Nasturtium -
Capucine
Địa liên
Tropaeolum majus L.
Tropaeolaceae
Đại cương :
Giống Tropaeolum được
tạo ra bởi nhà thực vật học Carl Linnaeus do tiếng Hy lạp tropaion
« trophée », ám chỉ đến hình dạng lá của nó và những hoa giống như
cái khiên và giống với cái nón của những người lính thời Cổ đại Antiquité.
Giống này tập hợp hơn 85 loài thân thảo, thuộc họ Tropaeolaceae, có nguồn gốc ở
Nam Mỹ.
Nó được gọi là « capucine » (ám chỉ hình dạng của
những hoa có hình nón capuchon) trong
ngôn ngữ hằng ngày và cũng được biết thu hút những loài côn trùng bọ rệp cây pucerons.
Thực
vật này, có nguồn gốc ở Nam Mỹ Amérique
du Sud. Tuy nhiên nó không mọc ở trạng thái tự nhiên, chỉ được ghi nhận từ
những quần thể nuôi trồng và được tịch hóa.
Người
ta cho rằng nó được lai giống giữa loài Tropaeolum ferreyrae và Tropaeolum
minor, cã hai đều có nguồn gốc từ những vùng Andes trong miền Tây Nam Mỹ Amérique du Sud (có nghĩa là Équateur và
Pérou).
▪ Sự du
nhập vào trong Châu Âu Europe, từ Nam
Mỹ Amérique du sud, được thực hiện vào
năm 1684.
Ngày
nay nó được trồng như một Cây cảnh. Nó có khả năng mọc trong nhiều nơi trên thế
giới do tính mộc mạc và khả năng thích ứng của nó.
Cây thích sống những nơi có sự thoát
nước tốt, với nắng mặt trời hoặc bóng râm.
Capucine Cây Địa liên Tropaeolum
majus được tịch hóa rộng rãi trong những huyện ven biển phía nam và phía đông Australie
(đông nam Queensland, huyện phía nam của trung và bắc của Nouvelle-Galles du
Sud, nam Victoria, đông nam Nam Úc và phía tây nam và tây của Tây Úc). Cũng được tịch hóa trên đảo Lord Howe.
▪ Được
tịch hóa trong miền nam Châu Phi (Zimbabwe), Canaries, trong Europe (Portugal,
Hongrie, Royaume-Uni, Danemark và Finlande), trong Nouvelle-Zélande, đến Hawaï và
trong một số vùng của Hoa K ỳ
États-Unis (Californie, Virginie, Pennsylvanie, New Hampshire) và Massachusetts.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo, cỏ đa niên, hơi
leo hay không, công dụng cho cả hai, ăn được, y học và dùng làm cây cảnh. Những thân của nó có thể đạt được 20 cm cao và lây lan bởi
những thân bò, giòn và ngọt .
Lá, rụng, mọc cách, giống một lá sen nhỏ, với
phiến lá hình lọng tròn, nhiều hay ít tròn chia thành 5 đến 7 thùy, với những
gân lá riêng biệt tỏa ra từ trung tâm, màu lục tươi, mặt dưới hơi mốc, đo được 2,5
đến 6 cm đường kính, những bìa lá dợn
sóng. Lá có
cuống dài thẳng
Hoa, hình phểu, lưỡng phái,
đối xứng, sặc sở, giảm dần dọc theo cuống hoa, đường kính từ 3 đến 10 cm, sinh
ra bởi một số lượng lớn, mở rộng, với một móc nhọn éperon chứa nhiều mật hoa ở phía sau hoa, vàng, cay cam hoặc đỏ,
trắng, tím, lưỡng trắc, lớn có dạng cái
nón những người lính xưa, được mang trên một cuống hoa, mọc ở nách lá, bao gồm
:
- đài nhọn, móng dài, được chia ở
đỉnh thành 5 lá đài 2,5 - 3 cm
- cánh hoa, 5, cắt ngang, không
bằng nhau, có răng cưa, có màu sắc vàng hoặc cam rất tươi.
- tiểu nhụy 8
- noãn sào 3 buồng, mỗi buồng 1
noãn
Nhiều loại dùng làm cây cảnh đã
được lựa chọn bằng cách lai giống.
Trái, hình thành 3 bế quả
nhỏ, to 1 cm, có 3 cạnh, màu xanh lá cây nhạt (Ferri và al., 1981, Silva và al.,
2009).
Hạt, mỗi trái có chứa 3 hạt
lớn.
Những hạt rơi xuống đất có khả năng
nẩy mầm tự phát vào năm sau bất chấp giá lạnh mùa đông (Ortiz de Boada &
Cogua, 1989).
Bộ phận sử dụng :
Những hạt, những lá và những hoa, được sử dụng tươi hoặc sấy khô
trong thực vật liệu pháp phytothérapie.
▪ Tất cả bộ phận của Cây Địa liên
Tropaeolum majus có thể được sử dụng, nó được thu hoạch trong thời gian mùa
tăng trưởng và được sử dụng tươi.
Thành phần hóa học và dược chất :
●
Nguyên hoạt chất :
- glucosinolate,
- acide oxalique,
- myrosine,
- vitamine C.
- flavonoïdes
- glucotropéoline
(sau khi thủy phân phóng thích isothiocyanate
de benzyle, một dẫn xuất lưu huỳnh sulfuré với những đặc tính kháng sinh antibiotiques)
- Vitamine C (đặc biệt
những lá)
- muối khoáng sels minéraux,
- sắt Fe,
- lưu huỳnh Sulfure S,
- hétéroside sulfuré,
● Hóa học
thực vật Phytochimie :
Có
nhiều thành phần hóa học đã được phân lập từ Cây Địa liên Tropaeolum majus, bao
gồm :
- những polyphénols,
- những glucosilonates,
- và những acides béo.
Trong
phần này, nhà nghiên cứu mô tả những thành phần hóa học chánh của Cây này.
▪ Flavonoïdes
Nhiều flavonoïdes
đã được phân lập từ Cây Địa liên Tropaeolum majus. Koriem và al đã được phân
tích những flavonoïdes hiện diện trong những lá và những hoa của trích
xuất alcool méthylique của Cây Địa liên Tropaeolum majus với sắc ký nước chromatographie en phase liquide / quang
phổ khối lượng spectres de masse (LC
/ MS).
Những
kết quả cho thấy một số lượng lớn hơn :
- một glucoside de kaempférol (trích xuất 9,40 mg / 100
mL),
tiếp theo sau :
- isoquercitroside (trích xuất 2,25 mg / 100 mL),
- và 3-triglucoside de quercétol (1,17 mg / 100 ml của trích
xuất ) (Koriem và al., 2010).
Bằng
cách sử dụng quang phổ khối lượng spectrométrie
de masse với sự ion hóa ionisation
bởi kỷ thuật quang phổ khối lượng spectrométrie
de masse bằng cách làm bay hơi dung môi dễ bay hơi électrospray (ESI-MS) và sắc ký lỏng chromatographie liquide với hiệu suất cao (HPLC-UV) để phân tích
những trích xuất lá, Gasparotto và al.
(2011a) đã thu được, như là thành phần chánh của phần đoạn được tách rửa với
nước và éthanol, của isoquercitrine và
của kaempférol glucoside (Gasparotto
và al., 2011a). Bazylko và al. (2013), đã chứng minh sự hiện diện của :
- quercétine-3-O-glucoside (isoquercitrine)
- và kaempférol-3-O-glucoside (astragaline)
trong
trích xuất nước của Cây Địa liên Tropaeolum majus.
Hơn
nữa, sự hiện diện của dẫn xuất của quercétine
và kaempférol đã được phát hiện (Bazylko
và al., 2013).
◦ Trong
một nghiên cứu khác cùng nhóm nghiên cứu, một hàm lượng flavonoïdes cao hơn đã được xác định trong trích xuất hydroéthanolique
và trích xuất nước của lá và hoa (26,0 mg / g và 15,2 mg / g, tương
ứng ) tiếp theo bởi nước ép jus của
thảo dược (11,2 mg / g).
▪ Trong
một mô hình tương tự, tổng số hàm lượng phénols
là 35,6 mg / g trong trích xuất hydroéthanolique và 29,5 mg / g trong trích
xuất nước, tiếp theo là nước ép jus của
thảo dược (19,5 mg / g) (Bazylko và al., 2014)
▪ Acides gras
◦ Koriem và al. (2010), đã định lượng hàm lượng của acides
béo trong những lá và những hoa của trích xuất alcool méthylique của
Cây Địa liên Tropaeolum majus bởi sắc ký lỏng chromatographie liquide / quang phổ khối lượng spectres de masse (LC / MS).
Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique cho thấy một nồng độ cao hơn của acide linoléique (1,18 mg / 100 ml của trích xuất ),
theo dỏi bởi :
- acide oléique
(0,71 mg / 100 ml thích xuất ),
- và acide érucique (0,22 mg / 100 ml trích xuất ) (Koriem và
al., 2010).
▪ Glucosilonates
Những glucosilonates
là những hợp chất :
- háo nước hoá học hydrophiles
chimiquement,
- và ổn định nhiệt thermiquement
stables.
Sự thủy
phân của nó hydrolyse là do một sự
phản ứng lên men enzymatique gây
ra bởi :
- phân hóa tố nội sinh myrosinase
enzyme endogène myrosinase (ß-thioglucosidase).
Phân
hóa tố này enzyme xảy ra trong những
Cây chứa những glucosilonates, nhưng
trong những ngăn riêng biệt.
Khi
những mô tế bào bị hư hỏng, thí dụ. dưới hành động của nấm men, bằng cách nhai
hoặc cắt, những glucosilonates được tiếp xúc với phân hóa tố myrosinase, do đó đồng thời phóng thích
:
- isothiocyanate de benzyle (Bones & Rossiter, 1996).
▪ Những
glucosilonates chánh được tìm thấy trong Cây Địa liên Tropaeolum majus là :
- glucotropaeolin,
- và sinalbin.
▪ Koriem
và al đã thu được 2 thành phần của những trích xuất méthylique của những lá và những hoa của Cây Địa liên Tropaeolum majus
(1,65
mg glucotropaïétine / 100 mL của
trích xuất và 12,54 mg sinaline /
100 mL của trích xuất ) (Koriem và al., 2010). Bằng cách sử dụng phương pháp HPLC,
▪ Bazylko
và al. (2013) cũng đã cho thấy sự hiện diện của :
- glucotropaeolin
trong trích xuất hydroéthanolique của Cây Địa liên Tropaeolum majus thu được ở 90
° C (Bazylko và al., 2013).
▪ Thú
vị, trong một nghiên khác cùng nhóm, phân tích cho thấy một sự thiếu vắng glucotropaeolin
trong trích xuất nước và nước ép.
Hơn
nữa, chỉ có những vết của glucotropaeolin
trong trích xuất hydroéthanolique đã được quan sát (Bazylko và al., 2014)
▪ Koriem
và al. (2010) đo lường isothiocyanate de
benzyle trong trích xuất alcool méthylique của những lá và những hoa Cây Đ ịa liên
Tropaeolum majus, thành lập 20,24 mg / 100 mL trích xuất (Koriem và al., 2010).
▪ Những
thành phần khác :
▪ Ngoài những hợp chất đã được đề
cập bên trên, hợp chất khác của Cây Địa liên Tropaeolum majus đã được ghi nhận,
đặc biệt :
- những caroténoïdes,
- terpénoïdes,
- acide ascorbique,
- anthocyanes,
- những esters của acide
quinique với những acides cinnamiques (acides chlorogéniques và acides
p-coumaroylquiniques),
- sucre et minéraux
(Harbone, 1963, Ferri và al., 1981,
Niizu và Rodriguez-Amaya, 2005, Garzón và Wrolstad, 2009, Bazylko và al.,
2013).
▪ Theo Niizu và Rodriguez-Amaya
(2005), Tám (8) caroténoïdes đã được
xác định trong những hoa của Cây Địa
liên Tropaeolum majus:
- violaxanthin,
- antheraxanthine,
- lutéine,
- zéaxanthine
- zéinoxanthine,
- β- cryptoxanthine,
- α-carotène,
- và β-carotène.
Trong những hoa màu vàng, 450 μg / g lutéine, dấu vết của :
- violaxanthin,
- và β-carotène
đã được phát hiện, trong khi thành
phần néoxanthine đã không được tìm
thấy.
Trong những hoa màu cam, 350 μg / g
thành phần lutéine đã được phát hiện, cũng như những vết của :
- violaxanthin,
- và β-carotène,
và mức độ không phát hiện của thành
phần :
- néoxanthine.
Thú vị với những kết quả :
- 136 μg / g lutéine,
- 74 μg / g violaxanthine,
- 69 μg / g β-carotène
- và 48 μg / g
néoxanthine
đã khảo nghiệm được trong những lá Cây Địa liên Tropaeolum majus (Niizu
& Rodriguez-Amaya, 2005).
▪ Sản lượng thành phần anthocyanine của Cây Địa liên
Tropaeolum majus là không biết rỏ. Harbone đã thử báo cáo sắc tố pigment chánh hiện diện trong những cánh
hoa màu cam của những hoa Cây Đ ịa liên
Tropaeolum majus như :
- pélargonidine
3-sophoroside (Harbone, 1963).
Garzón và Wrolstad (2009) đã khảo
nghiệm hàm lượng thành phần anthocyanes
trong những cánh hoa màu cam của Cây Địa liên Tropaeolum majus và đã tìm thấy :
- 72 mg d'anthocyanine / 100 g của hoa (Garzón và
Wrolstad, 2009).
Đặc tính trị liệu :
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Địa
liên Tropaeolum majus dường như là :
- chất kháng sinh antibiotiques
và một
nước ngâm trong nước đun sôi infusion
của những lá Cây Địa liên Tropaeolum
majus có thể được sử dụng để gia tăng sức đề kháng với :
- bệnh nhiễm vi khuẩn infections
bactériennes,
và để loại bỏ tình trạng :
- làm rõ ( thông ) mũi nasal,
- và viêm nước phế
quản catarral bronchique.
▪ Phương
thuốc hình như làm giảm cho cả :
- sự hình thành viêm nước formation de catarrhe,
- và kích làm trong sạch
nettoyage,
- và ho đờm tousser de mucosités.
▪ Những
lá Cây Địa liên Tropaeolum majus là :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống nấm antifongiques,
- khử trùng antiseptiques,
- lọc máu dépuratives,
- lợi tiểu diurétiques,
- dịu đau, điều kinh emménagogue,
- long đờm expectorante,
- thuốc nhuận tràng laxative,
- và là chất kích thích stimulante.
▪ Một glycoside được tìm thấy trong thảo dược
phản ứng với nước để tạo ra :
- một chất kháng sinh antibiotique.
▪ Cây
Địa liên Tropaeolum majus có những đặc tính :
- kháng sinh antibiotiques
đối với những vi khuẩn bactéries tạo
ra bào tử hiếu khí sporogènes aérobies.
▪ Những
trích xuất của Cây Địa liên Tropaeolum majus có một hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuse.
▪ Ủy
Ban chuyên khảo E Đức, một hướng dẫn chữa trị thực vật liệu pháp phytothérapie, phê chuẩn Cây Địa liên
Tropaeolum majus cho :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
- ho toux,
- viêm phế quản bronchite.
● Lợi ích cho
sức khỏe capucine
Những thành phần chánh hiện diện
trong Capucine Cây Địa liên Tropaeolum majus là :
- những glucosinolates,
- dầu moutarde,
- những flavonoïdes,
- caroténoïdes,
- và vitamine C.
▪ Capucine
Cây Địa liên Tropaeolum majus có thể hành động cho cả hai như :
- khử trùng désinfectant
và như :
- yếu tố hóa sẹo lành vết thương cicatrisation,
và tất
cả những bộ phận của Cây dường như có đặc tính mạnh :
- kháng sinh antibiotiques,
- và kháng siêu vi khuẩn antimicrobiennes.
▪ Cây
Địa liên Tropaeolum majus đã được sử dụng chủ yếu như một phương thuốc thảo
dược cho :
- những nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
- và nhiễm trùng đường hô hấp infections des voies respiratoires,
nhưng
nó cũng được chỉ định cho :
- những nhiễm trùng infections
bactériennes bên ngoài và bên trong,
và để
chữa trị :
- những vết xước éraflures,
- và những vết cắt coupures
nhỏ.
▪ Những
chồi trưởng thành sấy khô của Cây
Địa liên Tropaeolum majus có một hiệu quả :
- nhuận trường laxatif
mạnh
và
không giống như nhiều loại thuốc diệt khuẩn germicides
thông thường, Capucine Cây Địa liên Tropaeolum majus không làm tổn hại đến
những vi sinh vật đường ruột flore
intestinale.
▪ Đây
là một nguồn tốt của vitamine C :
- kích thích tính miễn nhiễm immunité
và có
thể được sử dụng như phương thuốc tự nhiên để giúp cơ thể vượt qua corps à surmonter và ngăn ngừa :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- và bệnh cúm grippe.
▪ Cây
Địa liên Tropaeolum majus được sử dụng như một phương thuốc chống lại :
- chứng rụng tốc perte
de cheveux
và để
kích thích :
- sự tăng trưởng của tóc croissance des cheveux.
Khi
được áp dụng bên ngoài cơ thể, nó
cũng hành động chống lại những bệnh nhiễm nấm khác nhau infections fongiques, bao gồm :
- những bệnh nhiễm nấm men infections à levures.
▪ Đây
là một trong những thực vật kháng khuẩn antibactériennes
mạnh hơn có sẳn.
▪ Nó
hiệu quả hơn khi nó được sử dụng tươi
và chế biến thành băng gạc compresse để sử dụng bên ngoài cơ thể hoặc trong ngâm trong
nước đun sôi infusion cho :
- những bệnh nhiễm trùng
bên trong cơ thể infections internes.
▪ Mặc dù giá trị của nó như một
thảo dược và những kết quả của nó tích cực trong những thử nghiệm lâm sáng cliniques, yếu tố tươi mát có thể là lý
do tại sao trong đó Cây capucine Tropaeolum majus không là một thảo dược được
sử dụng rộng rãi hơn.
● Cơ chế
hoá học :
◦ Thành phần isothiocyanate de benzyle trong những lá và những hoa Cây Đ ịa liên
Tropaeolum majus có những vai trò sinh lý physiologiques
quan trọng. Nó kích thích những cơ chế hóa học-bảo vệ chimio-protecteurs, nhưng, theo nồng độ của nó, cũng có thể gây ra
:
- một sự căn thẳng tế
bào stress cellulaire.
◦ Hành động như chất cảm ứng inducteurs của những phân hóa tố enzymes của giai đoạn 2 của cơ chế :
- giải độc détoxification,
- và ức chế những phân
hóa tố enzymes của giai đoạn 1,
do đó làm nổi bậc những hiệu suất
tế bào trong sự giải độc hóa học détoxication
chimique.
Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro cũng đã cho thấy những hoạt
động :
- kháng vi khuẩn antimicrobiennes,
- và diệt trùng giun anthelminthiques.
Hơn nữa, nó có chức năng chống ung
thư anticancéreuse quan trọng, gia
tăng sự xuất hiện của lập trình tự hủy apoptose
của những tế bào ung thư cancéreuses
(Kermanshai và al., 2001, D`agostini và al., 2005, Morant và al., 2008, Volden
và al., 2008, Sofrata và al. , 2011)
▪ Ngoài ra, nhờ phân tích Sudan
III, sự hiện diện của tinh dầu thiết yếu
đã được đặc trưng hóa trong tất cả sự hình thành nhu mô parenchymateuses (Zanetti và al., 2004).
Dầu được sản xuất bởi những
hạt Cây Địa liên Tropaeolum majus,
được biết trên toàn thế giới như dầu Lorenzo, đã được sử dụng để chữa trị :
- một bệnh nghiêm trọng maladie grave,
- và một sự thoái hóa dégénérative được gọi là adrénoleucodystrophie.
Một chứng rối loạn di truyền đặc
trưng bởi sự phân hủy hoặc mất lớp vỏ myelin
chung quanh những tế bào thần kinh trong não và rối loạn chức năng phát triển
của tuyến nang thượng thận. (Carlson và Kleiman, 1993
▪ Sự oxy hóa chất béo không bảo hòa
peroxydation lipidique là một phản
ứng di chuyền của những acides béo đa không bảo hòa polyinsaturés của những màng tế bào membranes cellulaires,
trải qua sự thay đổi của tính thấm perméabilité,
tính làm cho hóa lỏng fluidité và
tính toàn vẹn intégrité do sự sản
xuất của gốc tự do radicaux libres.
Những tế bào tổn thương này đã mở
đường cho những rối loạn bệnh tật được phổ biến, như là :
- tăng huyết áp động
mạch hypertension artérielle có hệ
thống,
- rối loạn chất béo
trong máu dyslipidémie,
- những biến cố huyết
khối tắc mạch thromboemboliques,
- bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré,
- và ung thư cancer (Mahattanatawee và al., 2006).
▪ Nhiều flavonoïdes là những chất chống oxy hóa antioxydants, do đó một số nhất định của những hợp chất được tìm
thấy trong Cây Địa liên Tropaeolum majus có thể hành động để ngăn ngừa :
- sự thoái hóa tế bào dégénérescence
cellulaire (Bohm và al., 1998).
Thí dụ,
kaempférol hành động như :
- yếu tố truy tìm của điện tử mang điện tích dương + ( protons ) ( thử nghiệm truy tìm của gốc tự do DPPH),
- truy tìm gốc tự do hydroxyle
(thử nghiệm sự suy thoái của désoxyribose),
- và yếu tố chélation
của những kim loại (Singh và al., 2008).
▪ Thành
phần isoquercitrine là một glucoside flavonoïde tự nhiên, một
tương tự với quercétine, do đó người
ta phát hiện rằng nó có một loạt những đặc tính sinh học biologiques (Razavi và al., 2009), như là :
- hiệu quả lợi tiểu diurétique;
- hành động chống viêm anti-inflammatoire;
- hoạt động chống oxy hóa antioxydante,
- giảm những mức độ của những mức độ ROS;
- giảm khả năng sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique,
- và sự ức chế inhibition
của sự
khác biệt tế bào adipocytaire, tế bào
đặc biệt cho sự lưu trử chất béo tìm thấy trong mô liên kết tissus conjonctifs (Rogerio và al.,
2007, Gasparotto và al., 2011a, Li và al., 2011, Lee và al., 2011).
◦ Những acides béo thiết yếu, oléique và linoléique,
có những chức năng quan trọng cho những sinh vật. Nó có thể giúp ngăn
ngừa :
- những bệnh tim lạch maladies
cardiaques,
- giảm đông máu coagulation
du sang,
- ngăn chận hình thành ung thư formation de cancer,
- ngăn chận một loạt của trung gian dị ứng médiateurs allergiques,
- và thực hiện một hành động bảo vệ thần kinh neuroprotectrice, trong số khác (Chin và
al., 1992, Bemelmans và al., 2002, Martínez-González & Bes-Rastrollo,
2006).
◦ Acide oléique
được gọi như một acide oméga 9. Nó
tham gia vào sự trao đổi chất biến dưởng métabolisme
người, như chất chống oxy hóa antioxydant
và đóng một vai trò cơ bản trong sự tổng hợp của những kích thích tố nội tiết hormones (Bressan và al., 2009).
Ngoài ra, acide linoléique, được gọi như acide oméga 6.
Đây là một tiền thân của acide arachidonique, có
một vai trò quan trọng trong sự sản xuất của một loạt chất trung gian chất béo
médiateurs lipidiques, những eicosanoïdes,
được tổng hợp bởi dòng acide arachidonique (James và al., 2000).
Nó là cần thiết để giữ những màng tế bào membranes cellulaires, những chức năng
não bộ cérébrales và dẫn truyền xung
thần kinh influx nerveux trong những
điều kiện bình thường.
Những acides béo này được biết để tham gia :
- chuyễn vận dưởng khí oxygène
khí quyển atmosphérique vào trong
huyết tương máu plasma sanguin,
- sự phân chia tế bào division
cellulaire,
- và tổng hợp huyết sắc tố hémoglobine (Youdim và al., 2000).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những
sử dụng của những Cây Địa liên Tropaeolum majus trong lịch sử :
▪ Capucine Cây Địa liên Tropaeolum
majus từ lâu đã được sử dụng trong những Cây thuốc vùng Andines như :
- chất khử trùng désinfectant,
- và hóa sẹo lành vết
thương cicatrisant,
và như thuốc long đờm expectorant để
làm giảm :
- những bệnh liện quan
đến ngực affections thoraciques.
▪ Ngoài ra, nó đã được sử dụng theo
truyền thống để chữa trị :
- đau nhức cơ bắp douleur
musculaire.
▪ Capucine
Cây Địa liên Tropaeolum majus đã nổi tiếng cho việc thúc đẩy :
- sự hình thành hồng huyết cầu globules rouges
và nó
được sử dụng trong y học dân tộc như
một phương thuốc chống lại :
- bệnh hoại huyết scorbut.
▪ Một
thực vật có hoa nhỏ rất đẹp phơi ngoài nắng có nguồn gốc ở Nam Mỹ và được sử
dụng rộng rãi bởi những người Trung
M ỹ méso-américains
cho :
- những bệnh nhiễm trùng
của những đường tiểu infections des voies
urinaires,
- những vấn đề thận problèmes
rénaux,
- và cho những hành động kháng sinh antibiotique thông thường của nó.
◦ Trong
thời cổ đại Antiquité :
Những lá đã được sử dụng để ngăn ngừa :
- bệnh hoại huyết scorbut,
để bổ
sung cho chế độ thực phẩm hằng ngày và thêm hương vị .
Những lá có vị cay rất được phổ biến và những
hạt rất tinh tế được đánh giá cao.
Thật
vậy, nó được xem như là quan trọng đến nổi không nhà nào là không có một Cây capucine
Cây Địa liên Tropaeolum majus.
◦ Trong thời Trung cổ Moyen Âge
Trong
những năm 1600 trong Anh Quốc, ,hững Cay capucines Địa liên Tropaeolum majus là
một cây có giá trị và được gọi tên là Indian
Cress (do sự tương đồng trong hương vị của cải sà lách son cresson.)
Hàm
lượng cao của vitamine C làm cho một thực vật tên gọi là «Indian Cress» một bổ
sung cao thành phần dinh dưởng cho thực phẩm.
Bất cừ
nơi nào nơi đây nó được giới thiệu, thực vật này nhanh chóng trở nên yêu thích
do sự sử dụng y học và nấu ăn của nó.
Nghiên cứu :
● Hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne :
Những thành phần isothiocyanates de
benzyle được công nhận như những yếu tố tiềm năng kháng vi khuẩn antimicrobiens (Masuda và al., 2009, Jang và al., 2010, Sofrata và al.,
2011, Dufour và al., 2012).
Bazylko và al. đã thử nghiệm hoạt
động của những trích xuất của Cây Địa liên Tropaeolum majus (nước và hydroéthanolique)
chống lại những vi khuẩn Staphylococcus aureus, Bacilus subtilis, Micrococcus
luteus, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa và Bordetella bronchiseptica.
Không có hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne nào đã được phát hiện và
những tác giả tương quan với hàm lượng thấp thành phần isothiocyanate de
benzyle trong những trích xuất (Bazylko và al., 2013).
Mặt khác, hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne của những trích xuất éthanolique
của Cây Địa liên Tropaeolum majus đã được xác định bởi biểu đồ tự động sinh học
bioautographie bằng cách sử dụng
những vi khuẩn Gram-dương bactéries Gram-positives
và Gram-âm Gram-négatives, ngoài ra thuốc kháng sinh amoxicilline như thuốc đối chứng dương tính.
Kết quả, những phần đoạn hexane và chloroforme
thể hiện của những vùng ức chế đối với tất cả những vi sinh vật microorganismes thử nghiệm (Staphylococcus
epidermidis, Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae và Salmonella
setubal )
(Zanetti và al., 2003).
● Hoạt
động chống oxy hóa antioxydante
Một số nghiên cứu đã khảo sát hành
động chống oxy hóa antioxydante của Cây
Địa liên Tropaeolum majus (Machado, 2008, Bazylko và al., 2013, Vieira, 2013).
Từ những hoa màu cam, Garzón và Wrolstad (2009) đã thử nghiệm khả năng chống
oxy hóa antioxydante của Cây Địa liên
Tropaeolum majus bằng cách xác định ABTS truy tìm hoạt động gốc ion dương radical cation, bởi phương pháp mô tả
bởi Re và al. (1999), và hoạt động truy tìm gốc tự do DPPH theo phương pháp
được mô tả bởi Hsu và al. (2006).
Những
kết quả cho thấy rằng những hoa màu cam
của Cây Địa liên Tropaeolum majus có khả năng dập tắt những gốc ABTS và DPPH, hoạt
động truy tìm những gốc ABTS là cao hơn hoạt động truy tìm những gốc DPPH (Re và
al., 1999, Garzón & Wrolstad , 2009).
Bazylko
và al. (2014), đã xác định hoạt động chống oxy hóa antioxydante của Cây Địa liên Tropaeolum majus bằng cách phân tích
những trích xuất nước và hydroéthanoliques của những lá và những hoa cũng như
nước ép jus thảo dược tươi
thông qua DPPH hoạt động truy tìm những gốc và sự tiến hóa của sự sản xuất ROS
trong một mô hình tế bào bởi sự phát quang hóa học chimiluminescence và oxy hóa oxydation
của bạch cầu trung tính neutrophiles của
con người.
Những
trích xuất và nước ép jus thử nghiệm
có một hoạt động thấp của truy tìm gốc DPPH với một nồng độ 100 ug / mL, hoặc 24,1%,
37,5% và 34,7% cho trích xuất nước, trích xuất hydroéthanolique và nước ép jus, tương ứng.
Liên
quan đến thế hệ của ROS, những trích xuất cho thấy một hoạt động chống oxy hóa
mạnh hơn đối với H2O2 và O2-, trong khi nước
ép thể hiện duy nhất một hoạt động đáng kể chống lại O2-.
Trong
mô hình ngoài cơ thể sinh vật sống ex
vivo của sự oxy hóa oxydation của
những bạch cầu trung tính neutrophiles
của con ngưới, trích xuất hydroéthanolique cho thấy một sự ức chế mạnh hơn của
sự sản xuất ROS, và trích xuất nước cho thấy một hành động ức chế yếu hơn.
Tuy
nhiên, hoạt động yếu nhất đã được quan sát với nước ép jus (Bazylko và al., 2014)
● Hành động chống huyết áp cao antihypertensive :
Gasparotto
và al. (2011b), đã khảo nghiệm những hiệu quả hạ huyết áp antihypertenseurs của thành phần isoquercitrine, những trích xuất hydroéthanoliques của Cây Địa liên
Tropaeolum majus (HETM) và phần đoạn bán tinh khiết semi-purifiée (TMLR).
Sau 1,5
giờ cvhữa trị uống với HETM 10 và 300 mg / kg, huyết áp động mạch pression artérielle cơ bản trung bình (MAP) ở những chuột huyết áp bình thường
normotensifs đã giảm trong ~ 13 mm
Hg, của một cách phụ thuộc vào liều.
Tương
tự, quản lý uống TMLR 12,5 và 100 mg / kg đã gây ra những hiệu quả hạ huyết áp hypotenseurs,
với những giá trị giảm 17,94 và 20,77 mm Hg, tương ứng.
Tuy
nhiên không có những chữa trị nào có khả năng để giảm nhịp tim fréquence cardiaque. Bằng cách phân tích
những hiệu quả hạ huyết áp hypotensifs
của isoquercitrine ở những chuột
huyết áp bình thường normotendus, nghiên
cứu cho thấy rằng quản lý tiêm vào tĩnh mạch intraveineuse của isoquercitrine (0,5 - 4 mg / kg) có thể dẫn đến
một sự giảm của MAP (phụ thuộc vào liều), với những ảnh hưởng nhỏ trên nhịp tim
đập fréquence cardiaque.
Chữa
trị nội tạng intraduodénal, với TMLR
(50 mg / kg) và HETM (100 mg / kg), thể hiện những hiệu quả chống tăng huyết áp
antihypertenseurs và hạ huyết áp hypotenseurs, với một sự giảm của MAP 18,77
và 14,14 mm Hg cho SHR chuột tăng huyết áp tự phát Spontaneously hypertensive rats và những chuột Wistar Kyoto WKY, tương
ứng (Gasparotto và al., 2011b).
Về việc
liên quan đến đo lường của enzyme huyết
thanh chuyển đổi angiotensine (ECA),
quản lý uống của HETM (0 - 300 mg / kg), TMLR (25 - 100 mg / kg) và isoquercitrine
(5 - 10 mg / kg) đã giảm hoạt tính huyết thanh của ECA từ 20% và 24% đến 100 và
300 mg / kg de HETM, tương ứng.
Những
chuột chữa trị với TMRL 50 và 100 mg / kg cho thấy một sự giảm hoạt động của ACE
28% và 30%, tương ứng.
Ngoài
ra, nghiên cứu cho thấy rằng quản lý tiêm vào tĩnh mạch intraveineuse isoquercitrine (4 mg / kg) dẫn đến một sự giảm 34% của
phản ứng tăng huyết áp hypertensive của
angiotensine I ở những chuột huyết áp bình thường normotendus và không có hiệu quả nào đáng kể trên hiệu quả hạ huyết
áp của thuốc bradykinine, một loại
kinine chế tạo bởi một loại enzyme phóng
thích ra bởi mồ hôi, nó có hiệu quả làm giản mạch vasodilatateur, nó là một hormone peptide......
Những
tác giả nói rằng sự giảm huyết áp động mạch pression
artérielle không thể có liên quan trực tiếp với một hiệu quả tim cardiaque kể từ sự hạ huyết áp đã được
xác minh sau những chữa trị với HETM và TMLR, không có tiếp theo sau một sự
giảm đáng kể của nhịp tim rythme
cardiaque của những động vật thử nghiệm.
Ngoài
ra, họ cho ra giả thuyết rằng hiệu quả hạ huyết áp hypotenseur có thể là liên
quan với isoquercitrine hiện diện
trong Cây Địa liên Tropaeolum majus (Gasparotto và al., 2011b).
● Độc tính Toxicité
Nhiều
báo cáo trên độc tính của Cây Địa liên Tropaeolum majus cho thấy một sự sử dụng
an toàn, ngoại trừ trong trường hợp mang thai grossesse.
Zanetti
và al. (2003) đã khảo nghiệm tính độc hại cấp tính toxicité aiguë của những trích xuất nước và hydroéthanoliques của
những lá và vỏ của Cây Địa liên Tropaeolum majus ở chuột, bằng cách sử dụng
phương pháp được mô tả bởi Brito (1994).
Với
những liều của 625, 1250, 2500 và 5000 mg / kg, những trích xuất không thể hiện
dấu hiệu độc tính toxicité nào, như
là : tử vong décès, trầm cảm dépression, kích động excitation, co giật convulsions, chảy nước miếng salivation,
lông dựng đứng do bởi sự kích thích piloérection, chảy nước mắt larmoiement, đi cầu défécation hoặc hiệu quả trên đường hô hấp respiration và vận động locomotion
( Zanetti và al., 2003; Brito,1994).
Tương
tự với những kết quả thu được bkởi Gasparotto và al. (2009), nơi đây không có
dấu hiệu độc tính cấp tính toxicité aiguë
được quan sát ở những chuột đực và cái, sau khi quản lý uống của một trích xuất
hydroéthanolique của Cây Địa liên Tropaeolum majus với liều 5000 mg / kg, hoặc
bởi đường nội phúc mạc intrapéritonéale,
với những liều 1000 và 3000 mg / kg (Gasparotto và al., 2009).
Nhờ
trích xuất hydroéthanolique của những lá Cây Địa liên Tropaeolum majus, Gomes
và al. (2012), đã đánh giá độc tính gần mãn tính toxicité subchronique ( mãn tính thời gian không chính xác ...) cho
uống ở những chuột Wistar.
Những
dấu hiệu độc tính toxicité, như tiêu
chảy diarrhée, lông dựng đứng piloérection, run frissons, sự chảy nước miếng salivation
và co giật convulsions, không được
quan sát thầy.
Ngoài
ra, không có những động vật tử vong trfgong thới gian 28 ngày chữa trjị với
những liều : 75, 375 và 750 mg / kg.
Không
có sự khác biệt thống kê nào được quan sát trong trọng lượng tương đối của gan foie, của những thận reins hoặc của lá lách rate từ những nhóm.
Hơn
nữa, những kết quả chỉ ra một sự vắng mặt của rối loạn huyết học troubles hématologiques và sinh hóa biochimiques.
Thêm
nữa, không có sự thay đổi về mô bệnh học histopathologique
có liên quan đến chữa trị.
Những
kết quả này, chỉ ra một scự vắng mặt của độc tính toxicité uống do với chữa trị cận mạn tính subchronique với Cây Địa liên Tropaeolum majus (Gomes và al.,
2012).
Mặt
khác, Lourenço và al. (2014) nghiên cứu hiệu quả của trích xuất
hydroéthanolique của lá Cây Địa liên
Tropaeolum majus (HETM) trên sự phát triển của phôi embryonnaire khi được quản lý dùng cho những chuột mang thai trong
thời kỳ phôi nang 1 tế bào blastocyste
monocellulaire, bao gồm những giai
đoạn của quá trình vận chuyển ống dẫn trứng và cấy ghép implantation.
Mặc dù
không thấy dấu hiệu độc tính người mẹ toxicité
maternelle được quan sát, chữa trị hằng ngày bởi HETM, với những liều 300
mg / kg, đã gia tăng đáng kể cho cả hai những nồng độ huyết thanh déhydroépiandrostérone (DHEA) và œstradiol, trong khi progestérone đã không bị ảnh hưởng.
Được
biết rằng, những mức độ cao của DHEA có thể gây ra một sự gia tăng mạnh của sự
thất bại trong sự cấy phôi implantation
embryonnaire bằng cách can thiệp vào sự tăng trưởng, sự phát triển và sự khác
biệt của nội mạc tử cung endomètre vào
thoát mạc tử cung décidua.
Vì vậy,
khả năng của trích xuất Cây Địa liên Tropaeolum majus gia tăng nồng độ của kích
thích tố nội tiết hormone này có thể
liên quan với sự giảm cấy phôi implantation de l'embryon phù hợp trong giai
đoạn đầu của thai kỳ grossesse, do đó ức chế nó (Lourenço và al., 2014)
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
●
Thận trọng sử dụng capucine
Capucine
Cây Địa liên Tropaeolum majus thu hút nhiều loài bọ rệp cây pucerons, vì vậy trước khi tiêu thụ, cây Capucine Địa liên
cần thiết phải được rửa sạch thật kỷ.
●
Chống chỉ định :
Không
chống chỉ định nào được biết.
●
Tác dụng phụ :
▪ Với
liều mạnh, Cây capucine Tropaeolum majus có thể gây ra :
- những kích ứng thận irritations
rénales,
- dạ dày gastriques,
- và ruột intestinales.
▪ Capucine
Cây Địa liên Tropaeolum majus chứa dầu moutarde và khi được sử dụng tại chổ, nó
có thể là nguyên nhân :
- một kích ứng da irritation
de la peau.
▪ Những
người mắc bệnh thận maladies rénales hoặc
loét dạ dày ulcères de l'estomac hoặc
đường ruột tractus intestinal không
nên sử dụng Cây này bất cứ dưới hình thức nào.
● Phụ nữ mang thai và cho con bú :
▪ Những
phụ nữ mang thai hoặc cho con bú không nên sử dụng thảo dược này.
▪ Luôn
luôn tham khảo ý kiến một chuyên gia y tế có khả năng thật sự, trước khi sử
dụng một thực vật được cho là thảo dược.
Không
nên sử dụng một thảo dược ở một thời gian dài liên tục.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Capucine
Cây Địa liên Tropaeolum majus có thể chứng tỏ là một chất bổ sung tốt và cũng
cho phép chữa trị và ngăn ngừa cảm lạnh refroidissements
nhờ đặc tính của nó :
- kháng sinh antibiotiques
và
những lá của nó giàu thành phần vitamine C.
▪ Cây
Địa liên Tropaeolum majus được dùng bên
trong cơ thể trong chữa trị :
- những bệnh niếu - sinh dục génito-urinaires,
- những nhiễm trùng đường hô hấp infections respiratoires,
- bệnh hoại huyết scorbut,
- và những tình trạng xấu của da peau,
- và những tóc cheveux.
▪ Bên ngoài cơ thể, nó làm sạch hiệu quả
khử trùng antiseptique và được sử
dụng trong chữa trị :
- chứng rụng tóc calvitie,
- những vết thương nhỏ blessures
mineures,
- và nổi chẩn phun mủ ờ da éruptions cutanées.
● Liều sử dụng theo truyền thống :
▪ Dùng bên trong cơ thể :
- bệnh cúm grippe,
- viêm cổ họng inflammation
de la gorge;
- nhiễm trùng đường tiểu infection urinaire.
◦ Ngâm
trong nước đun sôi infusion được bào
chế với 1 muỗng canh lá và hoa sấy khô cho 1 lít nước đun
sôi : dùng uống 1 tách, 3 lần trong ngày.
▪ Dùng bên ngoài cơ thể :
- vết thương blessures,
- những vết thương da blessures
cutanées,
- rụng tóc perte de
cheveux,
- vết bầm tím ecchymoses.
Củng
phương cách trên được sử dụng để lau rửa.
▪ Lá tươi Cây Địa liên Tropaeolum majus xay
nát được sử dụng như thuốc dán đắp cataplasme
trong những vết bầm tím ecchymoses.
▪ Trong dung dịch dưởng da lotion :
- chống lại rụng tóc chute
des cheveux,
- mụn trứng cá acné,
để ngâm
infusion 1 nấm hoa và lá Cây Địa liên
Tropaeolum majus, trong thời gian 15 phút, trong 1 lít nước đun sôi, sau đó lọc
và sử dụng.
● Sử dụng khác :
▪ Thuốc
trừ sâu, dầu, thuốc làm côn trùng lánh xa .
▪ Những hạt mang lại một tĩ lệ phần
trăm cao của một dầu sấy khô có thể được sử dụng trong chế tạo dầu sơn peintures, dầu bóng vernis, ..v...v....
▪ Cây trong thời gian tăng trưởng
thu hút những loài rầy pucerons vùng
xa của những Cây khác.
Nghiên cứu chỉ ra rằng những loài bọ
rệp cây pucerons bay bên trên những
cây có hoa màu cam hoặc màu vàng không ngừng và nó không tấn công vào những Cây
mọc ở bên cạnh hoặc bên trên những hoa.
▪ Một thuốc trừ sâu insecticide có thể được chế tạo từ nước
ngâm trong nước đun sôi infusion của
những lá và những mảnh nhỏ xà bông.
Thực phẩm và biến chế :
Trong salade : sử dụng những lá và những hoa, ăn được comestibles
Bộ phận ăn được : Hoa, Lá, Dầu,
Hạt, Túi bao hạt Seedpod.
▪ Lá – dùng sống. Một hương vị như cải sà lách son cresson nóng.
◦ Dùng một mình rất dễ chịu hoặc
như một hương liệu trong xà lách salades
trộn hỗn hợp. Rất giàu vitamine C.
◦ Những
lá Cây Địa liên Tropaeolum majus có
sẵn từ đầu mùa hè cho đến khi sương giá đầu tiên của mùa thu.
▪ Hoa – dùng sống.
◦ Một
bổ sung trang trí đẹp và ngon với một tô salade, những hoa Cây
Đ ịa liên Tropaeolum majus có một hương vị của cải sà lách son
cresson nóng và sẵn có trong suốt mùa hè.
◦ Những
hoa Cây Đ ịa liên
Tropaeolum majus chứa khoảng 130 mg de vitamine C cho 100 g.
▪ Chồi non – dùng sống.
◦ Nó
còn nóng hơn những hoa và những lá.
◦ Nó
cũng có thể thu hoạch khi còn chưa trưởng thành và ngâm để sử dụng để thay thế Cáp
gai câprier Capparis Spinosa.
▪ Hạt – dùng sống hoặc chín. Rất nóng.
◦ Hạt
trưởng thành chín có thể nghiền nát thành bột và được sử dụng để thay thế tiêu poivre.
◦ Hạt
chứa 26% chất đạm protéines và 10% dầu.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire