Tâm sự

Tâm sự

jeudi 7 février 2013

Cỏ Mần chầu - Pied de poule


Pied de poule
Cỏ mần trầu ( chầu )
Eleusine indica (L.) Gaertn
Poaceae
Đại cương :
Eleusine indica, là một loài cỏ dại xâm chiếm lan tràn khắp nơi thuộc họ Poaceae. Loài cỏ hoang, sống hằng niên nhỏ, mặc dù nói rằng cỏ hằng niên nhưng có thể sống lâu hơn một năm ở những vùng không chịu ảnh hưởng bởi khí hậu giá rét, phân bố khắp nơi trong vùng nhiệt đới, và trong những tháng nóng của vùng ôn đới, ở vĩ độ khoảng 50. Sự hiểu biết về loài này rất phức tạp do sự bất đồng về giới hạn của loài và bởi lỗi chánh tả của tên giống. Tên đúng là Eleusine nhưng phần lớn trong tài liệu phổ biến trong dân gian ghi lại là Elusine.
Hạt của cỏ mần chầu ăn được đôi khi cũng được sử dụng trong tình trạng đói khang hiếm thực phẩm, nhưng năng suất rất yếu. Ngoài ra, khả năng sinh sống của cỏ mần chầu trong môi trường dưới sự giẩm chân của con người, trên đất bị ô nhiễm thiếu vệ sinh làm cho nguy cơ hạt giống có thể chứa những hóa chất mà người dùng không như ý.
Những loài cỏ phát triển này có thể cài đặt hạt giống ngay khi người ta làm đất chặt chẻ kỹ lưỡng. Một số loài đã tiến hóa, biến đổi thích ứng đề kháng với những thuốc diệt cỏ nhất định, bao gồm cả glyphosphate.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ, đa niên, thân thảo hợp thành cụm dày đặc, hơi sà, hay đứng, cao khoảng 40 đến 100 cm, nhẵn, láng, nhảy con rất mạnh, bao vỏ bên ngoài phẳng, màu trắng hay màu xám nhạt.
Rễ chùm và sâu.
Lá, lá có phiến không lông lá, ở mép lá là một hàng lông, mọc cách, cặp đôi và mọc xiên thẳng. Vỏ bọc bên ngoài không lông, cạnh có góc, một lớp vãy màng mỏng ôm lấy thân, rất ngắn khoảng 0,5 đến 1 mm cao. Phiến lá dài 10 đến 35 cm và 3 đến 10 mm rộng, thẳng, gắp lại phía dưới, kế phẳng phía đỉnh lá, kết thúc bằng một đỉnh nhọn
Chung chung, thì trơn láng, nhưng có những lông cong ở phía dưới mặt trên lá. Gân lá gần như song song, nổi lên ở giữa tạo thành một rãnh. Bìa lá mỏng mịn và có lông tơ, nhất là ở gần màng mỏng ôm thân phía dưới ligule.
Phát hoa, màu xanh là do một số nhánh gắn từ một điểm (ít khi 2 ), dài 4 đến 6 cm, 2 đến 10 chùm gié hoa chẻ ra và thẳng xiên, dài 3 - 15 cm và 3-7 mm rộng, Những hoa con, không cuống, gắn thành 2 hàng mặt dưới của cột sống rachis  gắn, ở một bên, màu xanh dợt. Hoa con phẳng ở bên như cánh quạt, xếp lỏng lẻo, chồng chéo lên nhau,  4 đến 8 mm dài và 3 – 6 mm rộng. Trấu còn gọi là mài lớn glumeglumelle gọi là mài nhỏ. Trấu ở bên dưới 1 – 3 mm dài và trấu bên trên 2,5 – 5 mm dài, có màng, hình mũi giáo hiện diện những gân ở trung tâm rõ và thô. Ban đầu gié có màu xanh lá cây, không lông, nhưng trở nên sáng bóng và bạc khi có sự hiện diện của những hoa con bên trong sau đó chuyễn thành màu nâu khi chín, những bông con rời khỏi trục giữa các hoa.
Trái, dỉnh quả, hình bầu dục và trần màu đỏ nhạt dài khoảng 1 đến 1,5 mm, có vết nhăn nằm ngang
Bộ phận sử dụng :
Tất cả bộ phận của cây, bao gồm cả hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Cây cỏ mần chầu có thành phần hóa học gồm :
- Glucosides cyanogènes
- acide oxalique
- tryptophane
- 3-O-bêta-D-glucopyranosyl-bêta-sitostérol;
- schaftoside,
- vitexine,
- glucoside cyanogénétique,
- triglochinine,
- ochratoxine,
- và chất ức chế α-amylase.
● Hạt mần chầu chứa :
- albuminoïdes,
- tinh bột amidon,
- và dầu béo huile grasse.
● Vỏ của hạt chứa :
- hợp chất phénoliques,
- những flavonoïdes (Ghani, 2003).
- orientine,
- isoorientin,
- vitexine,
- isovitexine,
- saponarine,
- violanthin,
- lucenin-1
- và chất tricine tìm thấy trong những lá mần chầu (Rastogi et Mehrotra, 1993).
● Cây cỏ mần chầu chứa những alcaloïdes thực vật :  
Các chuyễn hóa chất gồm :
- những flavonoïdes,
- Phénols,
- và những glycosides phénoliques,
- Saponines,
- Glycosides cyanogènes,
- Lactones insaturées,
- và glucosinolates.
Đặc tính trị liệu :
● Cây cỏ mần chầu xem như một thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- diệt giun sán antihelminthique,
- đổ mồ hôi diaphorétique,
- giải nhiệt fébrifuge.
Toàn cây rễ thân lá, đặc biệt rễ được xem như thuốc chữa trị :
- đổ mồ hôi diaphorétique,
- và chống sốt antipyrétique.
▪ Nấu sắc toàn cây cỏ mần chầu được sử dụng trong trường hợp :
- co giật ở trẻ em convulsions.
▪ Cỏ mần chầu được sử dụng nhiều cho bệnh gan (Yusuf et al. 2009).
● Cỏ mần chầu nguyên cây nhầt là rễ, có những tác dụng như sau :
- lọc máu dépuratif,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- và nhuận trường laxatif,
Và do đó được sử dụng để chữa trị :
- bệnh cúm grippe,
- huyết áp cao hypertension,
- thiểu niệu oligurie,
- và duy trì lượng nước tiểu urine de rétention.
● Bệnh dạ dày - ruột Maladies gastro-intestinales :
▪ Ở trung Sumatra, cỏ mần chầu Eleusine indica được sử dụng để chữa trị :
- những trùng ký sinh vers,
▪ Trong khi ở Đông Dương, cỏ được dùng để chữa trị :
- bệnh gan foie
và cũng được dùng như một loại thuốc :
- kiện vị bổ bao tử stomachique.
▪ Những dân Colombien, dùng nấu sắc décoction nguyên cây cỏ mần chầu để :
- giảm tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Cây cỏ mần chầu cũng được dùng để chữa trị những bệnh về gan như :
- bệnh vàng da ở trẻ em jaunisse chez les enfants,
nơi đây người dân Venezuelians đã nấu sắc hạt mần chầu để dùng.
● Bệnh đường hô hấp maladies respiratoires :
Những nước ở Châu Phi dùng cây này để chữa trị những triệu chứng đường hô hấp như là :
- ho toux,
- và bệnh ho ra máu hemoptysis.
Tại Trinidad, cây thậm chí cũng được dùng để chữa trị :
- bệnh viêm phổi pneumonie.
● Những sử dụng khác :
▪ Dung dịch ép của lá mần chầu dùng cho phụ nữ để dễ dàng trục nhau thai, như là những  phương thuốc chữa trị trong bán đảo Malaisie.
▪ Cỏ mần chầu được xem như thuốc :
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
Và dùng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre.
Nấu sắc nguyên cây rễ thân lá được sử dụng cho :
- lợi tiểu diurétique,
Cỏ mần chầu cũng được dùng để chữa trị :
- nhiễm đường tiểu infection urinaire,
- và bệnh gan hépatiques.
Kinh nghiệm dân gian :
Diệt giun sán Antihelminthique :
Nấu sắc 20 g cỏ mần chầu trong 1 lít nước. Dùng 2 muỗng canh nước nấu sắc tươi / mỗi giờ.
▪ Nấu sắc cây cỏ tươi sử dụng như :
- thuốc lợi tiểu diurétique,
- và chữa bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Sau khi sanh đẻ Post-partum :
Nấu sắc hay nước ép tươi được liệt kê dùng sau khi sanh để trục nhau thai dễ dàng.
▪ Nấu sắc rễ cỏ mần chầu, đun sôi 20 g trong 1 lít nước, dùng 4 – 5 ly / ngày, dùng để chữa trị :
- bệnh sốt frièvre
▪ Áp dụng đắp thuốc dán cao bào chế từ là cỏ mần chầu. Thực hiện 4 đến 5 lần / ngày, chữa trị :
- Bong gân entorses,
- và đau lưng lumbago.
▪ Nấu sôi nguyên cây cỏ mần chầu từ rễ đến hoa. Đun sôi 20 – 30 gr trong 1 lít nước, cho bệnh :
- Ho ra máu hémoptysie.
▪ Những người ở Bakwiri de Mt Cameroun sử dụng để chữa trị :
- bệnh ho ra máu hémoptysie, bởi ngâm trong nước đun sôi infusion nguyên cây mần chầu  (Dalziel 1948: 527).
▪ Tại Malaisie, nấu sắc rễ cỏ mần chầu dùng để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Trong vùng ven biển Guyana, nấu sắc cây cỏ mấn chầu sử dụng để :
- giảm đau do sự căn cơ bụng musculaire abdominale;
Áp dụng đắp trên vết thương  để :
- ngưng chảy máu arrêter le saignement.
▪ Nấu sắc cỏ sử dụng như :
 - một thuốc bổ tonique,
và để :
- giảm những rối loạn của bàng quang vessie.
▪ Trong Malaisie, nước ép của lá mần chầu được dùng sau khi sanh đẻ để :
- giúp trục nhau thai expulser le placenta.
▪ Nấu sắc ở Trinidad, cây và rễ dùng đễ chữa trị :
- bệnh viêm bàng quang cystite,
- nhiệt trong cơ thể chaleur,
- và bệnh viêm phổi pneumonie.
▪ Tại Sumatra, dùng như :
- thuốc trừ giun sán anthelminthique.
▪ Ở Cambodge, được sử dụng cho :
- những bệnh sốt fièvres,
- và bệnh đau gan plaintes du foie.
▪ Ở Venezuela, nấu sắc hạt cỏ mấn chầu, cho trẻ sơ sinh uống để làm dịu :
- bệnh hoàng đản đen hay chứng vàng da đen jaunisse noir.
▪ Tại Nigeria, sử dụng cho :
- bệnh tiểu đường diabète,
- và bệnh sốt rét paludisme.
▪ Tại Colombie, nấu sắc cây cỏ mần chầu dùng chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh co giất hay kinh luyến convulsions.
▪ Ở Tích lan Sri Lanka, sử dụng cho :
- những trường hợp bong gân cơ bắp entorses musculaires,
Rễ hoặc nguyên cây cỏ mấn chấu trộn với dừa nạo và một củ nghệ nhỏ Curcuma longa ( curcuma domestica ), được đập thật nát, và hâm nóng cho đến khi chín, kế băng bó vào bắp cơ bị bong gân.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống viêm Activité anti-inflammatoire :
Melo và al đã nghiên cứu hoạt động chống viêm của những bộ phận trên không cây cỏ mần chầu. Họ nhận thầy rằng 400 micogr / kg của schaftosidevitexine được cô lập dưới dạng Eleusine indica ức chế của 62%80% của dòng bạch cầu trung tính phổi neutrophiles pulmonaires afflux, tương ứng ở chuột.
● Quá trình viêm đường hô hấp Processus inflammatoire des voies respiratoires :
C-glycosylflavones từ những bộ phận trên không của cây cỏ mần chầu ức chế LPS ( lipopolysaccharide ) gây ra viêm phổi chuột : nghiên cứu này có thể biện minh sự sử dụng dân gìan  của cây cỏ mần chầu Eleusine indica chống lại những rối loạn viêm của đường hô hấp.
● Hoạt động cảm ứng tự hủy theo lập trình Activité d'induction apoptotique :
Nghiên cứu dung dịch trích từ cây cỏ mần chầu và cỏ chân gà Dactylotenium aegyptium, cho thấy một hiệu quả ức chế chọn lọc của sự ức chế tăng trưởng thực hiện trên tế bào ung thư phổi của người và ung thư cổ tử cung. Hoạt động này có lẽ qua trung gian của sự cảm ứng tự hủy theo lập trình apoptotique.
● antiplasmodique / Antidiabétique :
Nghiên cứu dung dịch trích từ lá cỏ mần chầu trong éthanol cho thấy một hoạt động quan trọng diệt liệt thể schizonticide, ( một giai đoạn trong chu kỳ sinh sống của đơn bào động vật protozoaire, schizontes, tên đặt ra cho các bệnh sốt rét gây ra do đơn bào động vật protozoaire khi trở nên hoạt động actif sau giai đoạn ủ ) trong thời gian nhiễm trùng sớm và thành lập.
Chữa trị những con chuột bệnh tiểu đường do alloxane gây ra, bởi một dung dịch trích từ lá cây cỏ mần chầu Eleusine indica, nguyên nhân của sự giảm đáng kể lượng đường máu lúc bụng đói ( glycémie à jeun ) trong nghiên cứu chữa trị cấp tính và kéo dài.
● Độc tính toxicités :
- Những lá, là một cyanogène, đặc biệt khi lá bị héo khô và được xem như độc hại cho những loài động vật có vú ( loài hữu nhũ mammifères ).
- Những hạt cỏ mần chầu có hàm lượng cao chất HCN ( Cyanure d’hydrogène ) và những điều kiệnh nhất định, cây cỏ mần chầu có thể tích lũy ở một mức độ độc chất nitrat toxique nitrates.


Nguyễn thanh Vân