Tâm sự

Tâm sự

vendredi 1 février 2013

Thù lù cạnh - Wild tomato - Mullaca


Wild tomato-Mullaca
Thù Lù cạnh
Physalis angulata L.
Solanaceae
Đại cương :
Physalis angulata, Việt Nam thường gọi là cây thù lù đôi khi có nơi gọi là cây lồng đèn hay lanterne, gọi tượng hình của trái, thuộc họ cà Solanaceae, là một sản phẩm dưới ánh mặt trời với một ít bóng râm, không quá khô, thế đất mầu mỡ, rộng để phát triển tàn lá. Cây thường mọc trong những cánh đồng, vườn tược, dọc theo những tuyến đường, trong những khu rừng mở độ cao khoảng 1500 m. Khí hậu lạnh ít thường không làm chết cây, còn ở nhiệt độ cao cây không phát triển tốt.
Cây thù lù thường nhân giống bằng hạt, thu được từ những cây trưởng thành. Hạt rất nhỏ vì thế người ta muốn trồng phải thực hiện gieo trong khu vườn ươm cây. Cây giống sau khi nẩy mầm, lúc bấy giờ mới lựa chọn để trồng thực thụ trong khu vực đã định. Hom gốc cũng có thể dùng để nhân giống cây.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc :
Physalis angulata có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Châu Mỹ và hiện nay được lan tràn khắp nơi Châu Phi nhiệt đới, Châu Á và hầu hết các quốc gia như là một loài cỏ dại.
Mô tả thực vật :
Loài thực vật thân thảo, cỏ nhất niên, thẳng, phân nhánh nhiều, có thể đạt đến 10 – 100 cm chiều cao, láng, hoặc với vài lông ngắn sát với nhau. Thân có góc cạnh, rỗng, mập dòn với những nhánh phía dưới, rũ phủ phục xuống và có rễ mọc tại những đốt.
Lá, hình trứng dạng mác đầu nhọn, đơn, phần dưới lá không đều, mọc cách, đính thành vòng xoắn, đôi khi thẳng, kích thước 15,4 cm x 2,5-10 cm. Bìa lá không đều có răng cưa hay nguyên với những lông ngắn, trên một thân dài 11,2 cm.
Hoa, cô độc, mọc ở nách lá, hình chuông, thẳng đứng hay rủ, đài hoa hình chuông khoảng 3 - 5 mm dài, có 5 thùy, đài hoa quả khoảng 2 - 4 cm dài, màu vàng xanh với những đường gân màu tím. Cánh hoa 5 - 10 mm dài đến 1 cm đường kính, màu vàng nhạt, có hoặc không có những đốm nâu và những miếng vá hình tam giác của những sợi lông ngắn dày đặc trong “ cổ họng ” giữa hoa. Cuống hoa ngắn nhỏ 6 – 12 mm dài, kéo dài trong trái đến 22 mm. Tiểu nhụy gắn gần đáy ống tràng hoa, chỉ hình sợi dài khoảng 1,5 đến 5 mm, bao phấn màu xanh dợt, bầu noản thượng, 2 buồng, vòi nhụy hình sợi, nướm tròn hình gù cong.
Trái, phì quả tròn, màu vàng kích thước khoảng 1,5 đến 2 cm đường kính bao quanh bởi một đài hoa đồng trưởng cao, phồng lên và hình quả trứng, nhày, mụn nước, nạc ngọt, bên trong chứa nhiều hạt .
Hạt, dẹp 1,5 – 2 mm x 1 – 1,5 mm.
Bộ phận sử dụng :
Thân cây, lá và rễ .
Thành phần hóa học và dược chất :
● Những hóa thực vật chánh đã được phân lập trong cây Thù lù cạnh cho đến ngày nay gồm :
- ayanin,
- acide chlorogénique,
- choline,
- ixocarpanolide,
- myricétine,
- phygrine,
- physagulin A đến G,
- Physalin A đến K,
- physangulide,
- sitostérol,
- vamonolide,
- withaminimin,
- withangulatin A,
- withanolide D,
- withanolide T,
- và withaphysanolide.
● Những bộ phận trên không của cây Thù lù cạnh Physalis angulata chứa :
▪ nhiều lactones stéroïdiens thuộc chất physaline,
▪ và loại withanolide :
- physalins A-I,
- physagulin A - G,
- withangulatin A,
- và withanolide T.
Ngoài ra, cây còn chứa nhiều chất, thí dụ như hợp chất  vitasteroids vamonolide.
▪ pyrrolidine alcaloïde phygrine (bis-hygrine) đã được phân lập từ rễ và những bộ phận trên không của cây.
▪ chất physalins B và F đã được tìm thấy có tác dụng ức chế  sự tăng trưởng của nhiều loại tế bào bạch huyết con người trong ống thí nghiệm in vitro,
- và chất Physalin F đã cho thấy một hiệu ứng gây độc tế bào trong ống nghiệm in vitro trên 5 dòng tế bào ung thư khác nhau trên người.
Ngoài ra, Physalin F có một tác dụng :
- chống ung bướu ở chuột được thí nghiệm trong cơ thể in vivo.
Thí nghiệm trong ống nghiệm in vitro, chất withangulatin A đã được tìm thấy có thể :
- ức chế phân hóa tố topoisomérase II,
( là một phân hóa tố cắt đồng thời 2 sợi xoắn của chuổi DNA….Trong quá trình này, enzyme thay đổi số lượng cầu nối của vòng DNA bởi ± 2. )
- và một chất gây độc tế bào cytotoxine.
Khi thử nghiệm trên chuột, vitanolides ( phân lập ở bộ phận trên không ) và hyperoside ( quercétine-3-O-galactoside, từ lá ) đã được xác định có đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires.
Dung dịch trích của  cây thù lù cạnh Physalis angulata đã được chứng minh là có hiệu quả chống cả hai bệnh :
- bệnh ngủ của người Phi Châu ( Trypanosoma brucei rhodesiense ),
- và bệnh Chagas ( Trypanosoma cruzi ).
Cây cũng  có hiệu quả :
- ức chế một số chủng Neisseria gonorrhoeae,
và có đặc tính :
- thuốc diệt loài nhuyễn thể molluscicides (Biomphalaria tenagophila).
Đặc tính trị liệu :
● Đặc tính  / Tài liệu ghi nhận bởi nghiên cứu :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống ung thư anti-cancéreux,
- chống đông máu anti-coagulant ( anticoagulant ),
- chống bệnh bạch huyết anti-leucémique,
- chống nấm và vi khuẩn antimycobactérienne,
- chống loại nấm nguyên sinh antimycoplasmique, ( loại vi khuẩn không có vách tế bào )
- chống co thắt antispasmodique,
- chống ung bướu antitumorales,
- kháng siêu vi khuẩn virus antivirales,
- hạ đường máu hypoglycémie,
- hạ huyết áp hypotension ( hạ áp suất động mạch ),
- điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulateur ( điều hòa biến đổi một số tế bào miễn nhiễm hoạt động quá mức immunitaires hyperactifs ),
- kích thích sự miễn nhiễm immunostimulant.
● Những đặc tính khác / Tài liệu ghi nhận bởi sự sử dụng truyền thống :
- giảm đau antalgique ( thuốc giảm đau analgésique),
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống hen suyễn anti-asthmatiques,
- chống xuất huyết anti-hémorragique ( làm giảm chảy máu ),
- sát trùng antiseptique,
- lọc máu dépuratif sanguin,
- tẩy trùng désinfectant,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- giải nhiệt fébrifuge ( hạ sốt réduit la fièvre ),
- thuốc bổ gan hepatotonic,
- thuốc an thần sédatif ,
- trục giun sán vermifuge.
- những bệnh nhiễm trùng đủ loại infections bactériennes,
- những bệnh nhiễm nấm nguyên sinh infections à Mycoplasma,
- những bệnh về da maladies cutanées,
- nhiễm trùng da infections cutanées dermatite,
- bệnh vãy nến psoriasis,
- nhiễm trùng da sclérodermie,
Kinh nghiệm dân gian :
Brésil sử dụng để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- lọc sạnh máu nettoyage du sang,
- viêm da dermatite,
- đau tai maux d’oreilles,
- sốt fièvre,
- vấn đề về túi mật vésicule biliaire,
- vấn đề về thận rénaux,
- bệnh vàng da jaunisse,
- rối loạn gan troubles du foie,
- bệnh sốt rét paludisme,
- buồn nôn nausée,
- bệnh phong thấp rhumatismes,
- những bệnh về da maladies de peau,
- suy tiết niệu insuffisance urinaire,
▪ Ở Trung Mỹ dùng cây thù lù cạnh để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh lậu gonorrhée,
- bệnh sốt rét paludisme,
- những bệnh về da maladies de la peau,
- và để ngăn ngừa sẩy thai  fausse-couche
▪ Tại Colombie, một vài bộ lạc xem trái thù lù cạnh như là :
- bệnh suyễn asthme,
- những bệnh nhiễm vi trùng infections bactériennes,
- bệnh viêm inflammations,
- những bệnh về da maladies de peau,
- thuốc mê narcotique.
Nấu sắc lá sử dụng như :
- chất khử trùng chống viêm désinfectant anti-inflammatoire,
- và khử trùng da peau.
▪ Ở Nhật Bản sử dụng cây thù lù để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- bệnh sốt fièvre,
- viêm viêm họng vi khuẩn strep angine streptococcique,
- sưng gonflement,
- suy niệu tiết insuffisance urinaire
Pérou dùng cho :
- bệnh suyễn asthme,
- nhiễm vi khuẩn infections bactériennes,
- những bệnh đau tai maux d’oreille,
- viêm gan hépatite,
- viêm inflammation,
- những kích ứng ngứa démangeaisons,
- bệnh vàng da jaunisse,
- những rối loạn gan troubles hépatiques,
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh phong thấp rhumatismes,
- những bệnh về da maladies de la peau,
- suy niệu tiết insuffisance urinaire,
- những loại trùng giun vers
▪ Tại Pérou, lá được ngâm trong nước đun sôi để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng sau khi sanh infections du post-partum.
▪ Cũng tại PérouBrésil, rễ cây thù lù được cắt thành lát, ngâm trong rượu rhum + mật ong, và được sử dụng để điều trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Ở Đài Loan dùng cho :
- bệnh gan maladie du foie,
- bệnh ung thư cancer,
- sốt fièvre,
- viêm gan hépatite,
- những ung bướu tumeurs,
- suy niệu tiết insuffisance urinaire.
Trinité sử dụng để chữa trị :
- bệnh nhiễm vi trùng infections bactériennes,
- sốt fièvre,
- khó tiêu indigestion,
- viêm thận néphrite,
- viêm trực tràng rectite
▪ Tại Suriname dùng cho :
- bệnh lậu gonorrhée,
- bệnh vàng da jaunisse,
- bệnh sốt rét paludisme,
- viêm thận néphrite,
- suy niệu tiết insuffisance urinaire
▪ Tại những nơi khác cũng được sử dụng để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- những trường hợp nhiễm vi trùng infections bactériennes,
- mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- bệnh ung thư cancer,
- sanh đẻ accouchement,
- những bệnh về da dermatoses,
- bệnh tiểu đường diabète,
- tiêu chảy diarrhée,
- lợi tiểu diurétique,
- chứng bệnh phù nước œdème,
- long đờm expectorant,
- nhiễm trùng mắt infections oculaires,
- bị ngất évanouissements,
- bệnh sốt fièvres,
- cầm máu hémostatiques,
- xuất huyết sau khi sinh hémorragie (post-partum),
- chữa trị vô sinh infertilité,
- viêm inflammation,
- bệnh bạch huyết leucémie,
- bệnh sốt rét paludisme,
- buồn nôn nausée,
- đau nhức douleur,
- ung bướu tumeur ( dịch hoàn testicule ),
- những bệnh về da maladie de la peau,
- bệnh ngủ maladie du sommeil,
- những vấn đề dạ dày problèmes d'estomac,
- và như là thuốc sát trùng antiseptique,
● Nguyên cây thù lù cạnh Physalis angulata, thường được dùng để chữa trị :
- những bệnh đau đầu maux de tête,
- huyết áp cao hypertension,
- đau đường ruột douleurs intestinales,
- và bệnh tiểu đường diabète.
● Lá thù lù, mặt khác được dùng để chữa trị :
- loét ulcère,
- và bệnh viêm da dermatite.
● Trái cây được sử dụng để điểu trị :
- viêm nướu răng gingivite.
▪ Ở Amazonie, người dân dùng :
Lá thù lù, ngâm trong nước đun sôi sử dụng như thuốc :
- lợi tiểu diurétique.
Nước ép của lá thù lù cạnh Physalis angulata dùng :
- cho những trùng giun vers.
▪ Trong những đảo Salomon, nước nấu sắc của trái thù lù cạnh được sử dụng cho :
- vô sinh infertilité.
▪ Ở AntillesJamaïque, lá thù lù cạnh Physalis angulata được dùng để :
- ngừa sẩy thai fausses couches.
▪ Ở Cameroun, Physalis angulata được sử dụng trong một đơn thuốc mà căn bản chủ yếu là cây thù lù để :
- làm ngưng, chấm dứt thai kỳ interruption de grossesse.
● Một việc thực hiện vô cùng nguy hiểm, dùng những hạt sấy khô, nghiền nát, được làm ẩm ướt với nước bọt và se thành viên tròn và cho vào âm đạo, kết quả trục xuất thai trong vòng một tuần. Tuy nhiên thường đi kèm theo những phản ứng phụ như :
- đau bụng douleur abdominales,
- xuất huyết nặng saignements grave,
- thiếu máu anémie,
- và đôi khi đi đến tử vong mort.
▪ Lá thù lù có đặc tính giảm đau và được sử dụng bên ngoài trên khắp Châu Phi nhiệt đới để chữa trị những bệnh về da như là :
- kích ứng ngứa démangeaisons,
- những mụn mũ bệnh đậu mùa pustules de variole,
- chứng sưng mé có mũ lésions panaris,
- vết thương rạch cào da bị nhiễm infectées scarification,
- đau nhức phong thấp douleurs rhumatismales,
- và để giảm độ cứng bắp cơ và đau .
Những lá cũng được dùng áp dụng đắp trên những vết loét sâu Guinée, giết chết sâu và dễ dàng trục ra khỏi vết thương.
▪ Ở Trung ÂuNam Mỹ, cây thù lù Physalis angulata cũng được sử dụng rộng rãi trong y học. Được dùng để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- đau răng maux de dents,
- bệnh gan maladies du foie như viêm gan hépatite,
- bệnh phong thấp rhumatismes,
Và được xem như :
- một thuốc lợi tiểu diurétique,
- và thư giản relaxant.
Ngâm trong nước đun sôi cây Physalis angulata dùng để uống, chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée,
- khó tiêu indigestion,
-viêm thận néphrite,
- và sốt fièvre.
▪ Tại Đông Nam Á, những bộ phận trên không của cây được ngâm trong nước đun sôi, bao gồm cả trái, dùng uống để chữa trị :
- những vấn đề tiêu hóa problèmes digestifs,
- và đường ruột intestinaux,
Và được áp dụng bên ngoài để chữa trị những vấn đề của da khác nhau như là :
- vết thương plaies,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- và vết cắt đứt coupures.
● Trong Papouasie-Nouvelle-Guinée, lá được nấu sắc được uống để chữa trị :
- chứng táo bón constipation.
Nhựa lá thù lù pha trộn với nước được xem như :
- một chất để phá thai abortif,
mặc dù lá được sử dụng để chữa trị :
-  bệnh vô sinh, cũng được đề cập đến.
● Ở Châu Phi nhiệt đới, trái thù lù được ăn như ăn như một món ăn nhẹ đơn giản, nhưng nếu ăn quá nhiều trái có thể gây nên :
- chóng mặt étourdissements.
Những lá được tiêu dùng như salade, mặc dù chúng có vị đắng .
Hơn nữa, với số lượng lớn cây thù lù sẽ độc hại cho gia súc, cho cừu và nó làm cho thịt gia cầm có một mùi xạ hương.
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu hoá thực vật mang lại những hợp chất stéroïdes végétaux.
Nghiên cứu hoá thực vật trên cây thù lù cạnh cho thấy rằng cây có chứa nhiều loại chất hoá sinh học chimiques biologiquement hoạt động, bao gồm :
- những flavonoïdes nguồn gốc thiên nhiên .
- alcaloïdes,
- và nhiều loại stéroïdes thực vật.
Trong đó, một số chưa bao giờ thấy trong khoa học.
Thù lù cạnh Mullaca hay Physalis angulata là một đề tài cho những nghiên cứu hóa học gần đây ( vẫn còn đang diễn ra ), trên căn bản những nghiên cứu sơ khởi cho thấy rằng những chất trong cây thù lù có :
- hiệu quả kích thích miễn nhiễm stimulant immunitaire,
- là một chất độc cho nhiều loại ung thư cancer,
- và những tế bào bạch huyết leucémiques,
-  và có đặc tính kháng khuẩn antimicrobiennes.
▪ Những stéroïdes mới được tìm thấy trong cây thù lù cạnh Mollaca đã nhận được nhiều sự chú ý, và nhiều hoạt động được ghi nhận :
- chống ung thư anti-cancéreux,
- chống khối u anti-tumorales,
- và chống bệnh bạch huyết anti-leucémique,
được cho là do những stéroïdes này.
● Những trích xuất khác của cây thù lù cạnh Physalis angulata, cũng như trích chất stéroïdes  thực vật gọi là :
physalins, đã thể hiện mạnh trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật in vivo ( chuột ) một hoạt động chống lại với :
▪ nhiều loại tế bào ung thư trên người và trên động vật nhất là :
- ung thư phổi poumon,
- đại trường côlon,
- ung thư vòm họng rhinopharynx,
- ung thư gan foie,
- cổ tử cung col utérin,
- khối u ác tính ở da hay màng nhày phát triển trên tế bào biểu bì tạo ra những sắc tố đen mélanome,
- và tế bào ung thư thần kinh đệm lành tính hay ác tính ở não gliome cellules cancéreuses (cerveau).
► Những nghiên cứu trên ung thư bắt đầu trong những năm 1980 với các nhà nghiên cứu Thái Lan và Hoa Kỳ và đã được xét lại với những những nghiên cứu thực hiện ở Trường Đại học Taiwan vào năm 1992 ( nơi đây đã chứng minh một hiệu quả đáng kể chống lại 5 dòng tế bào ung thư ở người và 3 dòng tế bào ung thư ở động vật ). Kế đó, vào năm 2001, những nhà nghiên cứu Đại học Houston còn phân lập được một chất hóa học mới ở cây thù lù Mollaca cho thấy một độc chất đáng chú ý chống lại :
- những tế bào ung thư vòm họng cancéreuses du nasopharynx,
- những tế bào ung thư phổi cellules cancéreuses du poumon (adénocarcinome),
- cũng như những tế bào bạch huyết ở chuột.
Cũng các nhà nghiên cứu taïwanais đã công bố một nghiên cứu riêng trên cây thù lù cạnh Mullaca. về những hợp chất hóa thực vật khác :
- chống bệnh bạch huyết anti-leucémiques vào năm 1992,
Báo cáo rằng 2 chất hóa học Physalin ức chế sự tăng trưởng của 5 loại tế bào bạch huyết cấp tính, bao gồm :
- tế bào bạch huyết T và B lymphoïde (T & B),
- promyélocytaire, bệnh bạch cầu cấp tính myéloïde đặc trưng bởi sự chuyển đổi  liên quan tới nhiễm sắc thể 15 và 17.
- myéloïde, thuật ngữ, chỉ một chất có nguồn gốc trong tũy xương.
- và monocytaire là một loại tế bào bạch huyết trong gia đình agranulocytes, phát triển thành những đại thực bào.
● Chống viêm Anti-inflammatoire :
Nghiên cứu cho thấy hiệu quả ức chế chống viêm cấp tính và bán cấp tính và một sự ức chế đáng kể loại IV phản ứng dị ứng ở chuột.
● Génotoxicité :
Một chất hay một tác nhân được gọi là génotoxique, khi chúng có thể làm phương hại đến sự toàn vẹn thể chất của bộ nhiễm thể như là phá vở nhiễm sắc thể hay chức năng bộ nhiễm.
Nghiên cứu cho thầy rằng mặc dù dung dịch trích của cây thù lù cạnh không gây độc tế bào, nó thể hiện một hiệu quả quan trọng génotoxique trong những điều kiện thí nghiệm, cho thấy phải thận trọng trong việc sử dụng của nó.
● Những tác nhân kháng khuẩn agents antimicrobiens :
Nghiên cứu mang lại chuyển hóa chất Physalin phức tạp từ viên nang của trái.
Một sự pha trộn của những physalins B, D, F, và G ức chế vi khuẩn Staphylococcus aureus và Neisseria bệnh lậu gonorrhoeae.
Physalin B được khuếch tán trong môi trường thạch agar-agar ức chế vi khuẩn staphylococcus aureus khoảng 85% và có thể xem như trách nhiệm của hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne.
● Chống ký sinh trùng leishmania antileishmanienne / Physalins :
Physalins B và F đã có thể giảm tĩ lệ phần trăm của các đại thực bào macrophages bị nhiễm bởi ký sinh trùng Leishmania và số lượng ký sinh trùng nội bào intracellulaire, thực hiện  trong ống nghiệm in vitro không có khả năng gây độc tế bào của đại thực bào macrophages. Physalin F được xem như giảm kích thước của những tổn thương, chứa tải ký sinh trùng và thay đổi mô học ở những chuột bị nhiễm bởi ký sinh Leishmania.
● Lợi ích chất béo lipides Avantages lipidiques / sự nâng cao HDL :
Nghiên cứu cho thấy, trích xuất từ hoa của cây thù lù cạnh Physalis angulata trên chuột thể hiện một sự gia tăng đáng kể của HDL-cholestérol ( cholestérol tốt ).
● Thuốc trừ loài nhuyến thể molluscicide :
Nghiên cứu cho thấy dung dịch trích trong éthanoliques của rễ cây Physalis angulata là thuốc trừ loài nhuyễn thể mollusicical, trong khi dung dịch trích trong éthanol của thânnguyên cây thì không hoạt động.
● Điều hòa miễn nhiễm immunomodulateur :
Nghiên cứu trên các phân đoạn khác nhau trên cột sắc ký của dung dịch trích cây thù lù  Physalis angulata ở chuột thể hiện sự thay đổi phản ứng :
- phản ứng mạnh nâng cao phôi chủng nguyên sinh blastogenèse,
- một hoạt động kích thích trên những tế bào B ( ít hơn trên tế bào T ),
- và gia tăng những kháng thể anticorps
● Chống ung thư anticancer :
▪ Nghiên cứu cho thấy Physalis angulata ức chế sự tăng sinh tế bào prolifération cellulaire và gây ra sự bắt giữ G2 / M ( G2-M arrest ) và sự tự hủy apoptose trong dòng tế bào ung thu vú con người MAD-MB 231 và MCF-7 dòng tế bào.
 ▪ Nghiên cứu trên hoạt động chống ung thư antinéoplasique cho thấy sự ức chế đáng kể nhất bởi các phần phân đoạn của viên nang của trái.
Dung dịch trích của rễ cây thù lù Physalis angulata thường được sử dụng nhất cho những rối loạn gan con người, nhưng chất chịu trách nhiệm của hiệu quả luôn không được xác định.
Physalin F cho thấy một hoạt động chống khối u bướu đối với 5 dòng tế bào ung thư của người, khả năng cao nhất, chống khối u gan anti-HA hépatome 22 T.
Ứng dụng :
► Sự sử dụng thiết thực thường xuyên :
Một vấn đề rất thú vị, một phần lớn trong nghiên cứu lâm sàng đã bỏ quên  những sử dụng của địa phương và bản địa của cây thù lù Physalis angulata, do đó, một số lớn những nghiên cứu lâm sàng của những hiệu quả trong phép chữa trị dược thảo vẫn không giải thích được.
● Thử nghiệm những đặc tính kháng khuẩn có thể xác nhận sự sử dụng của cây thù lù Physalis angulata như là :
- chất sát trùng antiseptique,
và khử trùng trong :
- những bệnh về da maladies de la peau
Và sử dụng để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée.
● Đặc tính kháng siêu vi khuẩn antivirales có thể giải thích lịch sử lâu dài của sự sử dụng :
- viêm gan hépatite,
mặc dù các nhà khoa học không có thử nghiệm đặc biệt nào chống viêm gan hépatite.
● Có thể những đặc tính chống co thắt antispasmodiques và co rút cơ bắp ghi lại trong tài liệu cho cây thù lù Physalis angulata để giải thích  sự sử dụng rộng rãi cho :
- những rối loạn của bệnh suyễn troubles de l'asthme,
- và cũng như các rối loạn của người phụ nữ .
Tuy nhiên, sự sử dụng của cây thù lù cạnh rộng rãi trong khắp khu rừng nhiệt đới để cho :
- bệnh sốt rét paludisme,
- và những bệnh sốt vẫn không giải thích được bởi khoa học.
● Những nhà thảo dược miền Nam và Bắc Mỹ ngày nay dựa trên dược thảo thù lù physalis angulata để chữa trị :
- các bệnh nhiễm vi khuẩn và siêu vi khuẩn khác nhau.
Cũng như một liệu pháp chữa trị bổ sung để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer,
- và bệnh bạch huyết leucémie.
Mặc dù không được phổ biến rộng trong nước Mỹ, cây thù lù vẫn nằm trong thành phần công thức dược thảo khác nhau và là nguồn cung cấp số lượng lớn.
▪ Những nghiên cứu trên động vật cho đến ngày nay không thấy có độc tính ở bất kỳ liều dùng nào, cho thấy đây là một phương thuốc an toàn tự nhiên.
► Sự sử dụng thuốc và Bộ tộc :
● Cây thù lù Physalis angulata, đã từ lâu chiếm một vị trí trong y học dược thảo thiên nhiên trong những nước vùng nhiệt đới nơi mà chúng hiện diện.
▪ Sự sử dụng bởi những thổ dân trong rừng nhiệt đới Amazonie đã được ghi chép rất đầy đủ, và tính ăn được với :
- vị chua ngọt của trái thù lù,
được chính xác bởi những dân cư trong nhiều rừng nhiệt đới, của những thú vật và cũng như của con người.
Những bộ tộc hoang sơ trong vùng Amazonie sử dụng :
Infusion, ngâm trong nước đun sôi lá thù lù xem như thuốc :
- lợi tiểu diurétique.
▪ Một vài bộ lạc colombiennes, nghĩ rằng trái và lá có đặc tính như là chất ma túy và dùng nấu sắc décoction như là thuốc :
- chống viêm anti-inflammatoire,
và là chất khử trùng để chữa trị :
- bệnh ngoài da maladies de peau,
Sử dụng khác nữa dùng như trà cho :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Những dân tộc bản địa của Amazonie péruvienne sử dụng nước ép của để dùng cho bên trong lẫn bên ngoài cơ thể để cho :
- những giun trùng vers,
Và những lá và / hoặc rễ để chữa trị :
- đau tai maux d'oreilles,
- vấn đề gan problèmes de foie,
- bệnh sốt rét paludisme,
- viêm gan hépatite,
- và những bệnh phong thấp rhumatismes.
▪ Bộ tộc bản xứ Amazonie brésilienne sử dụng nhựa cây thù lù Physalis angulata để cho :
- đau tai maux d'oreilles,
và những cây cho bệnh :
- vàng da jaunisse.
Cây thù lù cạnh cũng được dùng bởi dân tộc bản địa để cho :
- những rối loạn của người phụ nữ troubles féminins.
▪ Trong những đảo Salomon, trái thù lù cạnh được nấu sắc dùng để uống bên trong cơ thể để :
- thúc đẩy khả năng sinh sản favoriser la fertilité.
▪ Dùng như trà, tất cả cây hoặc lá trong những vùng Antilles và Jamaïque để :
- ngửa sảy thai fausses couches.
▪ Ở Pérou, lá được ngâm trong nước đun sôi và dùng để chữa trị :
- những trường hợp nhiễm trùng sau khi sanh infections du post-partum.
● Cây thù lù cạnh được sử dụng trong hệ thống y học căn bản dược thảo ngày nay tại Pérou và Brésil.
Trong y học dược thảo Pérou cây thù lù được gọi là Mullaca hay bolsa Mullaca. để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
► Những rễ của 3 cây Mullaca được thái thành lát  và ngâm trong ¼ lít rượu rhum trong 7 ngày.
Thêm mật ong, và ½ ly được uống 2 lần / ngày, trong 60 ngày.
Ngoài ra, còn ngâm trong nước đun sôi lá được đề nghị như :
- một thuốc lợi tiểu tốt diurétique,
Và ngâm trong nưong nước đun sôi rễ được sử dụng chữa trị :
- bệnh viêm gan hépatite.
▪ Để sử dụng cho bệnh suyễn và bện sốt rét, một đơn thuốc như sau :
- một tách trà thé được lấy từ những bộ phận trên không của cây.
▪ Trong dược thảo liệu pháp của Brésil, cây thù lù được dùng cho :
- những bệnh phong thấp mãn tính rhumatismes chroniques,
- những bệnh về da maladies de peau,
- và viêm da dermatite,
Cũng dùng như :
- thuốc an thần sédatif,
- và lợi tiểu diurétique,
- bệnh sốt fièvre,
- và ói mữa vomissements,
Và cũng dùng cho nhiểu loại bệnh về :
- gan foie,
- thận reins,
- các vấn đề thuộc túi mật vésicule biliaire.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Lưu ý :
Sự sử dụng cây thù lù cạnh Physalis angulata có thể làm loãng máu và huyết áp thấp.
Chống chỉ định :
Một nghiên cứu trên động vật cho thấy cây này có thể hạ áp suất động mạch và nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy một hoạt động chống sự đông máu.
Những người bị chứng rối loạn máu như là :
- bệnh huyết hữu hay chứng dễ xuất huyết băng huyết hémophilie,
- những bệnh nhân đang dùng thuốc tim médicaments cardiaques,
- hay chất làm loãng máu anticoagulants,
Hay những người có vấn đề tim như là áp suất động mạch không nên dùng dược thảo này mà không có sự giám sát theo dỏi và tư vấn của những người chuyên môn về sức khỏe.


Nguyễn thanh Vân