Indian Mulberry
Ba kích thiên
Morinda
officinalis F.C.How
Rubiaceae
Đại cương :
Cây Ba kích là một Cây. Danh pháp
khoa học là Morinda officinalis F.C.How.
Rễ Morinda
là một rễ khô của Cây Ba kích thiên Morinda officinalis, thuộc họ Rubiaceae.
Có nguồn gốc Ở Đông Nam Á.
Người ta tìm thấy trong những khu
rừng và ở rải rát hoặc thành bụi rậm trong những vùng núi, thung lũng và đồi
thấp ở Ấn Độ, Tàu, Mả lai, Australia và Polynesia.
Cây cũng được trồng khoảng 6 đến 7
năm là thu hoạch, với một độ cao 100-500 m trong vùng Fujian, Guangdong, Guangxi và Hainan.
Ở Việt Nam, theo Giáo sư Phạm Hoàng
Hộ trong bộ Cây Cỏ Việt Nam, Cây Ba Kích thiên Morinda officinalis, được tìm
thấy ở Quiảng Ninh, Hà Bắc, còn được gọi là Cây Nhàu thuốc hay Cây ruột gà.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc đa niên, với căn hành
phù to, mọng nước, phù không liên tục như một chuổi, thân leo, mảnh, có lông
mịn, lóng dài 5-10 cm.
Lá, có phiến bầu dục, thon
ngược, to vào khoảng 3-13 cm dài và 1,5-5 cm rộng, đỉnh chót có mũi ngắn, đáy
tròn hay hình tim, lúc khô màu nâu đen, phiến lá nguyên có những lông ngắn, mặt
trên phiến mà xanh đậm, gân phụ 8-9 cặp, có lông dày ngắn, lồi ở mặt dưới,
cuống lá dài 5-7 mm dài, gân phụ thứ cấp theo chiều đồng hồ.
Phát hoa, tán, ít 2-10 sinh ra ở đầu nhánh. cuống hoa dài 3-10
mm,
Đài hoa hình chùy, đầu điểm có răng
nứt ra. Vành hoa trắng, mọng nước, dài đến 7
mm và cổ vành co thắt. Nhụy đực bằng số phân đoạn của những hoa. Phát sinh
trong ống vành gần bên dưới, chỉ ngắn. Bầu noãn 4 buồng, vòi nhụy mỏng, có 2
vết nứt sâu.
Trái kép
to 1-1,5 cm, đỏ có lông, có 4 hạt hình bầu dục hay đão ngược.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, Căn
hành.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Những thành phần hoạt động actif được xác định bao gồm :
- rubiadine,
- rubiadine-1-méthyl-éther,
- méthyl-éther
- Morindin
- methyl iso alizarin,
- methyl isoalizarin
1-methylether,
▪ Vỏ của rễ Cây Ba kích
thiên Morinda officinalis chứa :
- phytostérols,
- β-sitostérol,
- đường giảm sucres
réducteurs,
- và những glycosides cardiaques,
- glycosides,
- flavones,
- stéroïdes triterpénoïdes,
- acides aminés,
- acides organiques,
- micro-anthraquinone,
- và những nguyên tố kim loại éléments métalliques.
▪ Rễ và những căn hành rhizoma Cây Ba kích thiên Morinda officinalis :
- anthraquinones bao gồm rubiadin,
- flavonoïdes,
- acide palmitique,
- nonadécane,
- 24-ethyl cholesterol,
- rubiadine-1-méthyl
éther;
- physcion;
- 2-hydroxy-3-(hydroxymethyl)
anthraquinone;
- 1-hydroxy anthraquinone,
- 1-hydroxy-2-méthyl
anthraquinone,
- 1,6-dihydroxy-2,4-dimethoxy
anthraquinone,
- 1,6-dihydroxy-2-methoxy
anthraquinone,
- 2-methyl anthraquinone,
- monotropein,
- tetra acetyl asperuloside,
- β-sitostérol,
- nonadecalkane,
- và diméthyl-alcane.
▪ Rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis cũng có chứa :
- monosaccharides,
- polysaccharides,
- saccharides,
- glucose,
- mannose,
- résines,
- vitamine C,
- 11 acides aminés tự do và 17 hydrolysats acides aminés.
▪ Thành phần nguyên tố khoáng gồm :
- magnésium Mg,
- manganèse Mn,
- sắt Fe ,
- kẽm Zn,
- và 16 nguyên tố khác trong vỏ cao hơn trong lõi tủy của rể Cây Ba kích thiên Morinda officinalis.
▪ Những
nguyên tố vi lượng khác dưới dạng vết oligo-éléments.
Nguyên tố vi lượng phong phú nhất, bao gồm :
- potassium (K),
- calcium (Ca),
- và magnésium (Mg).
Hàm lượng
chì plomb có trong vỏ thấp hơn trong
lõi tủy của rễ Cây Ba kích thiên
Morinda officinalis.
Đặc tính trị liệu :
Rễ của Cây
Ba kích thiên Morinda officinalis được sử dụng để làm thuốc. Người ta có thể
tìm thấy những sản phẫm của Cây Ba Kích, cũng có chứa ở Cây Nhàu có tên khoa
học Morinda citrifolia có cùng giống và cùng họ Rubiaceae.
▪ Ba ji tian Cây Ba kích Morinda
officinalis được sử dụng để :
- cải thiện chức năng thận fonction rénale,
- và điều chỉnh những vấn đề khác của tiểu tiện miction,
bao gồm
:
- sản xuất quá nhiều nước tiểu trop d'urine (polyurie),
- và bệnh đái dầm énurésie.
▪ Cây
Ba kích cũng được sử dụng để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer,
- những rối loạn túi mật vésicule biliaire,
- bệnh thoát vị hernie,
một cơ quan thoát ra khỏi khoang bình thường của nó.
- và bệnh đau lưng maux
de dos;
- và để kích thích hệ thống phòng thủ của cơ quan ( hệ
thống miễn nhiễm système immunitaire),
cũng
như :
- tăng cường hệ thống của cơ quan khi phát ra những tín
hiệu hóa học gọi là kích thích tố hormone
( hệ thống nội tiết système endocrinien
).
▪ Những
người đàn ông, dùng cây Ba kích
thiên cho :
- sự rối loạn chức năng cường dương dysfonction érectile (ED),
- và những vấn đề khác của hiệu năng tình dục performance sexuelle.
▪ Ba ji
tian Cây Ba kích thiên Morinda officinalis có thể giúp chữa trị :
- bệnh trầm cảm bằng cách gia tăng những hiệu quả của thành
phần sérotonine 5-hydroxytryptamine,
một chất hóa học hiện diện trong não cerveau.
▪ Rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis, tác dụng làm :
- cường kiện những thận
reins,
- rối loạn thận rénale, loại thiếu dương yang,
- tăng cường những gân tendons,
- và xương os,
- rối loạn cường dương érection
dysfonction,
- vô sinh infertilité,
- những rối loạn kinh
nguyệt menstruation,
- và đau nhức loại lạnh type froid trong vùng bụng dưới bas-ventre.
▪ Cây Ba kích thiên Morinda
officinalis có thể sử dụng trong chữa trị cho :
- gan foie,
- và suy thận insuffisance
rénale,
- sự suy yếu gân gaspillage
des tendons,
- và xương os,
- và đau nhức và đau vùng dưới lưng bas du dos và đầu gối genoux.
▪ Cây
Ba kích thiên Morinda officinalis cũng được sử dụng trong chữa trị những bệnh
gây ra bởi :
- một tấn công của gíó ( trúng gió ) attaque de vent,
- và tệ nạn của ẫm ướt humidité
maux
dẫn đến
sự tắc nghẽn của khí qi ( năng lượng
sinh động énergie vitale ),
- và lưu lượng máu trong những kinh mạch méridiens.
Thông
thường, điều này thể hiện những vấn để viêm khớp arthritiques như là :
- chân cứng nhắc pieds
raides,
- và sự khó khăn đi bộ difficultés
à marcher.
▪ Hương
vị cay nồng và bản chất ấm của rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis, như loại
trừ được :
- sự tấn công của gió ( trúng gió ) attaque du vent,
- và độ ẫm ướt humidit,
và giúp
làm giảm những đau nhức của những triệu chứng viêm khớp arthriques, bởi :
- bồi tiếp sinh khí
cho dương vivifiant yang,
- và bổ sung tinh túy
complétant l'essence ( âm Yin ).
► Những lợi ích cho sức khỏe :
● Thành phần 1-hydroxyanthraquinone :
Thành
phần 1-hydroxyanthraquinone của Cây Ba kích thiên Morinda officinalis đã được
sử dụng như trích xuất dược phẩm trong chữa trị :
- thận reins,
- sạn bàng quang vessie
pierres,
và như
một hỗn hợp cho :
- nhuận trường laxatif,
- và thuốc an thần nhẹ sédatif
doux.
● Thành phần sérotonine :
Những
nhà nghiên cứu tìm thấy rằng Cây Ba kích thiên Morinda officinalis có thể giúp
chữa trị bệnh trầm cảm bằng cách gia tăng những hiệu quả của kích thích tố hormone sérotonine.
● Chất Résine :
Résine,
hợp chất hóa học trong Cây Ba kích thiên Morinda officinalis có một đặc tính
chống viêm anti inflammartory và được sử dụng để chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismes
bằng cách loại bỏ những tình trạng viêm của những khớp xương inflammation des articulations.
● Lợi ích cho thận rein và đẩy mạnh dương Yang, gia tăng khả năng
tình dục sexuelle :
Rễ Cây Morinda
được mô tả đầu tiên trong Thần Nông bản thảo Shen Nong Ben Cao Jing, được liệt kê như ở
mức đỉnh cao, thảo dược liệu pháp phytothérapie
từ xưa đã ghi tên của Cây và những đặc tính chữa trị, một thảo dược truyền
thống cho :
- cường kiện thận tonifiant rein.
Trích xuất của rễ Morinda có một
lịch sử rất dài trong nền văn minh Tàu và những vùng Viễn Đông Extrême-Orient để tăng cường khả năng
tình dục sexe, thường được sử dụng
trong chức năng tình dục của nam
giới và nữ giới để :
- cải thiện sức mạnh,
- cải thiện chứng bất
lực liệt dương thiếu dương Yang,
- xuất tinh sớm éjaculation
précoce,
- những phụ nữ tử cung
lạnh utérus froid,
- và vô sinh infertilité,
- không hòa hợp tình dục
lãnh cảm.
Trong một nghiên cứu, 35 người
đàn ông mắc bệnh :
- rối loạc chức năng cương cứng dysfonctionnement de l’érection,
- vấn đề xuất tinh quá sớm éjaculation prématurée,
và 30 phụ
nữ mắc phải :
- lảnh cảm trong tình dục frigidité sexuelle với vô sinh infertilité,
trong
thử nghiệm lâm sàng clinique được mở
ra, chấp nhận với 250-300 mg, trích xuất rễ
Morinda chữa trị và liện tục trong vòng 3 tháng.
Theo
kết quả chữa trị hơn 90% của những bệnh nhân nhận ra những triệu chứng được cải
thiện đáng kể .
● Đẩy mạnh miễn nhiễm immunité và khả năng
đề kháng với bệnh :
Những
kết quả thí nghiệm cho thấy rằng, rễ
Morinda, thành phần polysaccharide có thể gia tăng trọng lượng của Hung tuyến thymus của trẻ em, và rõ rệt gia tăng
phần trăm đại thực bào, hiện tượng thực bào macrophages
phagocytose của chuột và có thể cải thiện một cách đáng kể sự hình thành P-JFC.
Điều này có nghĩa rễ Morinda polysaccharide
với kích thích tố hormone vỏ thượng
thận corticotrope và vai trò của một sự tích tụ sức mạnh của họ.
Có thể cải thiện tính miễn nhiễm của người immunité
humaine, giảm những bệnh tật.
Chủ trị : indications
Chỉ định
cho suy thận .
▪ Suy thận rénale insuffisantes thiếu dương yang biểu hiện như :
- đau nhức douleur,
và yếu trong :
- dưới lưng bas du
dos,
- và đầu gối genoux,
- bất lực impuissance,
- xuất tinh quá sớm éjaculation
précoce,
- vô sinh infertilité,
- lãnh cảm frigidité,
- kinh nguyệt không đều menstruations
irrégulières,
- và có cảm giác lạnh sensation
de froid,
- và đau trong bụng dưới bas-ventre.
Kinh nghiệm dân gian :
● Truyền thống / Lý thuyết :
Những
sự sử dụng bên dưới dựa trên truyền thống, những lý thuyết khoa học, hoặc của
những nghiên cứu hạn chế.
Thường
không được kiểm tra thử nghiệm kỷ lưỡng ở người, và an toàn và tính hiệu quả
không phải lúc nào cũng được chứng minh.
Một số
những bệnh này có tiềm năng nghiêm trọng và phải được đánh giá bởi những người
chuyên môn lo về sức khỏe có phẩm chất, có khả năng thật sự.
Có thể
có những sử dụng khác không được đề xuất liệt kê ở bên dưới, như :
▪ Chống
viêm anti-inflammatoires, chống oxy
hóa antioxydantes, những bệnh đau
lưng maux de dos, chứng đái dầm énurésie,
bệnh ung thư cancer, chứng trầm cảm dépression, bệnh tiểu đường diabète, mệt mõi fatigue, những rối loạn túi mật vésicule
biliaire, kích thích tính hệ miễn nhìễm immunitaire
stimulateur du système (immunostimulant), rối loạn bất lực liệt dương troubles impuissance, thận rénaux, yếu cơ faiblesse musculaire, bảo
vệ thần kinh neuroprotecteur ( bảo vệ
hệ thần kinh système nerveux ), loãng
xương ostéoporose, xuất tinh sớm éjaculation prématurée, hội chứng tiền
kinh nguyệt syndrome prémenstruel
(SPM), căn thẳng stress.
● Kinh nghiệm sử dụng dược thảo Ba kích theo
thuyết âm Ying và dương Yang :
Cường
kiện thận reins và tăng cường dương yang là 2 thành phần được nói đến trong
sử dụng lâm sàng cliniques. Trong tài
liệu y học cổ đại, không có một chỉ định nào rõ ràng cho giới tính, để nó được
sử dụng.
Từ cổ xưa, theo hồ sơ Ben Cao Gang Mu (Compendium of
Materia Medica), dường như ưa thích cho người nam. Tuy nhiên, có 2 công thức nấu ăn của Cây Ba kích thiên Morinda
officinalis ở Ben Cao Gang Mu,
- một cho nam giới và một khác cho
những người phụ nữ, đã gợi ý cho rằng Cây Ba kích thiên Morinda officinalis được
dùng cho cả 2 phái tính.
Hiện nay nghiên cứu dược lý cũng
chỉ ra rằng dược thảo này chủ yếu :!
- thúc đẩy cho mức dộ
kích thích tố oestrogène.
Nói cách khác, nó mang lại một ưu
tiên lớn nhất cho phụ nữ. Bằng chứng áp dụng Er Xian Tang, nước nấu sắc décocton 2 dược thảo bất tử Curculigo và Epimedium cho giai đoạn mãn kinh
ménopause xác định sự phán quyết này
quá đáng. Trong công thức này, không chỉ :
- giúp mức độ œstrogène,
- nhưng còn giảm huyết
áp cao hypertension.
Theo một số tĩ lệ nhất định tồn
tại, những kích thích tố oestrogènes
và androgènes trong cơ thể con
người, không phân biệt giới tính.
Androgen chiếm ưu thế trong cơ thể
người nam và điều khiển thay thế oestrogène ở cơ thể người nữ.
Điều này cũng phù hợp với nguyên
tắc cân bằng của Âm Dương
Yinyang. Trong lý
thuyết của y học truyền thống Tàu MTC, kích thích tố oestrogène là Âm Yin và dương Yang là androgènes.
Cả hai là nguồn gốc của nhau và
chúng không ngừng biến đổi vào nhau trong một mức độ cân bằng, nghĩa là một
trong hai nhiều thì cái ngược lại sẽ ít hơn.
Điều này gợi ý cho người ta, áp
dụng vào trong thực tế. Như người ta đã biết, có thể là :
- Rễ Cây Ying Yang Huo Epimedium grandiflorum (Horny Goat
Weed),
- Rễ Xian Mao Curculigo orchioides (Golden Eye Rhizome
Herbe),
- và Rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis (Morinda Root) có tất cả một tác động trên mức
độ kích thích tố hormones.
Nhưng 2 dược thảo trên chủ yếu tác
động trên androgènes và kích thích tố œstrogènes trên dược thảo sau cùng.
Sự kết hợp cả 3 sẽ gia tăng cho cả
2 androgènes và oestrogènes.
Vì vậy tỹ lệ nào tối ưu ? Đây là
một câu hỏi tốt, nhưng nó thay đổi từ ngưới này sang người khác.
Để tốt nhất cho kiến thức, ở người nam thường thích Cây Ying Yang Huo và nguời nữ phù hợp với Cây
Ba kích thiên Morinda officinalis hơn.
Nghiên cứu :
● Chống ung bướu khối u anti-tumeurs :
Trong
nghiên cứu ở những chuột, những nhà nghiên cứu đã cho thấy rằng Cây Ba kích
thiên Morinda officinalis đã kéo dài đáng kể tuổi thọ của chuột hiện diện những
khối u được cấy vào tumeurs implantés
(Furusawa và al 2003, Hirazumi và al, 1994), bằng cách kích hoạt hệ thống miễn
nhiễm immunitaire, được cho thấy rằng
hoạt động chống khối u antitumorale
này là do hoạt động kích thích hệ miễn nhiễm immunostimulante, thay vì trầm hiện trực tiếp gây độc tế bào cytotoxique những tế bào ung bướu khối u
cellules tumorales.
● Kháng khuẩn antimicrobiens :
Trong
Ducan, nghiên cứu năm 1998 trong ống nghiệm in
vitro, những nhà nghiên cứu phát hiện một số thành phần nhất định trong Cây
Ba kích thiên Morinda officinalis chứa một đặc tính :
- kháng khuẩn anti-microbial
chống lại vi khuẩn Escherichia coli.
● Loãng xương Osteoporosis :
Thành
phần hợp chất hóa học anthraquinone từ Cây Ba kích Morinda officinalis đã tác
dụng hoạt động như ức chế tiềm năng tái hấp thu xương osseuse, theo nghiên cứu của thành phần hợp chất anthraquinone của Cây
Ba kích thiên Morinda officinalis ức chế sự phá xương tiêu cốt ostéoclastique
thực hiện trong ống nghiệm in vitro,
bởi Bao L, Qin L, Liu L, Wu Y, Han T , Xue L, Zhang Q., đăng trong đặc san y
học PubMed.
● Hoạt động chống loãng xương antiostéoporotique của
Anthraquinones Cây Ba kích Morinda officinalis trên những cốt nha bào ostéoblastes và những hủy cốt
bào ostéoclastes
Yan-Bin Wu, Cheng Jian
Zheng, Lu-Ping Qin, Lian-Na Sun, Han Ting, Lei Jiao, Qiao-Yan Zhang, * và Jin Zhong-Wu, *
Hoạt
tính sinh học hướng dẫn đưa đến sự phân lập thành công những thành phần hợp
chất chống loãng xương antiostéoporotique,
như là :
- physicion (1),
- éther rubiadine-1-méthyl (2),
- 2-hydroxy-1-méthoxy-anthraquinone (3),
- 1,2-dihydroxy-3- méthylanthraquinone (4),
- anthraquinone 1,3,8-trihydroxy-2-méthoxy- (5),
- 2-hydroxyméthyl-3-hydroxyanthraquinone (6),
- 2-méthoxyanthraquinone (7),
- và scopolétine (8),
tứ
những trích xuất éthanolique của rễ Cây
Ba kích thiên Morinda officinalis.
Hợp
chất 4-8 được phân lập cho lần đầu tiên từ Cây Ba kích thiên Morinda
officinalis. Trong số đó, những hợp chất 2 và 3 phát huy sự tăng sinh prolifération của những nguyên cốt bào ostéoblastes, trong khi những hợp chất
4, 5 gia tăng của những hoạt động thuộc nguyên cốt bào ostéoblastique ALP.
Tất cà
những hợp chất ức chế hoạt động của những hủy cốt bào ostéoclastes TRAP và hủy xương và những hiệu quả ức chế trên sự hủy
xương thuộc hủy cốt bào ostéoclastique
của những hợp chất 1 và 5 mạnh hơn những thành phần hợp chất khác.
Tóm
lại, hoạt động chống loãng xương antiostéoporotique
của Cây Ba kích thiên Morinda
officinalis và những thành phần anthraquinones cho thấy có tiềm năng
chữa trị :
- chống lại bệnh loãng xương ostéoporose.
● Hoạt động chống mệt mõi anti-fatigue :
3
polysaccharides MP-1, MP-2 và MP-3 đã được phân lập từ trích xuất trong nước
nóng của y học Tàu Cây Ba kích thiên Morinda officinalis đã cho thấy có một
hoạt động chống mệt mõi anti-fatigue ở chuột nghiên cứu, theo nghiên
cứu “ Đặc tính cơ cấu và hoạt động chống mệt mõi anti-fatigue của polysaccharides từ những rễ Cây Ba kích Morinda
officinalis ” bởi Zhang HL, Li J, G Li, Wang DM, Zhu LP, Yang DP., đăng trong
đặc san y học PubMed.
● Đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde :
Trích
xuất BuOH của rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis cho thấy giảm giai đoạn
kéo căng đáng kể và kéo dài thời gian
hành động ở những chuột và giảm một cách đáng kể phù thủng oedème cấp tính ở chân chuột do chất carragénine như là kết quả của
hành động :
- chống dẫn truyền cảm giác đau,
- ức chế cảm giác đau antinociceptive,
- và chống viêm anti-inflammatoire
của rễ,
theo
nghiên cứu của “ hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire
chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive
của Monotropein được phân lập từ rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis ” bởi
Choi J, Lee KT, Choi MY, Nam JH, Jung HJ, Park SK, Parc HJ., đăng trong đặc san
y học PubMed.
● Bệnh
tiểu đường diabète :
Trích xuất éthanolique thô đã giám
định sức mạnh của hoạt động trong sự giảm mức đường glucose trong huyết thanh,
của chuột tiểu đường diabétiques,
nhịn ăn, một cách đáng kể ở mức 150 mg / kg, gan và mức độ TBARS thận rénale và
gia tăng đáng kể của những hoạt động SOD và CAT gan hépatiques cũng như những mức độ glutathion GSH, theo nghiên cứu
của “ Đánh giá những hoạt động của hạ đường máu hypoglycémiques và chống oxy
hóa anti-oxydantes của Cây Ba kích thiên Morinda officinalis ở những chuột bệnh
tiểu đường diabétiques gây ra bởi
streptozotocine” bởi Bientôt YY, Tan BK., đăng trong đặc san y học PubMed
● Hoạt động chống trầm cảm Activité antidépressive :
5 hợp chất có hoạt động chống trầm
cảm antidépresseurs đã được phân lập
từ rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis, một thuốc bổ dương Yang-tonique
truyền thống Tàu. Những hợp chất này đã được xác định như :
- acide succinique,
- nystose,
-
1F-fructofuranosylnystose,
- inulin-type
hexasaccharide,
- và heptasaccharide.
● Hiệu quả trên cơ quan sinh dục reproduction organes :
Một
liều 30 g / kg / ngày, của nước nấu sắc décoction
của rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis cho những con chuột đực bị thiến,
1 lần / ngày trong thời gian 15 ngày.
Những
kết quả cho thấy rằng trọng lượng của :
- những cơ co thắt của hậu môn releveurs de l'anus,
- túi tinh trùng vésicule
séminale,
- và tuyến tiền liệt prostate
không
được thực hiện một cách đáng kể .
Những
chuột cái, cho uống với 20g / kg, nước nấu sắc décoction rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis, 2 lần / ngày,
trong vòng 5 ngày, cho thấy sự gia tăng :
- trọng lượng buồng trứng ovaires,
- tử cung utérus,
- và tuyến yên glande pituitaire, là một tuyến nội tiết
Nồng độ
kích thích tố hormone (LH) trong máu
không thay đổi.
Tuy
nhiên, mối quan hệ ràng buộc của thụ thể LH / HCG và số lượng của thụ thể HCG /
LH gia tăng cho cả hai.
Do đó,
giá trị của phân ly ( Kd ) không đổi (Kd) một sự gia tăng khi so với nhóm kiểm
chứng.
Khi
những chuột được chích với LRH, sự bài tiết LH được nâng cao. Sau 90 phút, mức LH
trong huyết tương plasmatique tăng
lên 51.20ng / ml.
● Hiệu quả
trên tuyến Hung Thymus Glands :
Khi những chuột chưa trưởng thành
được cho uống với 64 và 80g / kg, trích xuất trong nước nóng ấm của rễ Cây Ba
kích thiên Morinda officinalis, hoặc 60 g / kg trích xuất éthanol, hoặc tiêm
chích với 10g / kg của một trích xuất trong nước nóng 1 lần / 1 ngày trong thời
gian 4 ngày liên tiếp.
Nó đã được nhận thấy rằng tuyến vú glandes mammaires của nó trở nên teo lại
atrophique Tuy nhiên khi những chuột
trưởng thành, được cho uống 20g / kg, nước nấu sắc décoction rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis bằng cách đưa
ống vào, 1 lần / ngày trong thời gian 11 ngày, trọng lượng của tuyến hung glande thymus và bạch huyết cầu globules blancs , đếm tăng lên.
Rễ Cây Ba kích thiên
Morinda officinalis cũng đã có thể khôi phục lại số lượng bạch huyết cầu trầm
cảm dépressifs ở chuột chiếu xạ gamma
gamma-rayonnée.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Thiếu những nghiên cứu ở con người,
kiểm tra sự an toàn của những Cây Ba kích thiên Morinda officinalis.
● Dị ứng Allergies :
• Tránh dùng ở những cá nhân hiện
diện dị ứng được biết hoặc nhạy cảm với Cây Ba kích thiên Morinda officinalis, những
thành phần, hoặc những thành viên của họ Rubiaceae.
● Phản ứng phụ và cảnh báo :
▪ Sau
khi cho tiêu thụ nước nấu sắc décoction
với mật độ 250 g / kg, nó không gây chết ở những động vật làm thí nghiệm.
▪ Ngoài
ra, không một hiệu quả nào đáng kể trên hệ thống phản ứng SOS của vi khuẩn escherichia
coli, cũng cho thấy rằng không có hiệu ứng di truyền gây đột biến génétiques mutagènes.
▪ Từ
quan điểm của y học truyền thống Tàu MTC, Cây không độc hại toxique và nó không phản ứng phụ ở những
người sử dụng với thời gian lâu dài nếu được cho uống với liều bình thường.
Tuy
nhiên, những cảnh báo luôn cho những bệnh nhân mắc phải :
- nhiệt quá mức nguyên nhân thiếu âm Yin,
- kinh nguyệt ra trong thời kỳ mãn kinh ménopause,
- và kích thích tố hormone
ở mức độ thấp.
▪ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis
có thể giảm hạ :
- nồng độ đường trong máun sucre dans le sang.
Cần
thận trọng cho những người mắc phải bệnh tiểu đường diabète hoặc đường máu thấp hypoglycémie,
và ở những người dùng những thuốc, những dược thảo, hoặc những thức ăn bổ sung
có ảnh hưởng đến đường máu glycémie.
Nồng độ
đường máu có thể cần được theo dỏi bởi chuyên gia lo về sức khỏe có khả năng
thật sự, bao gồm những dược sĩ. Những điều chỉnh thuốc được cho là rất cần
thiết.
▪ Bởi
vì Cây Ba kích thiên Morinda officinalis có chứa những sản phẩm hóa học giống
œstrogène oestrogène-like, những hiệu
quả của những yếu tố khác có những đặc tính giống oestrogène oestrogène-like có thể được thay đổi.
▪ Sử
dụng với sự cẫn thận ở những người dùng thuốc ảnh hưởng đến :
- hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire,
- những yếu tố có thể gia tăng nguyên tố khoáng phosphore hoặc
calcium,
- những trầm cảm dépresseurs,
- và những chất kích
thích stimulants.
● Mang thai và cho con bú :
Hiện nay thiếu những bằng chứng
khoa học trên sự sử dụng Cây Ba kích thiên Morinda officinalis trong thời gian
có thai và cho con bú .
Ứng dụng :
▪ Một nước nấu sắc décoction thường được thực hiện với 10-15
g Rễ Cây
Ba kích thiên Morinda officinalis và 3 đến 4 tách nước đun sôi,
đun cho đến khi thể tích nước sắc xuống còn phân nửa .
▪ Nước nấu sắc décoction thường được uống và phân thành 2 liều, nhưng liều này có
thể uống tất cả cùng một lúc hoặc phân tùy thuộc vào tình trạng của người bệnh
và theo hướng dẫn của thầy thuốc truyền thống Tàu.
Nguyễn
thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire