Eglantier commun-Cynorhodon
Cây tầm xuân
Rosa canina L.
Rosaceae
Đại cương :
Tên
khác : Hồng rừng, hồng hoang., tên Á Rập Bédégar
Hoa :
Hoa Tầm xuân
Chồi
nụ : Nụ Tầm xuân
Trái :
Quả Tầm xuân .
Thực vật và môi
trường :
Nguồn gốc : : Âu Châu
Mô tả thực vật :
Bụi
thường mọc ven, bờ đường, hàng rào, cao 1 đến 4 m, nhánh trường, có gai, người
ta sử dụng lá, chồi và trái.
- Lá
kép, mọc xen, lá chét có căng cưa bìa,
- Hoa
màu hồng nhạt, đơn độc hay họp thành tản phòng.
- Tâm
biều nhiều rời, chèn trên một màng phía trong bầu đựng, sẽ trở thành quả thịt
khi chín và cấu tạo « quả tầm xuân »
gọi « gỉả quả ».
Quả Eglantier
hay trái tầm xuân, chứa lượng rất cao vitamine và tác dụng lợi tiểu nhẹ.
Dùng
tươi, trái sẽ cung cấp cho cơ thể một lượng dinh dưỡng quan trọng dưới dạng hấp
thu nhanh. Cũng như sirop eglantier, cần cho trẻ em.
Thu hoặch : mùa xuăn
Bộ phận sử dụng :
Lá,
trái và chồi hoa.
- Quả
thịt mềm của trái ( hay Quả tầm xuân ).
- Dạng
quả giả, cứng, màu đỏ nâu nhạt, ít hay nhiều nếp nhăn.
- Mẫu
cắt dọc xuất hiện nhiều bế quả bên trong có lông cứng có đặc tính làm đau rát
khó chịu.
Thành phần hóa học và dược
chất :
- Vitamine C (1 - 2 % trọng lượng khô )
- Sắc tố caroténoides, flavonoides
- Acides hữu cơ : procyanidols, catéchols
- tanins catéchiques
- Pectine (20 - 25 % )
- « Trái » hay « quả tầm xuân »
(cynorhodon) là một phần thuốc và tương đối ít nốt ghẻ bédégar
- Những
hạt và những cánh hoa.
Trong trái người ta thấy :
- Chất pectine (dùng làm mứt confiture)
- Chất đường (chất sorbitol)
- Những polyphénols (tanins) : proanthocyanidols cũng như
những flavonoïdes
- Vitamines : vitamine C (acide ascorbique) 0,5 - 1,7 % (số
lượng cao),
- Những vitamines nhóm B
- Những acides hữu cơ khác : citrique, malique.
- Bệnh ghẻ của cây
( bédégar ) chứa nhiều tanin.
Những hạt ( ít nghiên cứu ) chứa một tinh dầu
thực phẫm có thành phần được lưu ý :
- acide palmitique (1,7 - 3,1 %),
- acide stéarique (1,7 - 2,4 %),
- acide oléique (14,7 - 18,4 %),
- acide linoleique (48,6 - 54,4 %),
- acide linolénique (16,4 - 18,4 %),
- acide arachidique (1,8 - 2,6 %).
Đặc tính trị liệu :
Đặc tính phối hợp sinh tố C ;
▪ Được
xem như một thuốc bổ, và được phối hợp với cây khác như Karbadé ( Hibiscus
sabdariffa L ; thuộc họ Malvaceae )
▪ Chống
lại bệnh tiêu chảy ( nhờ sự hiện diện tanins )
▪ Cây
tầm xuân là đơn thuốc để chống lại những ký sinh trùng đường ruột và xem như là
một thuốc bổ thông thường.
▪ Đồng
thời chữa trị :
- những kết thạch thận hay sạnthận,
- phù thũng,
- xuất huyết.
Dùng ngoài da : Trị những vết thương phỏng .
▪ Đối
với những thuốc được bào chế từ cây tầm xuân được xem như là :
- thuốc bổ,
- chống sự bạc nhược ( asthénique )
- và chống sự viêm nhiễm :
▪ Trong trạng thái mệt mõi thông thường, hồi sức sau cơn bệnh truyền nhiễm.
▪ Chữa
trị bằng liều thuốc quá mạnh tác dụng cho trường hợp :
- cảm cúm
- và những sự nhiễm siêu vi trùng theo mùa.
Do có
chứa nhiều chất tanin và những chất flavonoïde nên Rosa canina coi như
thuốc chữa :
- Bệnh tiêu chảy nhẹ.
- Xem như chất « bảo
vệ mạch máu » ( mao mạch dể tổn thương, suy tĩnh mạch ( insuffisance
veineuse ), mặc dù đây không phải là một chủ định của y học truyền thống.
▪ Chất
trích hay toàn thể những hoạt chất và trị liệu của cynorhodon cho ta sự trị
liệu tốt cho :
- Cải thiện trạng thái triệu chứng chứng thấp khớp, chữa
trị thời gian lâu dài.
▪ Phương
thức để chữa trị arthrose :
Ít nhất
5 gr / ngày dung dịch trích nguyên chất trong thời gian nhiều tháng.
Ứng dụng :
Theo kinh
nghiệm daền gian cho biết :
- Chất làm se thắt astringent ,
- chống tiêu chảy antidiarhéiques,
- thuốc bổ tonique,
- lợi tiểu diurétique (dùng uống)
* Nấu sắc
: 30 gr / lít, nấu sắc trong 10 phút, lọc bằng vải mỏng để loại trừ mông bên
trong có thể làm đau ngứa ), dùng 1 lít / ngày.
Nấu sắc :
đun 5 đến 10 trái trong một tách nước sôi ; uống 4 tách / ngày.
* Sirop
quả tấm xuân : Cắt dọc mở trái ra lấy tất cả hạt ra, với mũi dao nhọn, rửa sạch.
- 500 gr
trái trong 1 lí nước, đun sôi trong 5 phút, lọc qua vải the loại bỏ tạp chất và
lông cứng.
- Thêm 300
gr đường và đun sôi tiếp cho đến khi đặc lại dung dịch. Người ta có thể biến
chế thành mứt confiture. Bảo quản kỹ giữ rất lâu .
Kiểm chứng
bởi dược lý học :
- Nguồn vitamine C
Biến chế và công dụng :
Những sử
dụng khác :
● Sửa soạn những khẩu phần về chế
độ ăn uống khác ( có Vitamine C ).
● Trong thẫm mỹ học : nổi tiếng nhưng
chưa chứng minh được hiệu quả chống nếp nhăn.
Trong
vài phương pháp dược thảo trị liệu đề nghị chồi hay nhánh non củ Rosa canina
ngâm trong glycérin 1 D :
● Trong
những tác động dị ứng về đường hô hấp có hay không có nhiễm ( như viêm soang
mũi suyễn mãn tính ).
▪ Dùng 50 đến 100 giọt trong nhiều tuần .
● Trong
chứng đau nửa đầu migran, để hổ trợ
bắt đầu cho một bữa ăn :
Dùng 50 đến 100 giọt / ngày trong nhiều tuần.
Bédégar
( tên gọi Á Rập ) người ta dùng để bào chế cho một dung dịch giảm co
thắc :
▪ 50 gr bédégar trong 1 lìt nước sôi, đun
khoảng 10 phút, dung dịch có màu đậm rất có lợi trong trường hợp bị tiêu chảy
không bị sốt ( ½ ly, 2 đến 3 lần / ngày ).
● Để
giúp :
- cho lành sẹo vết thương
- và loét mãn tính,
- chống lại sự xuất
huyết
- và giúp làm sạch miệng ( hygène ), như dùng trong trường
hợp loét miệng ( aphtes ) .
▪ Người ta chế tạo dung dịch với alcool 1/5
dùng được như thuốc sát trùng .( dùng nguyên chất hay pha loãng ) .
► Cánh hoa
dùng :
- giảm co thắc nhẹ,
- dùng rữa da,
- rữa mặt,
- trị mụn trứng cá,
- hay trong trường hợp
viêm sưng.
▪ Dùng
5 đến 10 gr cánh hoa ngâm trong ¼ lít nước sôi ( khoảng 10 phút )
► Cánh hoa đang thời gian nụ, nghiền nát thêm đường số lượng 3 lần trọng lượng hoa và
một ít sirop thường, cho đến khi thấy sệt ….tác dụng nhuận trường nhẹ.
▪ Dùng 50 – 60 gr / ngày cách xa bữa ăn .
* Nhiệt
độ sẽ hũy mất vitamine C, hay ít nhất một phần, những dung dịch điều chế để
chống bệnh hoại huyết ( anti scorbutique ) cần phải thực hiện trong điều kiện
lạnh.
▪ Đun ngâm như trên người ta thích nếu có thể
giữ trái cây tươi, nghiền nát cẩn thận với lượng đường những trái cắt đôi và
loại bỏ hạt với lông, dung dịch sửa soạn này có thể dùng để tăng sức đề kháng
của cơ thể , dùng 100 đến 200 gr / ngày )
► Cây tầm xuân cynorhodons, căn bản của trà
églantier rất bình dân trong tất cả Trung Âu, chữa trị :
- Giảm co thắc,
- lợi tiểu,
► Tầm xuân, giàu :
- vitamines A,
- vita B1, B2
- và nhất là vitamine C có
khoảng 0,5 đến 1,7 gr cho 100 gr trọng lượng khô.
● Với lượng vitamine C này cho ta đặc tính chữa trị :
- chống sự hoại huyết,
- kháng sinh
- và chống trị cảm cúm.
● Giảm
co thắc và thuốc bổ, trái cynorhodon đã dùng thành công chống lại chứng tiêu
chảy và chứng suy nhược hệ tiêu hóa.
▪ Người ta ngâm trái khô, sắp xếp, lượng 30 –
60 gr / lít nước sôi khoảng ½ giớ, lọc qua vải the loại bỏ lông và tạp chất.
► Trái khô
( xếp thành lớp mỏng để gấn nơi nhiệt độ, trong lò xấy ) .
Nấu sắc
cho ta công dụng :
- lợi
tiểu
- và
mát.
- Đây
còn là nước uống tuyệt dịu cho bệnh sốt, cũng như cho những người già để tác
dụng giảm hay tăng cường sức đề kháng tự nhiên trong cơ thể.
▪ Đun 30 – 50 gr trái églantier trong 1 lít
nước, đun sôi trong 5 phút với lữa nhỏ, sau đó ngâm thêm 15 phút, lọc, và uống
tùy thích.
► Hạt,
người ta thu hoặch bảo quản, tác dụng dịu đau trấn thống ( sédative ) .
▪ Đun ngâm 1 – 3 % , chống lại chứng mất ngủ
và căn thẳng tinh thần ( stress ), dịu đau, hồi hộp tim đập mạnh.( thêm vào một
ít nụ để có một thức uống chua chua )
Nguyễn
thanh Vân