỳ mãn kinh ménopause ( chức năng của những kích
thích tố nội tiết sinh dục thực vật nữ phytooestrogènes),
- điều chỉnh những rối loạn tình dục sexuels có nguồn gốc thần kinh neurologiques,
như :
( xuất tinh sớm éjaculation
précoce, thiếu ham muốn tình dục absence
de libido),
- giảm đau nhức khớp xương douleurs articulaires ( viêm khớp arthrite, thấp khớp rhumatismes
),
- tăng cường chức năng thận rénale ( lợi tiểu diurétique
).
Chùy hoa cái Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus giúp giảm hạ một số rối
loạn tiêu hóa troubles digestifs, như
:
- ( khó tiêu dyspepsies,
khó chịu vùng thượng vị gêne épigastrique,
ợ nóng brûlures ),
- cũng như quá đa cảm hyperémotivité
ở trẻ em.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Chùy Hoa cái sấy khô được sử dụng
trong y học dân gian như :
- thuốc bổ đắng tonique
amer,
- an thần sédatif,
- dùng để thôi miên hypnotique.
▪ Nước
nấu sắc décoction của Hoa cái Cây Hốt bố Houblon Humulus
lupulus, được cho là một phương thuốc cho :
- những vết sưng gonflements,
- và cứng tử cung dureté
de l'utérus.
▪ Một
thuốc dán cao cataplasme của lá Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus,
được cho là một phương thuốc để chữa trị :
- ung bướu lạnh tumeurs
froides.
▪ Trái Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus
sấy khô được sử dụng như thuốc đấp cataplasmes
và thuốc rịt vào chỗ đau fomentations,
là một phương thuốc chữa trị :
- những khối u gây đau nhức tumeurs douloureuses.
Thuốc
mỡ pommade, chế biến từ thành phần
chất lupuline, được cho là phương
thuốc :
- loét ung thư ulcérations
cancéreuses (Hartwell, 1967 đến 1971).
▪ Hoa
cái Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus được sử dụng như một phương thuốc dân
gian để chữa trị trên phạm vi rộng lớn của những đau đớn, bao gồm :
- bệnh sốt fièvre,
- thuốc ngủ soporifique,
- chứng cuồng loạn hystérie,
- mất ngủ insomnie,
- suy nhược débilité,
- đau dây thần kinh névralgies,
- thuộc dây thần kinh nerfs,
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- làm bài tiết mồ hôi sudorifique,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- vết bầm tím contusions,
- ung thư cancer,
- chuột rút vọp bẽ crampes,
- co giật convulsions,
- ho toux,
- viêm bàng quang cystite,
- kết thạch calcul,
- mê sảng délire,
- tiêu chảy diarrhée,
- viêm inflammation,
- bệnh vàng da jaunisse
,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- giảm hoặc tiêu hủy kích thích tình dục anaphrodisiaque,
- và diệt giun sán vermifuge
( duc và Wain, 1981).
▪ Thú
vị hơn là sử dụng của Delaware, một
nhà nước phía Đông Hoa Kỳ,
dùng Hoa cái Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus
như :
- thuốc an thần sédatif,
Uống
trà houblon nhiều lần trong ngày để :
- giảm sự căn thẳng nervosité.
▪ Dân Delaware hâm nóng một túi nhỏ lá áp
dụng cho :
- đau tai earache,
- hoặc đau răng maux
de dents.
▪ Cherokee,
Mohegan, và Fox cũng sử dụng Hoa cái Cây
Hốt bố Houblon Humulus lupulus như :
- thuốc an thần sédatif.
▪ Một
cái gối nhồi với Hoa cái Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus là một phương thuốc
dân gian để chữa trị :
- bệnh mất ngủ insomnie,
và
nghiên cứu trên động vật cho thấy :
- hiệu quả an thần sédatif,
- hiệu quả thư giản relaxant
của Hoa cái Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus có thể là do, một phần, sản phẩm
suy thoái cụ thể của những :
- acides alpha,
- 2-méthyl-3-butène-2-ol,
như một bằng chứng sự tiêu dùng ban đêm của bia bière không alcool.
▪
George III, đã cho rằng ngủ trên gối có nhồi Hốt bố houblon để :
- làm giảm một số triệu chứng những rối loạn porphyrie của mình.
( Porphyrie một căn bệnh di truyền
hiếm gặp trong đó hemoglobin huyết sắc tố bất thường chuyển hóa. Chất Porphyrin được bài tiết vào trong nước tiểu, trở
nên màu sậm đen, các triệu chứng khác như
rối loạn tâm thần và cực kỳ nhạy
cảm của da đối với ánh sáng ).
▪ Phong tục :
Trong
dân gian Bỉ Belgique, phong tục,
người ta muốn thu hoạch những chùy hoa Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus sấy khô, sau đó để vào
bên trong gối để tham gia vào vòng tay của Morphée, vị thần của giấc mơ tiên
tri, theo thần thoại của Hy Lạp, và trải qua một đêm an bình không thức giấc.
Nghiên cứu :
● Thư giản
và gây ngủ sommeil. Lợi ích cho sức
khỏe của Houblon :
Những lá của houblon chứa những thành phần
hóa học có hiệu quà an thần sédatifs.
Những thành phần hóa học này có thể là lợi ích để làm giảm sự lo âu anxiété và gây ra sự thư giản relaxation và giấc ngủ sommeil.
Điều
này đã được xác nhận bởi một nghiên cứu công bố trong Phytothérapie, 2006, nơi
đây đã báo cáo rằng những trích xuất éthanoliques và CO2 từ hoa Cây Hốt bố Houblon Humulus
lupulus làm giảm hoạt động vận động locomotrice
và nhiệt độ cơ thể trong khi đó gia tăng kétamine
gây ra một giấc ngủ, đồng thời khẳng định hiệu quả trung ương an thần sédatifs
của houblon.
● Lợi ích của Houblon cho triệu chứng thới
mãn kinh ménopause :
Cây Hốt
bố Houblon Humulus lupulus đã phát hiện có chứa oestrogène như những thành phần hóa học, có thể là lợi ích cho
những bệnh liên quan đến sự thay đổi kích thích tố nội tiết hormonaux.
Trong
số báo Maturitas mai 2006, một nghiên cứu báo cáo đã thực hiện một khảo sát
tính hiệu quả của trích xuất houblon giàu 8-prénylnaringénine ( 8-PN,
phytoestrogènes trong Hoa cái houblon, Humulus lupulus L.) trên sự làm giảm
những khó chịu trong thời kỳ mãn kinh ménopause.
Những kết quả cho thấy rằng sự tiêu
thụ hằng ngày trích xuất houblon, bình thường hóa 8-PN như một kích thích tố
nội tiết thực vật phytoestrogène mạnh,
gây những hiệu quả thuận lợi trên những triệu chứng vận mạch vasomoteurs và những khó chịu khác của
thời kỳ mãn kinh ménopause .
● Lợi ích
chống ung thư anti-cancer của Houblon :
Hoa cái Cây Hốt bố Houblon Humulus
lupulus có thể cung cấp những lợi ích tranh đấu chống ung thư cancer. Đặc
san Reseasch Phytothérapie. Ấn bản novembre 2008 đã báo cáo những hiệu quả ức
chế của xanthohumol của houblon (Humulus lupulus L.) trên dòng tế bào ung thư
biểu mô tế bào gan người carcinome
hépatocellulaire humain.
Trong
nghiên cứu này, những hiệu quả ức chế của xanthohumol trên dòng tế bào ung thư
biểu mô gan người carcinome
hépatocellulaire humaines đã được nghiên cứu.
Người
ta đã tìm thấy rằng xanthohumol từ Hoa
cái houblon hiệu quả trong sự ức chế dòng tế bào ung thư biểu mô gan carcinome hépatocellulaires hơn những
chất :
- silibinine flavonoïdes,
- và naringine
từ Cây thistle ( Cirsium vulgare )
và giống cam quít Citrus .
Nó đã cho thấy lần đầu tiên từ Hoa
cái Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus mà xanthohumol ức chế hiệu quả sự tăng
sinh prolifération của những tế bào
ung thư tế bào biểu mô gan người carcinome
hépatocellulaire humaines thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
● Lợi ích
chống nhiễm trùng anti-infectieux của Houblon :
Y học Tàu đã sử dụng những trích
xuất của Hoa cái Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus cho những lợi ích chống
nhiễm trùng anti-infectieux. Những
nghiên cứu gần đây đã xác nhận lợi ích này như một nghiên cứu được công bố
trong đặc san của “ Phân tử dinh dưởng và Nghiên cứu thực phẩm ”, Septembre
2005, chỉ ra rằng xanthohumol và những thành phần khác của houblon hành động
như một yếu tố chống nhiễm trùng anti-infectieux
chống lại những vi sinh vật microorganismes
bao gồm :
- những vi khuẩn bactéries,
- siêu vi khuẩn virus,
- nấm champignons,
- và đơn bào động vật gây
bệnh sốt rét protozoaires paludisme.
Xanthohumol của houblon đã cho thấy
ức chế những vi khuẩn Gram đương + :
- Staphylococcus aureus,
- và Streptococcus mutans.
Hoạt
động chống siêu vi khuẩn đã được chứng minh chống siêu vi khuẩn :
- virus của bệnh tiêu chảy virus bò diarrhée virale bovine,
- cytomégalovirus,
- virus herpès simplex loại 1 và 2,
- và virus gây suy giảm tính miễn nhiễm ngưới 1 immunodéficience humaine 1.
Sự ức
chế của 2 Trichophyton spp. là biểu hiện cho hoạt động chống nấm antifongique.
Cuối
cùng, xanthohumol ức chế mạnh sự sao chép ( nhân giống ) của nguyên sinh vật Plasmodium
falciparum, tác nhân gây bệnh sốt rét paludisme.
Hiệu quả này liên quan đến sự suy thoái qua trung gian bởi glutathion và sự
giải độc détoxification của Hémine, một
sản phẩm phụ của ký sinh trùng tiêu hóa của huyết cầu tố hémoglobine.
Nhìn
chung, những hoạt động này tiếp tục đóng góp vào phổ rộng của những hiệu quả
sinh học quan sát với xanthohumol.
● Hoạt động chống virus Anti VIH-1 của Houblon
:
Nghiên
cứu chống virus Antiviral Décembre
2004 cho thấy rằng xanthohumol, có thể là một yếu tố chống HIV-1 anti-VIH-1 mới lạ, tinh chế từ Hoa Cây Hốt bố Houblon Humulus
lupulus. Nó cũng báo cáo rằng xanthohumol đã ức chế HIV-1 gây ra những hiệu quả
bệnh lý tế bào cytopathiques, sự sản
xuất kháng nguyên antigène viral p24 và
sao chép ngược transcriptase inverse trong
những tế bào bạch huyết lymphocytes
C8166 ở nồng độ không gây độc tế bào.
Xanthohumol cũng ức chế sao chép (
nhân rộng ) của virus VIH-1 trong PBMC với một trị giá CE50 của 20,74 microg /
ml.
Những kết quả nghiên cứu này cho
thấy rằng xanthohumol là hiệu quả chống virus VIH-1 và có thể phục vụ như một
hợp chất chì plomb đáng chú ý.
Nó có thể thể hiện một yếu tố hóa
trị liệu chimiothérapeutique mới lạ
cho bệnh nhiễm virus VIH-1.Tuy nhiên, cơ chế của hiệu quả chống HIV-1 anti-VIH-1 của nó cần phải làm rõ thêm.
● Lợi ích
chống mụn anti Acné của Houblon :
Trong
Phytothérapie. Avril 2009, báo cáo đánh giá trong ống nghiệm in vitro của kháng khuẩn antibactérien, chống phân hóa tố
collagénase anti-collagénase, và
những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes
của những thành phần hợp chất của houblon (Humulus lupulus) giải quyết trên mụn
cám thông thường acné vulgaire.
Trong
nghiên cứu này, 7 thành phần hợp chất có nguồn gốc tự nhiên từ trích xuất Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus đã được
thử nghiệm để đánh giá những hoạt động sinh học ảnh hưởng đến acné vulgaire. Năm
( 5 ) chủng :
- Propionibacterium acnes,
- Staphylococcus epidermidis,
- Staphylococcus aureus,
- Kocuria rhizophila,
- và Staphylococcus pyogenes,
đã được
chọn như những vi khuẩn chánh gây ra mụn acné.
Trích
xuất Hốt bố Houblon Humulus lupulus, xanthohumol
và những lupulones cho thấy một hoạt
động ức chế mạnh chống lại tất cả những chủng.
Khả
năng chống oxy hóa antioxydante cũng
đã được đánh giá với 7 phương pháp khác nhau dựa trên những loài phản ứng khác
nhau của oxygène.
Xanthohumol
cho thấy hoạt động cao nhất trong tổng số oxygène khả năng hấp thu triệt để cũng
như khả năng hấp thu oxygène nhóm đơn .
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Cẫn
thận sự dư thừa, bởi vì 2 hợp chất này có thể gây độc hại toxiques. Nhưng không có nguy cơ rủi ro nào với những chế phẩm
cung cấp sẳn có trên thị trường.
▪
Độc tính :
Viêm da dermatite
đôi khi là kết quả từ Hoa cái của Cây
Hốt bố Houblon Humulus lupulus trong
khi thu hoạch.
Mặc dù có một số trường hợp được chữa trị bằng
thuốc, người ta ước tính khoảng 3 % những người làm việc mắc phải một số loại
tổn thương da ở mặt, bàn tay, và ở chân cũng đã bị chảy máu, phun mũ trong lúc
thu hoạch Hoa cái Cây Hốt bố Houblon Humulus
lupulus..
Cây Hốt
bố Houblon Humulus lupulus là độc hại
cho chó.
▪
Biện pháp phòng ngừa cho sự sử dụng :
Việc sử
dụng chùy Hoa cái Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus ở những người mắc bệnh ung
thư phụ thuộc kích thích tố nội tiết cancer hormonodépendant
( như ung thư cổ tử cung cancer du col de
l'utérus, ung thư vú cancer du sein,
…) phải được thực hiện hết sức cẫn thận ( khi không bị cấm ), do sự hiện diện
của kích thích tố oestrogènes.
▪
Chống chỉ định :
Không
nên uống rượu khi dùng Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus.
Người
ta đề nghị ngưng sử dụng houblon ít nhất 14 ngày trước khi đi vào cuộc gjiải
phẩu chirurgicale. Bởi vì Cây Hốt bố
Houblon Humulus lupulus có thể tương tác với thuốc gây mê anesthésiants.
Những
phụ nữ mang thai và cho con bú không nên sử dụng houblon, thậm chí những người
dị ứng với houblon hoặc với những thực vật cùng họ với Hốt bố Houblon Humulus
lupulus.
Những
người mắc phải trầm cảm dépression hoặc
rối loạn lưỡng cực bipolaire còn gọi
là hưng phấn trầm cảm bệnh tật trong ý thức mở rộng là một phần của rối loạn
tâm trạng ….không nên dùng Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus mà không có tư
vấn của Bác sỉ.
▪
Phản ứng phụ :
Những
phản ứng phụ hiếm khi gặp và liên kết với sự dùng lâu dài, như :
- vàng da jaunisse,
- rối loạn cương cứng dương vật érection,
- chóng mặt vertiges,
- mệt mõi tinh thần fatigue
intellectuelle……
▪
Cảnh báo :
Do sự
hiện diện thành phần hợp chất làm cho ngủ soporifiques,
sự buồn ngủ somnolence có thể xảy ra
sau khi dùng chùy Hoa cái houblon.
Vì vậy,
Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus, không khuyến khích lái xe, xử dụng những
máy móc hạng nặng hoặc những việc làm cần có sự cảnh giác cao, sau khi uống Cây
Hốt bố Houblon Humulus lupulus.
Ứng dụng :
▪ Sử dụng
bên trong cơ thể :
▪ Những chùy Hoa cái Hốt bố houblon được thu hoạch khi được trưởng thành
hoàn toàn và được sấy khô ngay lập tức, được sử dụng làm trà để :
- thanh lọc máu purifier
le sang,
- và như thuốc bổ tiêu hóa tonique digestif.
▪ Khi
cho những bà mẹ cho con bú, thành phần chất lupulin gia tăng dòng chảy sữa lait
Những nghiên cứu gần đây cho thấy
Cây houblon có chứa một chất kích thích tố hormone
liên quan, có thể giải thích những hiệu quả này.
▪ Nước nấu sắc décoction của Hoa cái Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus được cho
là một phương thuốc cho :
- những vết sưng gonflements,
- và tính cứng tử cung dureté de l'utérus.
▪ Rối loạn thời kỳ mãn kinh ménopause :
- giảm những cảm giác nóng bừng bouffées de chaleur và lo lắng nervosisme.
( Bouffées de
chaleur : Cảm giác cường độ nóng nhiều hay ít quan trọng tùy theo
những người phụ nữ, trước hết thường xảy ra vào ban đêm và sau đó suốt ngày,
liên quan đến mặt, xảy ra một cách đột nhiên và thoáng qua trong vòng 1 đến 2
phút. Đôi khi, cảm giác nóng bừng này cũng xảy ra ở cổ và ngực và kèm theo đổ
mồ hôi nhiều hay ít và cảm giác ớn lạnh ( hiếm hơn ))
▪ Chữa
trị những rối loạn giấc ngủ (đặc tính an thần sédatives).
▪ Chữa trị sự co thắt dạ dày nhẹ
nhỏ spasmes digestifs mineurs,
▪ ợ hơi éructation,
▪ chuột rút hệ tiêu hóa "crampes" digestives.
▪ Hành
động khai vị :
- Cải thiện khẩu vị bữa ăn appétit.
▪ Hiệu
quả hạ sốt fébrifuge :
- vai trò điều hòa rôle
régulateur.
▪ Sử dụng bên ngoài cơ thể :
Những chế phẩm mỹ phẩm làm cho săn chắc cường kiện và sửa
chữa làn da mỏng manh fragiles.
● Những sử dụng
khác :
- Một thuốc nhuộm màu nâu mịn thu được từ lá và những hoa Houblon.
- Một dầu thiết yếu từ chùy hoa cái đậu quả được sử dụng trong nước hoa parfumerie.
- Năng
suất trung bình là từ 0,4 đến 0,5% . Trích xuất của Cây Houblon dùng trong Âu
Châu trong những kem và trong dung dịch dưởng da lotion cho những đặc tính :
- làm mềm mịn da adoucissantes
pour la peau.
- Hoa cái Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus được đun sôi
với moût ( nước ép của trái poire,
pomme chưa lên men ), trong sản xuất bia bière
và đôi khi thêm vào sau khi lên men post-fermentation; nó cho một vị đắng, hương
vị, cũng như hương liệu của sản phẩm cuối cùng.
- Trong dược phòng lupulus được gọi là houblon.
▪ Những gié đuôi chồn chatons
sấy khô, thường được gọi là “ chùy của houblon ”, của Hoa cây cái của Cây Hốt bố Houblon Humulus
lupulus lupulus được sử dụng chế biến :
- ngâm trong nước đun sôi infusion houblon,
- dung dịch trong alcool teinture d'hop,
- và trích xuất của Hốt bố Houblon Humulus lupulus.
● Hướng dẫn sử dụng :
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion :
5 g chùy
Hoa cái khô cho 2 tách nước đun sôi.
Để ngâm
trong 10 phút . Uống 1 tách trước khi ngủ .
▪ Dung
dịch trong alcool Teinture mère :
20 đến 50
giọt trong một ít nước ( hoặc theo lời chỉ dẫn của nhà bào chế ).
Thực phẩm và biến chế :
▪ Bộ phận
ăn được :
- Lá và rễ.
▪ Phương
cách dùng :
- nấu uống, dùng như chất bổ sung flavonoïde
rutine có trong một số hoa thực vật,
dùng như trà .
▪ Những lá non và những chồi non
- được nấu chín .
▪ Hương vị độc đáo và theo thị hiếu
và ngon. Những lá non có thể tiêu
dùng trong salade. Sử dụng trước cuối tháng 5.
▪ Những
lá chứa một flavonoïde gọi là rutin.
Những căn hành rhizomes nạt thịt đôi
khi cũng được tiêu dùng.
▪ Một
trà được thực hiện từ những lá và
những chùy Hoa cái Cây Hốt bố
Houblon Humulus lupulus. Nó có hiệu quả làm êm dịu nhẹ.
▪ Những
chùy của hoa cái được sấy khô được
sử dụng như :
- một hương liệu arôme,
- và một chất bảo quản conservateur
trong bia bière.
▪ Tinh
dầu thiết yếu trong những đầu của hoa được sử dụng như một hương liệu trong
những thức uống căn bản như là :
- ngủ cốc céréales,
- và những nước khoáng eaux
minérales.
▪ Trích
xuất của Cây Hốt bố Houblon Humulus lupulus và dầu, được sử dụng như một hương
liệu arômes trong những thức uống
không cồn alcool, thức ăn tráng miệng sữa đông lạnh, những bánh kẹo, …. với mức
độ sử dụng cao nhất, trung bình, tối đa là 0,072%, báo cáo cho một trích xuất
được sử dụng trong những sản phẩm nướng produits
de boulangerie.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire