Jatropha - Pourghere
Cây Bã đậu nam
Jatropha curcas L
Euphorbiaceae
Đại cương :
Tên đồng nghĩa :
- Jatropha afrocurcas
- Croton moluccanus
- Curcas purgans
- Castiglionia lobata
- Jatropha acerifolia
Jatropha curcas là một giống tiểu mộc, bụi, rất phổ biến trong những thị trấn, trong bụi rậm, hàng rào và trên khắp đường phố, thuộc họ Euphorbiaceae, có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Mỹ, có thể là ở Mexico và Trung Mỹ.
Thường hay trồng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới.
Ở Châu Phi gọi là Pourghère hay tabanani ở Sénégalais. Tại Việt Nam tên gọi là “ Cây Bã đậu nam ”. Ở Haiti gọi Gwo Messiyen..
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân, tiểu mộc cao 1 – 5 m, có nhũ dịch trong, nhiều, mọc thẳng, phân nhánh lớn, hình trụ và màu xanh lá cây. Vỏ mịn, màu xám hoặc đỏ nhạt, vãy tróc ra giống như giấy.
Lá, nguyên, mọc cách, lá bắc rất nhỏ, có phiến không lông, đáy hình tim hay hình trứng, đỉnh nhọn, có góc cạnh hay thùy 3 đến 5 thùy, kích thước trung bình 10 – 18 cm dài, có cuống dài 5 – 12 cm, gân lá xuất phát từ đáy 5 đến 7.
Phát hoa, ở ngọn hay ở nách lá, tản phòng, lưỡng phân, đơn tính, đồng chu, thường hoa cái đơn độc ở đầu nhánh lớn và nhiều hoa đực trên những nhánh phụ, cuống hoa có thể phát triển dài 5 cm có lông, lá hoa dài 1 cm, đỉnh nhọn.
Hoa, màu xanh trắng hoặc màu xanh lục,
▪ Hoa đực, đài hoa 5, tiểu nhụy 5 dính nhau và 5 rời, hình bầu dục có thùy khoảng 2 mm dài với cánh hoa 5 màu trắng, dính ở phân nữa dưới, có thùy hình thuôn bầu dục, khoảng 3 mm dài.
▪ Hoa cái, thùy hình bầu dục mũi dáo, đài hoa cái 4-5 mm dài và có lông, cánh hoa khoảng 6 mm dài, rời. Đĩa gồm 5 tuyến rời, bầu noản thượng dạng ellip, 3 tâm bì, vòi nhụy dính bên dưới, nướm 2 thùy.
Trái, nang to, 2,5 cm, da trơn, ban đầu nhiều thịt, sau trở nên khô, tròn vàng lúc chín, tự khai.
Hạt, 2 đến 3, cao 18 mm, lốm đốm đen, mòng trắng.
Bộ phận sử dụng :
● Lá tươi.
Lá, vỏ, rễ và vỏ rễ, dầu của hạt.
Thành phận hóa học và dược chất :
● Thành phần tổng quát :
- 2-hydroxy-alpha-épi-isojatrogrossidione,
- 2-methyanthraquinone,
- 3-O-(Z)-coumaroyl acide oléanolique,
- 6,6"-di-C-β-D-glucopyrannoside-méthylène-(8,8")-biapigenin;22,23-dihydro-stigmastérol,
- alpha-tocophérol,
- apigénine,
- apigénine 7-O-β -D-néohespéridoside,
- apigénine 7-O-β-D-galactoside,
- acide arachidique,
- acide béhénique,
- β-amyline,
- curcain,
- curcasin,
- curcacycline A,
- curcine,
- curcusone B,
- dotriacontanol,
- épi-isojatrogrossidione,
- gadoléique,
- heudelotinone,
- jatrocurin,
- jatropholone A, B,
- acide lignocérique,
- acide linoléique,
- acide linolénique,
- acide margarique,
- acide margaroleic,
- acide myristique,
- nobilétine,
- acide nurvonic ,
- acide oléique,
- orientine;
- acide palmitique,
- acide palmitoléique,
- acide pentadécanoïque,
- acide stéarique,
- tétradécyl-(E)-férulate,
- vitexine,
- vicenin II,
● Hạt là một nguyên chất độc :
- toxalbumin,
- curcine,
thuộc như nhóm ricine và croton.
So sánh, chất cursine ít gây kích ứng cho dạ dày - ruột.
▪ 8 giọt dầu Bã đậu nam, đã được cảnh báo để gây ra nôn mữa quan trọng, tiếp đến là tiêu chảy diarrhée.
● Vỏ cây bả đậu nam Jatropha chứa một lượng đáng kể :
- chất diệp lục tố chlorophylle,
- những đường khử sucre réducteurs,
( là một đường cho phản ứng đơn giản simple réactif, cho một điện tử électron trong phản ứng oxy khử, nhìn bề ngoài phản ứng được gọi là “ giảm ” được quan sát trong phản ứng màu Fehling khởi đầu từ màu xanh chuyển sang màu đỏ khi sự hiện diện của đường khử, có thể kể là đường glucose, fructose, lactose ở mức độ thấp và galactose, trái lại đường sucrose không phải đường khử nhưng nếu đường này được làm nóng cắt ra thành nhiều glucose và fructose thì là đường khử ).
- chất saponine,
- một lượng nhỏ chất tanin,
- résine,
- và một vết của dầu dễ bay hơi huile volatile.
● Vỏ cũng cung cấp :
- một chất sáp cire là một hỗn hợp alcool mélissyle và ester melissinique acide của nó .
● Chất mủ trắng latex chứa những alcaloïdes :
- jatrophine,
- jatropham,
- và curcain với những đặc tính chống ung thư anticancéreuses.
● Lá, chứa những chất :
- alcaloïdes,
- những chất flavonoïdes,
- saponines,
- chất tanins,
- những hợp chất phénoliques,
- stéroïdes,
- terpènes.
- apigénine,
- vitexine,
- isovitexine, v …v..
● Vật lý hạt dầu curcas là một cấu tạo dầu glycérides của :
- acides palmitique,
- oléique,
- và linoléique.
● Hạt Jatrophha curcas chứa một dầu màu vàng cố định khoảng 29-40%, được biết dưới những tên khác nhau như :
- dầu Hell,
- dầu Pinhoen,
- Oleum infernale,
- và oléum ricini majoris.
Hoạt động cao hơn so với dầu của cây thầu dầu ricin và thấp hơn dầu croton. Dầu Jatropha bao gồm các glycéride của một acide đặc thù, trong cùng một nhóm như :
- ricinoléique,
- và acide crotonoleic,
nhưng không giống một trong hai, với một hoạt động như nói trên cao hơn dầu cây thầu dầu và ích hơn dầu croton.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây bả đậu nam Jatropha được liệt kê như một chất độc đánh cá.
▪ Trích xuất trong nước của lá Jatropha curcas có hiệu quả trong việc kiểm soát chống với Sclerotium spp, một tác nhân gây bệnh nấm Azolla.
▪ Dầu của hạt, trích xuất của hạt Jatropha curcas và esters phorbol dầu hỏa được dùng để kiểm soát chống lại :
- những ký sinh khác nhau, thường thì có hiệu quả tốt thành công.
( phorbol là một hợp chất hửu cơ thiên nhiên có nguồn gốc từ thực vật thuộc gia đình của tigliane của diterpène )
● Dầu của Jatropha curcas có đặc tính xổ purgatives, nhưng những hạt là một chất độc toxique, ngay cả khi còn trong hạt ép cũng có thể gây ra tử vong.
► Trong y học :
▪ Những hạt bả đậu nam, trước đây được xuất khẩu của những đảo Cap-Vert ở Bồ đào Nha và dầu Curcas là một thuốc xổ rất mạnh.
Hương vị giống như đậu phọng và khoảng 15 đến 20 hạt curcas có thể là nguyên nhân :
- gây co thắt cơ bụng (đau bụng ),
- và ói mữa trong vòng 30 phút.
▪ Theo báo cáo ở Gabon, chỉ cần 1 hay 2 hạt đủ có một hành động như :
- thuốc xổ purgatif; với liều cao hơn có thể là nguy hiểm.
▪ Những hạt bả đậu nam Jatropha curcas được thay thế cho dầu thầu dầu ricinus communis và đôi khi gọi là “ dầu ricin lớn ”.
▪ Dầu curcas được sử dụng rộng rãi để chữa trị :
- những bệnh về da maladies de la peau,
- và giảm đau nhức có nguyên nhân ở bệnh thấp khớp rhumatisme.
▪ Dầu được sử dụng để kích thích :
- sự tăng trưởng của tóc stimuler la croissance des cheveux.
▪ Những hạt cũng được dùng để chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis.
▪ Nước ép hay chất mủ trắng latex được áp dụng trực tiếp trên những vết thương như là :
- thuốc cầm máu hémostatique,
- và làm se thắt để tẩy rửa sạch răng, nướu răng,
- và chữa trị những vết thương trên lưỡi và trong miệng.
▪ Chất mủ trắng latex có đặc tính kháng sinh antibiotiques chống lại những vi khuẩn :
- Candida albicans,
- Escherichia coli,
- Klebsiella pneumoniae,
- Staphylococcus aureus,
- và Streptococcus pyogens.
▪ Cũng có hiệu quả trên sự đông máu coagulation của huyết thương plasma sanguin.
▪ Một trích xuất trong méthanol từ lá cây bả đậu nam Jatropha curcas có khả năng trong sự bảo vệ vừa phải cho :
- việc nuôi cấy tế bào bạch huyết lymphoblast của người chống những tác dụng làm biến đổi bệnh lý trong tế bào cytopathiques của vi khuẩn làm suy giảm hệ miễn nhiễm immunodéficience người .
► Những chế biến của cây Jatropha curcas, bao gồm hạt, lá, và vỏ, tươi như là :
● nấu sắc décoction, được sử dụng trong y học truyền thống và trong lãnh vực thú y vétérinaires.
● Ngâm trong nước sôi lá curcas dùng cho :
- lợi tiểu diurétique,
- để tắm se baigner,
- để chữa trị ho toux,
và dùng như dung dịch thuốc xổ bằng phương pháp bôm đường hậu môn trong chữa trị :
- những chứng co giật convulsions,
- và những cơn bộc phát crises.
▪ Những lá cũng được sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- và đau nhức cơ bắp douleurs musculaires
- bệnh vàng da jaunisse,
- bệnh sốt fièvre,
- đau thấp khớp douleurs rhumatismales,
- những vết thương do trùng Guinée ver de Guinée,
- và sự phát triển thai nhi yếu ở những phụ nữ mang bầu.
▪ Lá curcas sản xuất những chất nhựa có đặc tính :
- cầm máu hémostatiques,
được sử dụng để :
- kéo màng vết thương panser les plaies.
▪ Vỏ của rễ dùng để :
- giảm sự co rút của chứng phong đòn gánh hay uốn ván trẻ em spasmes du tétanos infantile,
Và được sử dụng cho :
- những vết thương plaies,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
-và bệnh vàng da jaunisse.
▪ Nước ép của hoa cho rất nhiều phẩm chất thuốc.
► Jatropha và độc tính :
● Tác dụng và sử dụng độc tố :
Ngoài việc sản xuất ra dầu thực vật, Jatropha cũng gây ra :
- tình trạng căng thẳng stress ( nhất là dung dịch nước, nhưng cũng có trong trường hợp ở những vết thương hay ở những vết quá nghiêm trọng của cây ).
Những chất như:
- chất curcine ( hay curcasine ),
- một chất toxalbumine rất hoạt tính,
- chất rất độc gần với chất ricine ,
Ngăn chận hoạt động của sự tổng hợp ribonucléique ( tiêu hủy một phần của dây truyền tín hiệu ARN, dẫn tới ngăn chận hoàn toàn hoạt động tế bào tiếp theo đưa đến tử vong nhanh chóng ).
Đặc tính này được dùng trong y học truyền thống như là :
- tác nhân chống ung bướu .
● Nguyên chất độc của Jatropha curcas nằm trong một chất nhờn nhớt, chất mủ latex, chất chảy thoát ra từ nơi những vết tổn thương của cây.
Những chất mủ này có chứa :
▪ một chất phân hóa tố protéolytique gọi là curcain là chất :
- kích ứng bên ngoài cho da peau và mắt yeux,
- và là một chất độc cho những cơ quan bên trong toxique en interne,
● Trong những thử nghiệm trong ống nghiệm của sự đông máu trên chất mủ trắng latex rất phức tạp, giống như latex có sự “ tiền hoạt động ” đông máu. Chất Curcine ức chế sự tổng hợp những chất đạm trong những tế bào của màng ruột, gia tăng thời gian của sự đông máu và những ảnh hưởng bất lợi khác so với ricine và abrine.
Dung dịch dầu trích từ hạt curcas có chứa :
- acide curcanoleic.
Trong các mô hình động vật , dầu jatropha curcas gây ra cho người dùng :
- tiêu chảy diarrhée,
- viêm dạ dày ruột gastro-intestinale.
Một trong những thành phần của dầu curcas này, 12-désoxy-10-hydroxyphorbol, là chất có đặc tính :
- xổ purgatif,
- và gây kích ứng cho da irritant.
● Đáp ứng lâm sàng, sau khi tiêu thụ những hạt Jatropha curcas, biểu hiện ở dạ dày ruột những hiệu ứng nghiêm trọng :
- ói mữa nhiều vomissements abondants,
- tiêu chảy diarrhée,
- và đau bụng kèm với sự nóng đốt ở cổ họng.
Những triệu chứng bắt đầu khoảng 30 phút đến vài giờ sau khi tiêu thụ và có thể nghiêm trọng gây mất nước đáng kể ở trẻ em.
Điều này chất độc có khuynh hướng tiêu đi ngay và thường sự lành bệnh có thể trong 6 đến 24 giờ không di chứng.
Sự điều trị chủ yếu là hổ trợ cho sự mất cân bằng sự thủy giải hydro-électrolytique kết hợp với dạ dày ruột nghiêm trọng.
Sự giải trừ nhiễm độc không cần thiết khi thấy sự hiện diện của ói mữa và tiêu chảy. Không có thuốc giải độc nào đặc biệt.
● Người ta đã tìm thấy dấu vết sức mạnh của độc chất này trong dầu thực vật ( trích xuất từ hạt ), chúng không thích hợp cho sự tiêu dùng của người và động vật ở mức độ bình thường .
Theo truyền thống, những hạt được đập ra và nghiền nát, trước khi hòa đặc trong nước, kế tiếp ép với sức ép mạnh để trích ra dung dịch độc tố ( đôi khi sử dụng để sản xuất những chất độc dùng làm khí giới chiến tranh, để săn bắn hay còn dùng để hoà tan trong những ao hồ hay rạch để bắt cá ).
● Dầu được tách ra sau khi lọc để chế biến thành dược phẩm sát trùng antiseptiques dùng chữa trị những vết thương nhiễm trùng, nhưng bột còn lại sau khi lược rất độc cho thức ăn cho người.
▪ Theo báo cáo có khoảng 31 trường hợp ngộ độc ở Nam Châu Phi liên quan đến những trẻ em nuốt phải những hạt curcas, biểu hiện bởi những triệu chứng :
- nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- và bị đau bụng douleurs abdominales.
Kinh nghiệm dân gian :
► Sử dụng truyền thống :
● Thân :
▪ Jatropha curcas dùng cho :
- bệnh ghẻ gale,
- bệnh chóc lở eczéma,
- và bệnh sài đầu trứng tóc teigne.
▪ Thân tươi dùng “ nhai ” “ bâtons à mâcher ” để :
- tăng cường nướu răng renforcer les gencives,
- và chữa bệnh chảy máu răng saignement,
- nướu sốp gencives spongieuses,
- hay nhiễm trùng nổi nhọt nướu.
● Nhánh :
▪ Những nhánh nhỏ được sử dụng để :
- làm sạch răng nettoyage des dents.
● Lá :
▪ Nước ép của lá sử dụng bên trong cơ thể chữa trị :
- bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Nấu sắc lá hay rễ được sử dụng cho :
- tiêu chảy diarrhée.
▪ Nấu sắc lá cũng dùng như thuốc :
- chống ho toux,
- và chất tạo sữa galactogène.
▪ Lá cây jatropha áp dụng :
- trên những vết thương plaies,
- và vùng bị ngứa lésions prurigineuses.
▪ Nấu sắc lá non uống để điều trị :
- sồt fièvre.
▪ Lá dùng như :
- thuốc diệt côn trùng insecticide.
▪ Những áp dụng bên ngoài cho :
- những vết thương chảy máu saignement ( làm ngưng chảy máu )
- vết thương loét ulcération de la plaie,
- ngứa prurit.
Liều dùng : Sử dụng lá tươi, 2 đến 3 lá, bỏ phần cuống, đâm nát và trích lấy nước. Nấu sắc trong nước .
● Rễ
▪ Mặc dù Jatropha curcas có một hoạt động xổ rất mạnh, còn được sử dụng để chữa trị :
- Tiêu chảy diarrhée.
▪ Rễ sử dụng như thuốc giải độc antidote chống lại :
- nọc độc của rắn venin de serpent,
▪ Trích xuất của rễ dùng cho :
- chảy máu nướu răng saignement des gencives.
● Mủ trắng latex :
▪ Mủ trắng được tin tưởng có những đặc tính trong phép chữa bệnh :
- cầm máu hémostatiques,
- và là một đơn thuốc cho những vấn đề về da problèmes de peau.
▪ Latex được áp dụng bên ngoài với benzoate de benzyle được sử dụng cho :
- bệnh ghẻ gale,
- chóc lở eczéma,
- và viêm da dermatites.
- những vết thương nhiễm trùng plaies infectées,
- loét ulcères,
- bệnh sài đầu trứng tóc teigne,
- bệnh nấm ngoài da mycoses cutanées,
▪ Như là thuốc thu liễm làm săng styptique, latex được sử dụng để chữa trị :
- những đau nhức douleurs,
- và những vết chích của loài ong abeilles,
- và loài ong bắp cày guêpes.
▪ Chất sữa trắng latex dùng như :
- khử trùng miệng désinfectant bouche,
dùng bên ngoài cho :
- bệnh trĩ piles.
● Vỏ thân :
▪ Vỏ cây, đập nhẹ, để trong miệng như là liều thuốc chống những :
- vết cắn của rắn cắn morsures de serpents,
Cũng áp dụng cho những vết cắn của những động vật khác.
● Vỏ rễ :
▪ Vỏ của rễ xấy khô nghiền thành bột nhuyễn còn được dùng để :
- trục những trùng ký sinh trong ruột vers intestinaux,
- và là một đơn thuốc cho bệnh vàng da jaunisse
▪ Bào chế nguyên liệu vỏ của rễ để :
- áp dụng trên những vết thương plaies.
● Tinh dầu Hạt :
▪ Tinh dầu hạt Jatropha curcas sử dụng như phương thuốc chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng da khác nhau infections de la peau.
▪ Dầu hạt Jatropha curcas được chà xát trên khớp xương để :
- giảm viêm bệnh thấp khớp rhumatismes de l'inflammation..
▪ Xoa bóp mạnh với dầu jatropha trên bụng được xem như phương cách :
- làm trụy thai abortif.
● Thuốc dán cao :
▪ Thuốc dán cao của vỏ dùng để chữa trị :
- bong gân entorses,
- và bị sai khớp trật xương luxations.
● Nhựa
▪ Nhựa cây sử dụng cho :
- đau răng maux de dents.
● Nước ép :
▪ Hạt : 1 đến 4 hạt có tính xổ nhẹ, quá liều gây ra xổ rất mạnh.
dung dịch trích dầu hạt curcas dùng như :
- thuốc xổ purgatif,
- và để trục những ký sinh trùng trong ruột.
▪ Nước ép jatropha dùng cho :
- đau răng maux de dents,
- và tăng cường cho nướu răng renforcer les gencives.
▪ Nước ép đậm đặc tươi từ thân sử dụng để làm ngưng :
- ngừng chảy máu saignement,
- hay xuất huyết những vết thương hémorragie de blessures,
- những vết loét ulcères,
- vết cắt đứt coupures,
- và những vết trầy xước éraflures,
Cơ năng để chữa lành bằng cách :
- làm đông máu coagulation du sang,
- và tạo một lớp màng mỏng băng vết thương làm khô mài, giống như một lớp keo dán.
▪ Trong khi được áp dụng bên ngoài và dùng bên trong cơ thể, có thể :
- gây ra trụy thai avortements.
▪ Những dung dịch trích nước nóng của lá curcas có thể thúc đẩy tiết sữa cho những phụ nữ sau khi sanh cho con bú.
► Những nước sử dụng trong y học dân gian :
▪ Ở Ghana, tro lá đốt cháy được áp dụng bằng cách tiêm vào trực tràng rectal để chữa trị :
- bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Ở Philippines, lá được sử dụng cho :
- những vết rắn cắn morsures de serpents,
- những vết chích của những loài côn trùng piqûres d'insectes.
Dầu hạt jatropha được dùng như :
- thuốc xổ mạnh purgatif drastique.
▪ Ở Ấn Độ, vỏ của thân được áp dụng đấp trên những vết thương cắn của những loài động vật, trong khi vỏ rễ áp dụng trên những vết thương .
Còn sử dụng như :
- thuốc dán cao trên vú cataplasme sur les seins,
- và như thuốc lợi sữa lactagogue.
Ngoài ra, được dùng làm thuốc :
- cầm máu hémostatique.
▪ Tại Nam Phi, theo y học truyền thống dùng như :
- thuốc nhuận trường laxatif.
▪ Ở Gambie, lá curcas dùng để :
- biến chế thành nước súc miệng bains de bouche.
▪ Ở Côte d'Or, lá được sử dụng như một thành phần trong bào chế :
- dung dịch thục tháo rửa ruột bôm vào theo đường hậu môn vào trực tràng lavement.
▪ Trong miền nam Nigeria, dùng như một đơn thuốc chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
áp dụng bằng đường tiêm vào trực tràng injection rectale.
▪ Ở Malaisie sử dụng như phương thức chữa bệnh, latex dùng như :
- thuốc chữa trị vết thương vulnéraire.
▪ Trong những đảo Cap-Vert, sử dụng, để :
- kích thích bài tiết sữa sécrétion de lait.
▪ Ở Cambodge, dùng áp dụng trên :
- những vết thương plaies,
- những vết loét ulcères,
Lá được xem như thuốc trừ sâu côn trùng insecticide,
Hạt xem như thuốc phá thai abortif.
▪ Ở Brésil, sử dụng như :
- thuốc sán lãi anthelminthique.
▪ Tại Goa, vỏ của rễ áp dụng bên ngoài cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Thân tươi dùng như bàn chải đánh răng để brosses à dents,
- tăng cường cho nướu răng renforcer les gencives,
- và chữa lành chảy máu răng guérison des saignements,
- nướu răng xốp gencives spongieuses,
- mụn nhọt ở nướu răng furoncles gomme.
▪ Tại Madagascar và Guyane dùng như :
- thuốc chống tiêu chảy anti-diarrhéique;
Chất mủ trắng latex được áp dụng chữa trị :
- sâu răng, răng hư dents cariées,
- và những vết thương blessures,
Và được sử dụng như :
- thuốc cầm máu hémostatique,
▪ Ở Pérou, theo y học truyền thống dùng :
- bên ngoài để hóa sẹo làm lành vết thương,
- và chữa trị loét dạ dày ulcères gastriques.
▪ Ở Gabon, những hạt được nghiền nát và trộn lẫn với dầu dừa được dùng để :
- diệt chuột.
Nghiên cứu :
● Hoạt động hóa sẹo lành vết thương Activité Cicartization :
Chất mủ trắng latex được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị những vết thương.
Nghiên cứu đã báo cáo Jatropha curcas có một hoạt động đáng kể cho sự hóa sẹo vết thương. Salas và al nghiên cứu hiệu quả trong da chuột. Người ta đã tìm thấy rằng, chữa trị với một liều dùng duy nhất 10%, 50% hay 100% và chữa trị với nhiều liều nhân lên với sự pha loãng gồm giữa 5% và 10%,
Chữa trị liều nhân lên với 50% latex nguyên chất, không pha loãng trên những da chữa trị .
Nghiên cứu cho thấy đặc tính hóa sẹo làm lành vết thương của trích xuất thô từ vỏ jatropha curcas, bằng cách gia tăng sức đề kháng phá vở, co thắt vết thương, và mức độ hydroxyproline.
Một sự giảm đáng kể trong thời kỳ tái sinh biểu mô épithélialisation đã được quan sát. Khảo sát bằng mô học histopathologique của mô hạt tissu de granulation cho thấy giai đoạn phát triển tiến đến lành bệnh với nhiều chất nhựa collagène, được tổ chức từ những bó.
● Hoạt động trụy thai Activité abortive :
Nghiên cứu đã báo cáo những đặc tính trụy thai của méthanol, éther dầu hỏa và trích xuất trong dichlorométhane của trái jatropha curcas. Họ tin rằng sự gián đoạn của thai kỳ xảy ra ở giai đoạn cấy phôi sớm với những hiệu quả quan sát khi cho uống vào từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 8 của thai kỳ.
Kết quả khác, bao gồm :
- sự giảm trọng lượng đáng kể ở những động vật chữa trị,
- và độc tính được đánh dấu với vài trích xuất khi mà cho uống vào trong một thời gian tương đối dài khoảng 10 ngày.
● Hoạt động kháng vi khuẩn activité antimicrobienne, hoạt động kháng siêu vi khuẩn activité antivirale :
Nghiên cứu được báo cáo rằng dung dịch trích trong nước những nhánh của Jatropha curcas ức chế mạnh vi khuẩn HIV gây ra bệnh tế bào cytopathiques với hiệu quả gây độc tế bào thấp.
● Hoạt động chống vi trùng activité antibactérienne :
Thử nghiệm vi trùng học và ký sinh trùng học đã được thực hiện trên những bề mặt trong những phòng thí nghiệm bằng cách dùng nhựa và lá nghiền nát của jatropha curcas .
Nghiên cứu cho thấy nhựa cây có một hoạt động diệt khuẩn germicide trên sự tăng trưởng của những loài vi khuẩn như staphylococcus, Bacillus, và Micrococcus khi tiếp xúc và ảnh hưởng này được kéo dài đến 6 giờ sau khi bắt đầu áp dụng thí nghiệm.
● Chống viêm Anti-inflammatoire :
Nghiên cứu xác định hoạt động chống viêm của bột rễ curcas, thực hiện dưới dạng bột nhão trong viêm tai inflammation d’oreille TPA tetradecanoylphorbol acetate gây ra ở chuột.. Hoạt động chống viêm có thể là do nhiều trung gian và liên quan đến con đường của cyclo-oxygénase / prostaglandine.
● Hoạt động diệt giun sán Activité anthelminthique :
Nghiên cứu cũng cho thấy những trứng của giun đủa Ascaris lumbricoides và Necator americanus khi ủ trong nồng độ 50% và 100% nhựa Jatropha curcas ở nhiệt độ bình thường trong phòng cho thấy không có bằng chứng nào của phôi sinh ra sau 21 ngày trong trường hợp của Ascaris lumbricoides, phủ định khả năng trứng nở trong giun móc ankylostome hoặc biến dạng cho cả hai.
● Activités Coagulant / Anticoagulant :
Những nghiên cứu cho thấy latex nói chung, làm giảm đáng kể thời gian của sự đông máu ở người.
Pha loãng, tuy nhiên, nó kéo dài thời gian đông máu, pha loãng cao máu sẽ không đông tất cả.
Những kết quả cho thấy jatropha curcas cho cả hai hoạt động gây đông máu pro-coagulants và chống đông máu anticoagulants.
● Sát trùng désinfectant / Chống ký sinh antiparastic / Chống bệnh sốt rét antipaludique :
Nghiên cứu nhựa và lá của jatropha curcas cho thấy những hành động diệt khuẩn trên những loài vi khuẩn S. aureus, Bacillus và Micrococcus. Cũng cho thấy một hiệu quả ức chế trên sự tăng trưởng của những ấu trùng muỗi.
Nghiên cứu cho thấy Jatropha có thể cung cấp một chất khử trùng giá thảnh rất rẻ và sẳn có và là tác nhân chống lại bệnh sốt rét.
● Nghiên cứu trên độc tính :
Vô tình nuốt phải ở những trẻ em, nguyên nhân của những hội chứng lâm sàng như :
- sự bồn chồn agitation,
- ói mữa vomissements,
- và một sự mất nước déshydratation.
Một nghiên cứu thực hiện ở chuột cho thầy tác dụng độc hại biẻu hiện bởi :
- sự xuất huyết ở hậu môn hémorragie anale macroscopique,
- và tử vong mort,
với sự khám nghiệm tử thi người ta phát hiện có sự xuất huyết rộng rãi ở :
- đại tràng côlon,
- phổi poumons,
- và nhồi máu của gan infarctus de foie.
● Esters Phornbol / độc tố toxines :
Những esters phorbol là những chất độc chánh yếu trong hạt jatropha curcas và dầu.
Trong nghiên cứu về độc tính ở chuột, DL50 cho biết esters phorbol tinh khiết được phân lập từ dầu rất độc để cho chuột và cho ra những triệu chứng bệnh lý nghiêm trọng.
Những esters phorbol được hiện diện trong lá, thân, hoa và rễ, và do đó người tiêu thụ phải jatropha bất kỳ dưới hình thức nào như dầu, hạt, bánh dầu, hay những dung dịch trích độc cho những động vật.
Ở những động vật nhai lại, nhồi thức phẩm nuôi gia cầm, nghiên cứu dùng hạt bỏ vỏ gây ra độc tính với tĩ lệ tử vong 100% phụ thuộc vào liều dùng.
● Những yếu tố kháng khuẩn / Truy tìm hóa thực vật :
Dung dịch trích trong méthanol và nước từ vỏ của thân jatropha curcas được nghiên cứu về hoạt động kháng khuẩn activité antimicrobienne.
Tất cả những trích xuất đều thể hiện một hoạt động kháng khuẩn activités antimicrobiennes và hoạt động có thể được đánh giá là chống tất cả những loài nấm thử nghiệm.
Truy tìm những hóa thực vật phytochimique cho những chất như :
- saponine,
- stéroïdes,
- chất tanins,
- glucosides,
- alcaloïdes
- và những flavonoïdes.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Đàn bà có thai / cho con bú :
Sự sử dụng Jatropha curcas gây ra trụy thai đã đề cập ở phần trên.
Những nghiên cứu trên động vật, trích xuất trong méthanol từ trái tươi và khô cho thấy những hiệu quả được đánh dấu :
- làm trụy thai abrotifacient.
Và jatrophone và những diterpènes khác gây độc tế bào được cho là trách nhiệm của hiệu quả này.
● Sự tương tác với các thuốc :
Những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống đông máu không đuọc dùng thuốc này vì có thể có tiềm năng gia tăng hoạt động chống đông máu hoặc có thể vô hiệu hóa các hiệu ứng thuốc.
Ứng dụng :
● Dầu Curcas :
Được sử dụng như:
- nguồn thấp sáng,
- và là chất bôi trơn lubrifiant.
Thuộc nhóm dầu semi-siccative và được sử dụng để:
- chế tạo savons,
- và đèn cầy bougies.
● Những bánh dầu sau khi biến chế có thể lấy lại dùng làm phân bón, nhờ có hàm lượng azote cao. Cũng là nguồn chất đạm dùng chế biến thực phẩm có giá trị dinh dưởng cho động vật.
● Ở thập niên 40, Madagasca xuất khẩu jatropha cho Marseille để chế tạo savon Marseille.
● Dầu diesel sinh học biodiesel :
Một trong những cây mà người ta xem như nguồn nhiên liệu diesel sinh học thay thế ở Philippines ( như là Tubang bakod, malunggay, Bani )
Jatropha dễ trồng với sự chăm sóc tối thiểu, cây trưởng thành trong vòng 2 năm. Tuy nhiên không giống như cây chùm ngây Moringa oleifera. Cây jatropha sau khi chế biến, phần còn lại chứa những chất thải độc, trong khi Moringa tất cả bộ phận đều được sử dụng .
Nguyễn thanh Vân