Tâm sự

Tâm sự

mercredi 20 juillet 2011

Cây hoa hướng dương - Tournesol

Tournesol
Hoa hướng dương
Helianthus annuus L.
Asteraceae
Đại cương :
Hướng dương Helianthus annuus) là một loài thực vật chỉ sống một năm thuộc họ Asteraceae với bông hoa lớn (inflorescence). Thân cây hướng dương có thể cao tới 3 mét, với đường kính bông hoa là 100cm. Hoa hướng dương là loài hoa biểu tượng của Kansas và là một trong các loài hoa biểu tượng của thành phố Kitakyushu, Nhật.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc :
Cây hướng dương có nguồn gốc ở Mỹ. Người ta nghĩ rằng lúc đầu đi từ phía Tây Bắc Mỹ ( miền tây Canada và États-Unis, trung và miền nam Mỹ, miền bắc Mexico ). Nhưng sự phát hiện năm 2010 dấu vết địa khai của hoa tương tự họ Cúc asteraceae, rất xưa vì ngày được định khoảng 50 triệu năm, về phía tây bắc Patagonia.
Được trồng bởi thổ dân người Amérindiens, du nhập vào Âu Châu do ngưòi Tây ban Nha vào thế kỷ thứ XVI ème. Phát triển sang Russie. Ngày nay Cây hướng dương đã được lan truyền khắp hoàn cầu.
Giống Hélianthus bao gồm khoảng 50 loài, tất cả có nguồn gốc từ Bắc Mỹ.
Mô tả thực vật :
Cây nhất niên, thân cứng, ít phân nhánh, có thể đạt tới 4 m chiều cao.
Lá đơn, giống hình trái tim, mọc xen, ngoại trừ lá phía dưới đôi khi mọc đối, cuống lá dài hay ngắn và thô nhám khi chạm vào.
Phát hoa : Những giống hướng dương ( tournesols ) trổ hoa vào tháng 7 và tháng 8.
Màu hoa : Hoa có thể biến đổi những màu khác nhau : vàng, cam, màu đồng, đỏ sậm, đỏ xám, trung tâm luôn luôn sậm màu.
Hoa đầu, đế hoa nạt, có khuynh hướng xoay ngược khi trổ hoa, rộng khoảng 30 cm. Bao quanh bởi một tổng bao, lá hoa hình bầu dục đầu nhọn.
Hoa phía ngoài hình lưỡi, xếp một vòng thường thường màu vàng, da cam gọi là hoa tỏa tia, hoa này không có khả năng sinh sản.
Những hoa giữa hình ống màu vàng nhạt hoặc màu đỏ đậm gọi chiếc hoa dạng đĩa.
Việc bố trí hoa ống trung tâm hay hạt, trên đế hoa vẻ ra một sơ đồ những đường xoắn theo quy tắc diệp tự học ( phyllotaxie ) và quay ngược chiều kim đồng hồ. Số lượng hoa mỗi vòng xoắn theo từng loại và không thay đổi và những con số liên tiếp theo « dây Fibonacci » thí dụ như 34/55 tức 34 vòng xoắn theo một hướng 55 vòng theo hướng kia hay 55/89…..
Cây hướng dương phải được hướng nhật động trước khi trổ hoa. Điều này ảnh hưởng tới sự tăng trường của thân cây phụ thuộc vào sự chiếu sáng. Cho phép lá phơi suốt ngày trong ánh nắng mặt trời tối ưu.
Bắt đầu trổ hoa, hoa định vị cố định theo hướng Đông / Đông Nam.
Hoa hướng dương có đặc tính quang hướng động thuận, có khuynh hướng xoay về hướng ánh sáng mặt trời. Nên về phương diện cảnh quan, những nhà trồng trọt cần thiết để định hướng, nếu không hoa sẽ quay hết về phía sau khi hoa ở vị trí hướng nam.
Trái : bế quả đỉnh ngọn có 2 vảy ở cạnh.
Rể : rể cái xoay vặn.
Bộ phận sử dụng :
Lá, hoa, thân, cành, rể, hạt đều được sử dụng để trị bệnh hay dinh dưởng.
Thành phận hóa học và dược chất :
Hoạt chất chánh :
- Flavonglycosides,
- Anthocyanides,
- Xanthophylles,
- Sapogénine,
- Acide linoléique,
- Caroténoïdes,
- Lécithine
- Vitamine E [lượng cao]
- Fibres
- Potassium
- Phosphore
- Protéines
Dầu hướng dương được đánh giá cho sự cân bằng những acide béo :
- Chỉ chứa 12 % acide béo bảo hòa.
- Nhiều acide béo đơn mono hay đa poly không bảo hòa.
- Acide oléique,
- acide palmitique
- và nhất là acide lonoléique, đây là một acide béo thiết yếu.
● Theo những nhà dinh dưởng học, dầu này có phẩm chất rất tốt cho chế độ ăn uống,
Thí dụ như  chống lại chứng tiểu đường.
- Đồng thời cũng là nguồn vitamine E.
- Dấu tournesole là một trong thành phần của margarines.
- Dầu cũng dùng để chế biến ra savon và sáp đèn.
- Người ta thường thêm kèm dầu tournesole vào trong thức ăn.
Chi tiết thành phần dầu hướng dương hay dầu tournesole :
Đặc tính trị liệu :
- Hạ sốt
- Tạo sẹo lành vết thương.
- Chống viêm sưng Anti-inflammatoire
- Lợi tiểu
- Long đờm
- Nhuận trường
- Ngăn ngừa những chứng bệnh về tim-mạch.
Một vài nghiên cứu để đánh giá hiệu quả sự tiêu thụ hạt tournesol trên sức khỏe.
Cũng nên lưu ý là 80% năng lượng của hạt tournesol đi từ những chất béo lipide.
Những hoạt chất trong cây và đặc tính trị liệu :
► Acides béo không bảo hòa : Những chất béo không bảo hòa ( polyinsaturés và monoinsaturés ) đã được biết là có hiệu quả tích cực trên chất béo lipide ( cholestérol ) trong máu, khi mà chúng thay thế những chất béo bảo hòa và những chất béo trans ( một phần của acide béo không bảo hòa, có nghĩa gồm ít nhất một đôi nối carbon- carbon ) trong thực phẩm. Nó giảm rủi ro những bệnh vành động mạch ( coronariennes ).
► Acides béo đa-không bảo hòa ( polyinsaturés ). Những hạt và dầu tournesol « theo quy ước » có chứa đặc biệt cao những acides poly-insaturés ( khoảng 65 % trên tổng số lipide ), như vậy xem như toàn thể dưới dạng acide linoléique. Cuối cùng là chất acide béo oméga-6 rất quan trọng, nghĩa là không thể tạo ra bởi cơ thể.
Acide linoléique được phổ biến trong thực phẩm hiện đại và những hạt tournesol là một trong những thực phẩm rất giàu ( tỷ lệ 60 ml chứa 12 gr ).
Nhìn chung, những acide béo đa-không bảo hòa ( polyinsaturés ) có tác dụng giảm lượng cholestérol trong máu, đặc biệt là cholestérol LDL ( cholestérol xấu ).
Khi acide này thay thế acide bảo hòa trong thực phẫm, giúp giảm nguy cơ bệnh vành động mạch ( coronariennes ).Trái với, acide oléique của acide béo đơn không bảo hòa ( monoinsaturés ), một chế độ ăn uống giàu chất acide linoléique làm cho chất cholestérol LDL ( cholestérol xấu ) nhạy cảm hơn với sự oxy hóa, một yếu tố gây nên sự rủi ro sơ vữa động mạch ( athérosclérose )  
► Acides béo đơn không bảo hòa ( monoinsaturés ) :
Khoảng 20 % những chất béo của hạt và dầu tournesol « theo quy ước » dưới dạng acide béo đơn không bảo hòa ( dưới dạng acide oléique ). Nói chung, một chế độ ăn uống giàu chất acide béo đơn không bảo hòa liên quan đến sự giãm nguy cơ bệnh vể tim mạch ( maladies cardiôvasculaires ).Những acide béo đơn không bảo hòa có khả năng giãm tĩ lượng cholestérol toàn phần ( cholestérol total ) và cholestérol-LDL ( chpestérol xấu ) trong máu, khi được thay thế những acides béo bảo hòa trong thực phẩm. Hơn nữa, nó có thể tăng tĩ lượng cholestérol HDL ( cholestérol tốt ) khi nó thay thế một phần những chất glucide trong thực phẫm.
● Antioxydants. Những chất chống oxy hóa là những chất bảo vệ những tế bào của cơ thể không bị hư hại bởi những gốc tự do.
Dầu hướng dương có tiềm năng chống lại sự oxy hóa đáng kể. Thật vậy, trong thí nghiệm cho ta thấy khả năng chống sưự oxy hóa cửa dầu hướng dương tương tự như khả năng chống oxy hóa của dầu olive nguyên chất và khoảng 5 lần cao hơn so với dầu olive truyền thống.
● Alpha-tocophérol (vitamine E)
Là hợp chất chủ yếu chống sự oxy hóa của dầu hướng dương, mặc dù loại khác của tocophérols và những hợp chất phénoliques hiện diệnvới lượng ít hơn.
Hạt hướng dương cũng chứa lượng cao vitamine E.
Lượng vitamine này thay đổi giữa loại dầu này và dầu khác. Sự thay đổi tùy theo điều kiện hạt giống, đất đai, phương pháp canh tác và phương pháp ly trích….
Đây có lẽ là hàm lượng vitamine E cho phép dầu hướng dương duy trì khả năng chống oxy hóa cao khi nó bị đun ở vào nhiệt độ cao.
● Phytostérols.
Thành phần có trong thực vật, có cấu trúc liên quan đến cholestérol. Thí nghiệm cho thấy dùng mỗi ngày 2 g phytostérol giảm nồng độ 10 % cholestérol LDL trong máu.
Phytostérol được tìm thấy trong chất béo của hoa hướng dương và được hấp dẫn đối với sức khỏe tim mạch.
Chất dinh dưởng quan trọng :
Phosphore :
Những hạt hướng dương rang khô là một nguồn rất tốt của phosphore.
- Phosphore là khoáng chất thứ hai được thành lập sau calcium.
- Nó giữ một vai trò cần thiết trong sự hình thành và duy trì sức khỏe cho xương và cho răng. - Khoáng này còn tham gia khác trong sự tăng trưởng và sự tái sinh những mô và giúp duy trì bình thường độ pH của máu.
- Phosphore là một trong những thành phần cấu tạo màng tế bào.
● Manganèse.
Những hạt hướng dương rang xấy khô là nguồn manganèse tuyệt hảo.
- Khoáng manganèse hoạt động như « đồng yếu tố » của nhiều phân hóa tố tạo điều kiện thuận lợi cho sự trao đổi khoảng 12 quy trình biến dưởng khác nhau .
● Cuivre.
Hạt hướng dương rang khô, nguồn rất tốt cho đồng.
- Là một cấu trúc của nhiều phân hóa tố.
- Đồng rất cần thiết cho sự hình thành của hồng huyết cầu và chất đệm nhờn ( collagène ) ở mô liên kết,
- Là một protéin được sử dụng trong cấu trúc và sửa chữa mô.
- Rất nhiều chất kích tố chứa chất đồng góp phần trong việc phòng thủ và chống lại những gốc tự do trong cơ thể.
● Acide pantothénique..
Hạt hướng dương rang là nguồn tốt cho acide pantothénique. Còn gọi là vitamine B5.
- Acide pantothénique là một phần của cô đồng diếu tố coenzyme, yếu tố quyết định cho phép ta sử dụng đầy đủ năng lượng lấy từ những thực phẩm tiêu dùng.
- Acide pantophénique cũng tham gia vào nhiều giai đoạn sản xuất những phân hóa tố stéroïdiennes, những chất dẫn truyền ( là một hóa chất dẫn truyền những tín hiệu giữa tế bào với nhau hay khác, đây là ngôn ngữ của hệ thần kinh ) và hồng huyết cầu .
● Vitamine E.
Những hạt và dầu hướng dương là nguồn tuyệt hảo vitamine E, chủ yếu dưới dạng alpha-tocophénol.
- Là chất chống oxy hóa lớn nhất,
- Vitamine E bảo vệ màng chung quanh những tế bào của cơ thể, đặc biệt những hồng huyết cầu và bạch huyết cầu ( tế bào của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire ).
● Fer.
Những hạt rang khô, là nguồn nguyên tố Sắt Fe
- Cần thiết cho đàn ông và đàn bà, Sự cần nguyên tố Sắt nhiều hơn ở đàn bà.
- Mỗi tế bào trong cơ thể đều chứa Fe. Nguyên tố khoáng này cần thiết để chuyển vận oxygène và thành lập hồng huyết cầu trong máu.
- Fe cũng giữ vai trò tạo ra tế bào mới, kích thích tố và chất dẫn truyền tín hiệu.
- Fe được ghi nhận chứa trong thực phẫm có nguồn gốc thực vật ( như hạt hướng dương ) ít được hập thu bởi cơ thể hơn Fe trong thực phẫm có nguồn gốc động vật. Việc hấp thu ở thực vật luôn luôn được khuyến khích khi tiêu thụ với một vài chất dinh dưởng nhất định như vitamine C
● Zinc.
Những hạt rang khô, nguồn kẽm tốt. Kẽm :
- Tham gia nhất là vào những phản ứng của hệ miễn nhiễm,
- Sản xuất vật liệu di truyền, tiếp nhận hương vị, làm lành hóa sẹo vết thương, phát triển bào thai.
- Kẽm cũng tương tác với kích thích tố giới tính và  tuyến giáp trạng.
- Trong tuyến tụy tạng, tham gia để chế tạo, dự trữ  và phóng thích insuline
● Vitamine B6.
Hạt hướng dương rang khô nguồn vitamine B6, còn gọi là pyridoxine, vitamine B6 thành phần của cô đồng diếu tố coenzyme
- Tham dự vào biến dưởng protéine và acide béo cũng như sản xuất chất chuyển truyền tín hiệu thần kinh.
- Đồng thời góp phần vào việc sản xuất tế bào hồng huyết cầu và chuyên chở dưởng khí oxygène.
- Pyridoxine cũng cần thiết trong việc chuyển hóa glycogène thành glucose và
- Hoàn hảo chức năng của hệ thống miễn dịch.
Cuối cùng giữ vai trò trong sự thành hình một vài thành phần những tế bào thần kinh.
● Folate.
Hạt hướng dương rang khô, nguồn folate, còn gọi là vitamine B9,
- Tham dự vào sự thành lập tất cả tế bào trong cơ thể, như thể hồng huyết cầu.
- Vitamine này giữ vai trò thiết yếu trong việc sản xuất vật liệu di truyền ADN, ARN ), trong chức năng của hệ thần kinh và hệ miễn nhiễm, cũng như trong việc chữa lành hóa sẹo vết thương và loét.
- Thành lập tế bào mới, tiêu thụ lượng đầy đủ thích hợp là điều quan trọng trong thời kỳ tăng trưởng và để phát triển bào thai.
● Magnésium.
Hạt hướng dương rang khô là nguồn khoáng magnésium.
- Magnésium tham gia phát triển xương, cấu tạo những protéines, hoạt động những kích thích tố, co thắc bấp cơ, sức khỏe răng và hiệu năng của hệ miễn nhiễm.
- Magnésium giữ vai trò trong sự biến dưởng năng lượng và trong sự chuyển truyền tín hiệu thần kinh
● Vitamine B1.
Hạt hướng dương rang khô, nguồn Vitamine B1, gọi là thiamine,
- Là một phần quan trọng của cô đồng diếu tố coenzyme cần thiết cho sự sản xuất năng lượng, chủ yếu từ những glucides tiêu thụ.
- Góp phần vào sự truyền dẫn tín hiệu thần kinh và thúc đẩy tăng trưởng bình thường.
● Vitamine B2.
Hạt hướng dương rang khô, nguồn vitamine B2, còn gọi là riboflavine.
- Cũng như vitamine B1, vit B2 giữ vai trò biến dưởng năng lượng cho tất cả tế bào.
- Ngoài ra , góp phần vào sự phát triển và sửa chữa phục hồi những mô, sản xuất kích thích tố và tạo hồng huyết cầu .
●Vitamine B3.
Hạt hướng dương rang khô nguồn vitamine B3. Cũng được gọi là niacine
- Vitamine B3 tham gia nhiều phản ứng biến dưởng sản xuất năng lượng từ glucide, lipides, protéine và alcool mà ngưòi ta tiêu thụ.
- Vit B3 còn hợp tác trong quá trình thành lập ADN, cho phép tăng trưởng và phát triển bình thường.
Ứng dụng :
- Sốt
- Ho
- Đau dạ dày
- Viêm sưng đường tiểu
- Kiết lỵ
- Đau khớp
- Bị thương
- Da khô Peaux sèches
Theo y học dân gian Việt Nam :
Từ lá, hoa, thân, cành, rễ của cây hướng dương đều được nhân dân ta ứng dụng, chế thành các vị thuốc quý trị nhiều bệnh thông dụng.
Lá hướng dương: dùng 20-40g lá hướng dương, sắc uống để chữa sốt và ức chế tụ khuẩn vàng.
Dùng 30g lá hướng dương khô hoặc 60g lá hướng dương tươi, 30g thổ ngưu tất sắc nước uống thay trà để chữa chứng cao huyết áp.
Lõi thân và cành cây hướng dương: dùng 15-30 g lõi thân và cành cây hướng dương giã nát hãm nước sôi, thêm đường trắng uống trong ngày để chữa ho gà.
Dùng khoảng 1 mét lõi thân cây hướng dương cắt khúc, sắc nước uống ngày 1 thang để chữa sỏi thận, sỏi đường tiết niệu, dùng liên tục trong 1 tuần.
Dùng khoảng 60 cm lõi thân và cành hướng dương, 60 g rễ rau cần cạn, sắc uống ngày 1 thang, liên tục trong nhiều ngày.
Thực phẩm và biến chế :
Dầu hướng dương được chiết xuất từ hạt hướng dương dùng làm dầu ăn rất thông dụng hiện nay, dưới tên gọi dầu tournesol.
Có nhiều loại dầu hướng dương do thành phần tỹ lệ acide béo không no khác nhau. Chính thành phần acide béo không no trong dầu cao nên dầu trở thành loại dầu và mỡ thực vật tốt cho sức khỏe, nhất là đối với những người mắc chứng tim mạch.
Trong kỹ nghệ người ta chế biến thành diesel, chi phí rẽ hơn những loại dầu khác, còn trong giai đoạn nghiên cứu nhiều vấn đề ……
Giai thoại :
Những bông hoa đang ở giai đoạn nụ, chưa trưởng thành thì biểu lộ tập tính hướng dương (hướng theo Mặt Trời) của loài cây này. Khi mặt trời mọc vào buổi sáng, phần lớn hoa hướng về phía đông. Theo hành trình của một ngày, vào những ngày nhiều nắng, các nụ hoa theo hành trình của Mặt Trời di chuyển từ đông sang tây, thời gian ban đêm nó lại trở về hướng đông.
Sự vận động thực hiện bằng những tế bào vận động trong thân, một đoạn mềm dẻo của cuống ở vị trí thấp hơn nụ hoa lúc đó hoa có tính quang hướng động thuận cuống hoa có thể xoay chuyển được..
Khi giai đoạn chồi kết thúc thì cuống hoa bị cứng lại, và khi hoa nở thì nó không còn tính hướng dương nữa, cho dù nhiều bông hoa quay về hướng đông.
Hướng dương hoang dã không quay theo hướng mặt trời. Cụm hoa đầu của nó hướng về bất cứ hướng nào khi trưởng thành. Nhưng những chiếc lá có biểu lộ một số tính hướng dương.


Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: