Tâm sự

Tâm sự

lundi 23 avril 2018

Địa liên - Capucine

Nasturtium - Capucine
Địa liên
Tropaeolum majus L.
Tropaeolaceae
Đại cương :
Giống Tropaeolum được tạo ra bởi nhà thực vật học Carl Linnaeus do tiếng Hy lạp tropaion « trophée », ám chỉ đến hình dạng lá của nó và những hoa giống như cái khiên và giống với cái nón của những người lính thời Cổ đại Antiquité. Giống này tập hợp hơn 85 loài thân thảo, thuộc họ Tropaeolaceae, có nguồn gốc ở Nam Mỹ.
Nó được gọi là « capucine » (ám chỉ hình dạng của những hoa có hình nón capuchon) trong ngôn ngữ hằng ngày và cũng được biết thu hút những loài côn trùng bọ rệp cây pucerons.
Thực vật này, có nguồn gốc ở Nam Mỹ Amérique du Sud. Tuy nhiên nó không mọc ở trạng thái tự nhiên, chỉ được ghi nhận từ những quần thể nuôi trồng và được tịch hóa.
Người ta cho rằng nó được lai giống giữa loài Tropaeolum ferreyrae và Tropaeolum minor, cã hai đều có nguồn gốc từ những vùng Andes trong miền Tây Nam Mỹ Amérique du Sud (có nghĩa là Équateur và Pérou).
▪ Sự du nhập vào trong Châu Âu Europe, từ Nam Mỹ Amérique du sud, được thực hiện vào năm 1684.
Ngày nay nó được trồng như một Cây cảnh. Nó có khả năng mọc trong nhiều nơi trên thế giới do tính mộc mạc và khả năng thích ứng của nó.
Cây thích sống những nơi có sự thoát nước tốt, với nắng mặt trời hoặc bóng râm.
Capucine Cây Địa liên Tropaeolum majus được tịch hóa rộng rãi trong những huyện ven biển phía nam và phía đông Australie (đông nam Queensland, huyện phía nam của trung và bắc của Nouvelle-Galles du Sud, nam Victoria, đông nam Nam Úc và phía tây nam và tây của Tây Úc). Cũng được tịch hóa trên đảo Lord Howe.
▪ Được tịch hóa trong miền nam Châu Phi (Zimbabwe), Canaries, trong Europe (Portugal, Hongrie, Royaume-Uni, Danemark và Finlande), trong Nouvelle-Zélande, đến Hawaï và trong một số vùng của Hoa Kỳ États-Unis (Californie, Virginie, Pennsylvanie, New Hampshire) và Massachusetts.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo, cỏ đa niên, hơi leo hay không, công dụng cho cả hai, ăn được, y học và dùng làm cây cảnh. Những thân của nó có thể đạt được 20 cm cao và lây lan bởi những thân bò, giòn và  ngọt .
,  rụng, mọc cách, giống một lá sen nhỏ, với phiến lá hình lọng tròn, nhiều hay ít tròn chia thành 5 đến 7 thùy, với những gân lá riêng biệt tỏa ra từ trung tâm, màu lục tươi, mặt dưới hơi mốc, đo được 2,5 đến 6 cm đường kính,  những bìa lá dợn sóng. Lá có cuống dài thẳng 
Hoa, hình phểu, lưỡng phái, đối xứng, sặc sở, giảm dần dọc theo cuống hoa, đường kính từ 3 đến 10 cm, sinh ra bởi một số lượng lớn, mở rộng, với một móc nhọn éperon chứa nhiều mật hoa ở phía sau hoa, vàng, cay cam hoặc đỏ, trắng,  tím, lưỡng trắc, lớn có dạng cái nón những người lính xưa, được mang trên một cuống hoa, mọc ở nách lá, bao gồm :
- đài nhọn, móng dài, được chia ở đỉnh thành 5 lá đài 2,5 - 3 cm
- cánh hoa, 5, cắt ngang, không bằng nhau, có răng cưa, có màu sắc vàng hoặc cam rất tươi.
- tiểu nhụy 8
- noãn sào 3 buồng, mỗi buồng 1 noãn
Nhiều loại dùng làm cây cảnh đã được lựa chọn bằng cách lai giống.
Trái, hình thành 3 bế quả nhỏ, to 1 cm, có 3 cạnh, màu xanh lá cây nhạt (Ferri và al., 1981, Silva và al., 2009).
Hạt, mỗi trái có chứa 3 hạt lớn.
Những hạt rơi xuống đất có khả năng nẩy mầm tự phát vào năm sau bất chấp giá lạnh mùa đông (Ortiz de Boada & Cogua, 1989).
Bộ phận sử dụng :
Những hạt, những và những hoa, được sử dụng tươi hoặc sấy khô trong thực vật liệu pháp phytothérapie.
▪ Tất cả bộ phận của Cây Địa liên Tropaeolum majus có thể được sử dụng, nó được thu hoạch trong thời gian mùa tăng trưởng và được sử dụng tươi.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Nguyên hoạt chất :
- glucosinolate,
- acide oxalique,
- myrosine,
- vitamine C.
- flavonoïdes
- glucotropéoline
(sau khi thủy phân phóng thích isothiocyanate de benzyle, một dẫn xuất lưu huỳnh sulfuré với những đặc tính kháng sinh antibiotiques)
- Vitamine C (đặc biệt những lá)
- muối khoáng sels minéraux,
- sắt Fe,
- lưu huỳnh Sulfure S,
- hétéroside sulfuré,
● Hóa học thực vật Phytochimie :
Có nhiều thành phần hóa học đã được phân lập từ Cây Địa liên Tropaeolum majus, bao gồm :
- những polyphénols,
- những glucosilonates,
- và những acides béo.
Trong phần này, nhà nghiên cứu mô tả những thành phần hóa học chánh của Cây này.
▪ Flavonoïdes
Nhiều flavonoïdes đã được phân lập từ Cây Địa liên Tropaeolum majus. Koriem và al đã được phân tích những flavonoïdes hiện diện trong những và những hoa của trích xuất alcool méthylique của Cây Địa liên Tropaeolum majus với sắc ký nước chromatographie en phase liquide / quang phổ khối lượng spectres de masse (LC / MS).
Những kết quả cho thấy một số lượng lớn hơn :
- một glucoside de kaempférol (trích xuất 9,40 mg / 100 mL),
tiếp theo sau :
- isoquercitroside (trích xuất 2,25 mg / 100 mL),
- và 3-triglucoside de quercétol (1,17 mg / 100 ml của trích xuất ) (Koriem và al., 2010).
Bằng cách sử dụng quang phổ khối lượng spectrométrie de masse với sự ion hóa ionisation bởi kỷ thuật quang phổ khối lượng spectrométrie de masse bằng cách làm bay hơi dung môi dễ bay hơi électrospray (ESI-MS) và sắc ký lỏng chromatographie liquide với hiệu suất cao (HPLC-UV) để phân tích những trích xuất , Gasparotto và al. (2011a) đã thu được, như là thành phần chánh của phần đoạn được tách rửa với nước và éthanol, của isoquercitrine và của kaempférol glucoside (Gasparotto và al., 2011a). Bazylko và al. (2013), đã chứng minh sự hiện diện của :
- quercétine-3-O-glucoside (isoquercitrine)
- và kaempférol-3-O-glucoside (astragaline)
trong trích xuất nước của Cây Địa liên Tropaeolum majus.
Hơn nữa, sự hiện diện của dẫn xuất của quercétinekaempférol đã được phát hiện (Bazylko và al., 2013).
◦ Trong một nghiên cứu khác cùng nhóm nghiên cứu, một hàm lượng flavonoïdes cao hơn đã được xác định trong trích xuất hydroéthanolique và trích xuất nước của hoa (26,0 mg / g và 15,2 mg / g, tương ứng ) tiếp theo bởi nước ép jus của thảo dược (11,2 mg / g).
▪ Trong một mô hình tương tự, tổng số hàm lượng phénols là 35,6 mg / g trong trích xuất hydroéthanolique và 29,5 mg / g trong trích xuất nước, tiếp theo là nước ép jus của thảo dược (19,5 mg / g) (Bazylko và al., 2014)
▪ Acides gras
◦ Koriem và al. (2010), đã định lượng hàm lượng của acides béo trong những và những hoa của trích xuất alcool méthylique của Cây Địa liên Tropaeolum majus bởi sắc ký lỏng chromatographie liquide / quang phổ khối lượng spectres de masse (LC / MS).
Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique cho thấy một nồng độ cao hơn của acide linoléique (1,18 mg / 100 ml của trích xuất ),
theo dỏi bởi :
- acide oléique (0,71 mg / 100 ml thích xuất ),
- và acide érucique (0,22 mg / 100 ml trích xuất ) (Koriem và al., 2010).
▪ Glucosilonates
Những glucosilonates là những hợp chất :
- háo nước hoá học hydrophiles chimiquement,
- và ổn định nhiệt thermiquement stables.
Sự thủy phân của nó hydrolyse là do một sự phản ứng lên men enzymatique gây ra  bởi :
- phân hóa tố nội sinh myrosinase enzyme endogène myrosinase (ß-thioglucosidase).
Phân hóa tố này enzyme xảy ra trong những Cây chứa những glucosilonates, nhưng trong những ngăn riêng biệt.
Khi những mô tế bào bị hư hỏng, thí dụ. dưới hành động của nấm men, bằng cách nhai hoặc cắt, những glucosilonates được tiếp xúc với phân hóa tố myrosinase, do đó đồng thời phóng thích :
- isothiocyanate de benzyle (Bones & Rossiter, 1996).
▪ Những glucosilonates chánh được tìm thấy trong Cây Địa liên Tropaeolum majus là :
- glucotropaeolin,
- và sinalbin.
▪ Koriem và al đã thu được 2 thành phần của những trích xuất méthylique của những và những hoa của Cây Địa liên Tropaeolum majus
(1,65 mg glucotropaïétine / 100 mL của trích xuất và 12,54 mg sinaline / 100 mL của trích xuất ) (Koriem và al., 2010). Bằng cách sử dụng phương pháp HPLC,
▪ Bazylko và al. (2013) cũng đã cho thấy sự hiện diện của :
- glucotropaeolin trong trích xuất hydroéthanolique của Cây Địa liên Tropaeolum majus thu được ở 90 ° C (Bazylko và al., 2013).
▪ Thú vị, trong một nghiên khác cùng nhóm, phân tích cho thấy một sự thiếu vắng glucotropaeolin trong trích xuất nước và nước ép.
Hơn nữa, chỉ có những vết của glucotropaeolin trong trích xuất hydroéthanolique đã được quan sát (Bazylko và al., 2014)
▪ Koriem và al. (2010) đo lường isothiocyanate de benzyle trong trích xuất alcool méthylique của những và những hoa Cây Địa liên Tropaeolum majus, thành lập 20,24 mg / 100 mL trích xuất (Koriem và al., 2010).
▪ Những thành phần khác :
▪ Ngoài những hợp chất đã được đề cập bên trên, hợp chất khác của Cây Địa liên Tropaeolum majus đã được ghi nhận, đặc biệt :
- những caroténoïdes,
- terpénoïdes,
- acide ascorbique,
- anthocyanes,
- những esters của acide quinique với những acides cinnamiques (acides chlorogéniques và acides p-coumaroylquiniques),
- sucre et minéraux
(Harbone, 1963, Ferri và al., 1981, Niizu và Rodriguez-Amaya, 2005, Garzón và Wrolstad, 2009, Bazylko và al., 2013).
▪ Theo Niizu và Rodriguez-Amaya (2005), Tám (8) caroténoïdes đã được xác định trong những hoa của Cây Địa liên Tropaeolum majus:
- violaxanthin,
- antheraxanthine,
- lutéine,
- zéaxanthine
- zéinoxanthine,
- β- cryptoxanthine,
- α-carotène,
- và β-carotène.
Trong những hoa màu vàng, 450 μg / g lutéine, dấu vết của :
- violaxanthin,
- và β-carotène
đã được phát hiện, trong khi thành phần néoxanthine đã không được tìm thấy.
Trong những hoa màu cam, 350 μg / g thành phần lutéine đã được phát hiện, cũng như những vết của :
- violaxanthin,
- và β-carotène,
và mức độ không phát hiện của thành phần :
- néoxanthine.
Thú vị với những kết quả :
- 136 μg / g lutéine,
- 74 μg / g violaxanthine,
- 69 μg / g β-carotène
- và 48 μg / g néoxanthine
đã khảo nghiệm được trong những Cây Địa liên Tropaeolum majus (Niizu & Rodriguez-Amaya, 2005).
▪ Sản lượng thành phần anthocyanine của Cây Địa liên Tropaeolum majus là không biết rỏ. Harbone đã thử báo cáo sắc tố pigment chánh hiện diện trong những cánh hoa màu cam của những hoa Cây Địa liên Tropaeolum majus như :
- pélargonidine 3-sophoroside (Harbone, 1963).
Garzón và Wrolstad (2009) đã khảo nghiệm hàm lượng thành phần anthocyanes trong những cánh hoa màu cam của Cây Địa liên Tropaeolum majus và đã tìm thấy :
-  72 mg d'anthocyanine / 100 g của hoa (Garzón và Wrolstad, 2009).
Đặc tính trị liệu :
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Địa liên Tropaeolum majus dường như là :
- chất kháng sinh antibiotiques
và một nước ngâm trong nước đun sôi infusion của những Cây Địa liên Tropaeolum majus có thể được sử dụng để gia tăng sức đề kháng với :
- bệnh nhiễm vi khuẩn infections bactériennes,
và để loại bỏ tình trạng :
- làm rõ ( thông ) mũi nasal,
- và viêm nước  phế quản catarral bronchique.
▪ Phương thuốc hình như làm giảm cho cả :
- sự hình thành viêm nước formation de catarrhe,
- và kích làm trong sạch nettoyage,
- và ho đờm tousser de mucosités.
▪ Những Cây Địa liên Tropaeolum majus là :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống nấm antifongiques,
- khử trùng antiseptiques,
- lọc máu dépuratives,
- lợi tiểu diurétiques,
- dịu đau, điều kinh emménagogue,
- long đờm expectorante,
- thuốc nhuận tràng laxative,
- và là chất kích thích stimulante.
▪ Một glycoside được tìm thấy trong thảo dược phản ứng với nước để tạo ra :
- một chất kháng sinh antibiotique.
▪ Cây Địa liên Tropaeolum majus có những đặc tính :
- kháng sinh antibiotiques đối với những vi khuẩn bactéries tạo ra bào tử hiếu khí sporogènes aérobies.
▪ Những trích xuất của Cây Địa liên Tropaeolum majus có một hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuse.
▪ Ủy Ban chuyên khảo E Đức, một hướng dẫn chữa trị thực vật liệu pháp phytothérapie, phê chuẩn Cây Địa liên Tropaeolum majus cho :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
- ho toux,
- viêm phế quản bronchite.
● Lợi ích cho sức khỏe capucine
Những thành phần chánh hiện diện trong Capucine Cây Địa liên Tropaeolum majus là :
- những glucosinolates,
- dầu moutarde,
- những flavonoïdes,
- caroténoïdes,
- và vitamine C.
▪ Capucine Cây Địa liên Tropaeolum majus có thể hành động cho cả hai như :
- khử trùng désinfectant
và như :
- yếu tố hóa sẹo lành vết thương cicatrisation,
và tất cả những bộ phận của Cây dường như có đặc tính mạnh :
- kháng sinh antibiotiques,
- và kháng siêu vi khuẩn antimicrobiennes.
▪ Cây Địa liên Tropaeolum majus đã được sử dụng chủ yếu như một phương thuốc thảo dược cho :
- những nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
- và nhiễm trùng đường hô hấp infections des voies respiratoires,
nhưng nó cũng được chỉ định cho :
- những nhiễm trùng infections bactériennes bên ngoàibên trong,
và để chữa trị :
- những vết xước éraflures,
- và những vết cắt coupures nhỏ.
▪ Những chồi trưởng thành sấy khô của Cây Địa liên Tropaeolum majus có một hiệu quả :
- nhuận trường laxatif mạnh
và không giống như nhiều loại thuốc diệt khuẩn germicides thông thường, Capucine Cây Địa liên Tropaeolum majus không làm tổn hại đến những vi sinh vật đường ruột flore intestinale.
▪ Đây là một nguồn tốt của vitamine C :
- kích thích tính miễn nhiễm immunité
và có thể được sử dụng như phương thuốc tự nhiên để giúp cơ thể vượt qua corps à surmonter và ngăn ngừa :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- và bệnh cúm grippe.
▪ Cây Địa liên Tropaeolum majus được sử dụng như một phương thuốc chống lại :
- chứng rụng tốc perte de cheveux
và để kích thích :
- sự tăng trưởng của tóc croissance des cheveux.
Khi được áp dụng bên ngoài cơ thể, nó cũng hành động chống lại những bệnh nhiễm nấm khác nhau infections fongiques, bao gồm :
- những bệnh nhiễm nấm men infections à levures.
▪ Đây là một trong những thực vật kháng khuẩn antibactériennes mạnh hơn có sẳn.
▪ Nó hiệu quả hơn khi nó được sử dụng tươi và chế  biến thành băng gạc compresse để sử dụng bên ngoài cơ thể hoặc trong ngâm trong nước đun sôi infusion cho :
- những bệnh nhiễm trùng bên trong cơ thể infections internes.
▪ Mặc dù giá trị của nó như một thảo dược và những kết quả của nó tích cực trong những thử nghiệm lâm sáng cliniques, yếu tố tươi mát có thể là lý do tại sao trong đó Cây capucine Tropaeolum majus không là một thảo dược được sử dụng rộng rãi hơn.
● Cơ chế hoá học :
◦ Thành phần isothiocyanate de benzyle trong những và những hoa Cây Địa liên Tropaeolum majus có những vai trò sinh lý physiologiques quan trọng. Nó kích thích những cơ chế hóa học-bảo vệ chimio-protecteurs, nhưng, theo nồng độ của nó, cũng có thể gây ra :
- một sự căn thẳng tế bào stress cellulaire.
◦ Hành động như chất cảm ứng inducteurs của những phân hóa tố enzymes của giai đoạn 2 của cơ chế :
- giải độc détoxification,
- và ức chế những phân hóa tố enzymes của giai đoạn 1,
do đó làm nổi bậc những hiệu suất tế bào trong sự giải độc hóa học détoxication chimique.
Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro cũng đã cho thấy những hoạt động :
- kháng vi khuẩn antimicrobiennes,
- và diệt trùng giun anthelminthiques.
Hơn nữa, nó có chức năng chống ung thư anticancéreuse quan trọng, gia tăng sự xuất hiện của lập trình tự hủy apoptose của những tế bào ung thư cancéreuses (Kermanshai và al., 2001, D`agostini và al., 2005, Morant và al., 2008, Volden và al., 2008, Sofrata và al. , 2011)
▪ Ngoài ra, nhờ phân tích Sudan III, sự hiện diện của tinh dầu thiết yếu đã được đặc trưng hóa trong tất cả sự hình thành nhu mô parenchymateuses (Zanetti và al., 2004).
Dầu được sản xuất bởi những hạt Cây Địa liên Tropaeolum majus, được biết trên toàn thế giới như dầu Lorenzo, đã được sử dụng để chữa trị :
- một bệnh nghiêm trọng maladie grave,
- và một sự thoái hóa dégénérative được gọi là adrénoleucodystrophie.
Một chứng rối loạn di truyền đặc trưng bởi sự phân hủy hoặc mất lớp vỏ myelin chung quanh những tế bào thần kinh trong não và rối loạn chức năng phát triển của tuyến nang thượng thận. (Carlson và Kleiman, 1993
▪ Sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique là một phản ứng di chuyền của những acides béo đa không bảo hòa polyinsaturés của những màng tế bào membranes cellulaires, trải qua sự thay đổi của tính thấm perméabilité, tính làm cho hóa lỏng fluidité và tính toàn vẹn intégrité do sự sản xuất của gốc tự do radicaux libres.
Những tế bào tổn thương này đã mở đường cho những rối loạn bệnh tật được phổ biến, như là :
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle có hệ thống,
- rối loạn chất béo trong máu dyslipidémie,
- những biến cố huyết khối tắc mạch thromboemboliques,
- bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré,
- và ung thư cancer (Mahattanatawee và al., 2006).
▪ Nhiều flavonoïdes là những chất chống oxy hóa antioxydants, do đó một số nhất định của những hợp chất được tìm thấy trong Cây Địa liên Tropaeolum majus có thể hành động để ngăn ngừa :
- sự thoái hóa tế bào dégénérescence cellulaire (Bohm và al., 1998).
Thí dụ, kaempférol hành động như :
- yếu tố truy tìm của điện tử mang điện tích dương + ( protons )  ( thử nghiệm truy tìm của gốc tự do DPPH),
- truy tìm gốc tự do hydroxyle (thử nghiệm sự suy thoái của désoxyribose),
- và yếu tố chélation của những kim loại (Singh và al., 2008).
▪ Thành phần isoquercitrine là một glucoside flavonoïde tự nhiên, một tương tự với quercétine, do đó người ta phát hiện rằng nó có một loạt những đặc tính sinh học biologiques (Razavi và al., 2009), như là :
- hiệu quả lợi tiểu diurétique;
- hành động chống viêm anti-inflammatoire;
- hoạt động chống oxy hóa antioxydante,
- giảm những mức độ của những mức độ ROS;
- giảm khả năng sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique,
- và sự ức chế inhibition
của sự khác biệt tế bào adipocytaire, tế bào đặc biệt cho sự lưu trử chất béo tìm thấy trong mô liên kết tissus conjonctifs (Rogerio và al., 2007, Gasparotto và al., 2011a, Li và al., 2011, Lee và al., 2011).
◦ Những acides béo thiết yếu, oléiquelinoléique, có những chức năng quan trọng cho những sinh vật. Nó có thể giúp ngăn ngừa :
- những bệnh tim lạch maladies cardiaques,
- giảm đông máu coagulation du sang,
- ngăn chận hình thành ung thư formation de cancer,
- ngăn chận một loạt của trung gian dị ứng médiateurs allergiques,
- và thực hiện một hành động bảo vệ thần kinh neuroprotectrice, trong số khác (Chin và al., 1992, Bemelmans và al., 2002, Martínez-González & Bes-Rastrollo, 2006).
Acide oléique được gọi như một acide oméga 9. Nó tham gia vào sự trao đổi chất biến dưởng métabolisme người, như chất chống oxy hóa antioxydant và đóng một vai trò cơ bản trong sự tổng hợp của những kích thích tố nội tiết hormones (Bressan và al., 2009).
Ngoài ra, acide linoléique, được gọi như acide oméga 6.
Đây là một tiền thân của acide arachidonique, có một vai trò quan trọng trong sự sản xuất của một loạt chất trung gian chất béo médiateurs lipidiques, những eicosanoïdes, được tổng hợp bởi dòng acide arachidonique (James và al., 2000).
Nó là cần thiết để giữ những màng tế bào membranes cellulaires, những chức năng não bộ cérébrales và dẫn truyền xung thần kinh influx nerveux trong những điều kiện bình thường.
Những acides béo này được biết để tham gia :
- chuyễn vận dưởng khí oxygène khí quyển atmosphérique vào trong huyết tương máu plasma sanguin,
- sự phân chia tế bào division cellulaire,
- và tổng hợp huyết sắc tố hémoglobine (Youdim và al., 2000).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những sử dụng của những Cây Địa liên Tropaeolum majus trong lịch sử :
▪ Capucine Cây Địa liên Tropaeolum majus từ lâu đã được sử dụng trong những Cây thuốc vùng Andines như :
- chất khử trùng désinfectant,
- và hóa sẹo lành vết thương cicatrisant,
và như thuốc long đờm expectorant để làm giảm :
- những bệnh liện quan đến ngực affections thoraciques.
▪ Ngoài ra, nó đã được sử dụng theo truyền thống để chữa trị :
- đau nhức cơ bắp douleur musculaire.
▪ Capucine Cây Địa liên Tropaeolum majus đã nổi tiếng cho việc thúc đẩy :
- sự hình thành hồng huyết cầu globules rouges
và nó được sử dụng trong y học dân tộc như một phương thuốc chống lại :
- bệnh hoại huyết scorbut.
▪ Một thực vật có hoa nhỏ rất đẹp phơi ngoài nắng có nguồn gốc ở Nam Mỹ và được sử dụng rộng rãi bởi những người Trung Mméso-américains cho :
- những bệnh nhiễm trùng của những đường tiểu infections des voies urinaires,
- những vấn đề thận problèmes rénaux,
- và cho những hành động kháng sinh antibiotique thông thường của nó.
◦ Trong thời cổ đại Antiquité :
Những đã được sử dụng để ngăn ngừa :
- bệnh hoại huyết scorbut,
để bổ sung cho chế độ thực phẩm hằng ngày và thêm hương vị .
Những có vị cay rất được phổ biến và những hạt rất tinh tế được đánh giá cao.
Thật vậy, nó được xem như là quan trọng đến nổi không nhà nào là không có một Cây capucine Cây Địa liên Tropaeolum majus.
◦ Trong thời Trung cổ Moyen Âge
Trong những năm 1600 trong Anh Quốc, ,hững Cay capucines Địa liên Tropaeolum majus là một cây có giá trị và được gọi tên là Indian Cress (do sự tương đồng trong hương vị của cải sà lách son cresson.)
Hàm lượng cao của vitamine C làm cho một thực vật tên gọi là «Indian Cress» một bổ sung cao thành phần dinh dưởng cho thực phẩm.
Bất cừ nơi nào nơi đây nó được giới thiệu, thực vật này nhanh chóng trở nên yêu thích do sự sử dụng y học và nấu ăn của nó.
Nghiên cứu :
● Hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne :
Những thành phần isothiocyanates de benzyle được công nhận như những yếu tố tiềm năng  kháng vi khuẩn antimicrobiens (Masuda và al., 2009, Jang và al., 2010, Sofrata và al., 2011, Dufour và al., 2012).
Bazylko và al. đã thử nghiệm hoạt động của những trích xuất của Cây Địa liên Tropaeolum majus (nước và hydroéthanolique) chống lại những vi khuẩn Staphylococcus aureus, Bacilus subtilis, Micrococcus luteus, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa và Bordetella bronchiseptica.
Không có hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne nào đã được phát hiện và những tác giả tương quan với hàm lượng thấp thành phần isothiocyanate de benzyle trong những trích xuất (Bazylko và al., 2013).
Mặt khác, hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne của những trích xuất éthanolique của Cây Địa liên Tropaeolum majus đã được xác định bởi biểu đồ tự động sinh học bioautographie bằng cách sử dụng những vi khuẩn Gram-dương bactéries Gram-positives và Gram-âm Gram-négatives, ngoài ra thuốc kháng sinh amoxicilline như thuốc đối chứng dương tính.
Kết quả, những phần đoạn hexane và chloroforme thể hiện của những vùng ức chế đối với tất cả những vi sinh vật microorganismes thử nghiệm (Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae và Salmonella setubal) (Zanetti và al., 2003).
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante
Một số nghiên cứu đã khảo sát hành động chống oxy hóa antioxydante của Cây Địa liên Tropaeolum majus (Machado, 2008, Bazylko và al., 2013, Vieira, 2013).
Từ những hoa màu cam, Garzón và Wrolstad (2009) đã thử nghiệm khả năng chống oxy hóa antioxydante của Cây Địa liên Tropaeolum majus bằng cách xác định ABTS truy tìm hoạt động gốc ion dương radical cation, bởi phương pháp mô tả bởi Re và al. (1999), và hoạt động truy tìm gốc tự do DPPH theo phương pháp được mô tả bởi Hsu và al. (2006).
Những kết quả cho thấy rằng những hoa màu cam của Cây Địa liên Tropaeolum majus có khả năng dập tắt những gốc ABTS và DPPH, hoạt động truy tìm những gốc ABTS là cao hơn hoạt động truy tìm những gốc DPPH (Re và al., 1999, Garzón & Wrolstad , 2009).
Bazylko và al. (2014), đã xác định hoạt động chống oxy hóa antioxydante của Cây Địa liên Tropaeolum majus bằng cách phân tích những trích xuất nước và hydroéthanoliques của những và những hoa cũng như nước ép jus thảo dược tươi thông qua DPPH hoạt động truy tìm những gốc và sự tiến hóa của sự sản xuất ROS trong một mô hình tế bào bởi sự phát quang hóa học chimiluminescence và oxy hóa oxydation của bạch cầu trung tính neutrophiles của con người.
Những trích xuất và nước ép jus thử nghiệm có một hoạt động thấp của truy tìm gốc DPPH với một nồng độ 100 ug / mL, hoặc 24,1%, 37,5% và 34,7% cho trích xuất nước, trích xuất hydroéthanolique và nước ép jus, tương ứng.
Liên quan đến thế hệ của ROS, những trích xuất cho thấy một hoạt động chống oxy hóa mạnh hơn đối với H2O2 và O2-, trong khi nước ép thể hiện duy nhất một hoạt động đáng kể chống lại O2-.
Trong mô hình ngoài cơ thể sinh vật sống ex vivo của sự oxy hóa oxydation của những bạch cầu trung tính neutrophiles của con ngưới, trích xuất hydroéthanolique cho thấy một sự ức chế mạnh hơn của sự sản xuất ROS, và trích xuất nước cho thấy một hành động ức chế yếu hơn.
Tuy nhiên, hoạt động yếu nhất đã được quan sát với nước ép jus (Bazylko và al., 2014)
● Hành động chống huyết áp cao antihypertensive :
Gasparotto và al. (2011b), đã khảo nghiệm những hiệu quả hạ huyết áp antihypertenseurs của thành phần isoquercitrine, những trích xuất hydroéthanoliques của Cây Địa liên Tropaeolum majus (HETM) và phần đoạn bán tinh khiết semi-purifiée (TMLR).
Sau 1,5 giờ cvhữa trị uống với HETM 10 và 300 mg / kg, huyết áp động mạch pression artérielle cơ bản trung bình (MAP) ở những chuột huyết áp bình thường normotensifs đã giảm trong ~ 13 mm Hg, của một cách phụ thuộc vào liều.
Tương tự, quản lý uống TMLR 12,5 và 100 mg / kg đã gây ra những hiệu quả hạ huyết áp hypotenseurs, với những giá trị giảm 17,94 và 20,77 mm Hg, tương ứng.
Tuy nhiên không có những chữa trị nào có khả năng để giảm nhịp tim fréquence cardiaque. Bằng cách phân tích những hiệu quả hạ huyết áp hypotensifs của isoquercitrine ở những chuột huyết áp bình thường normotendus, nghiên cứu cho thấy rằng quản lý tiêm vào tĩnh mạch intraveineuse của isoquercitrine (0,5 - 4 mg / kg) có thể dẫn đến một sự giảm của MAP (phụ thuộc vào liều), với những ảnh hưởng nhỏ trên nhịp tim đập fréquence cardiaque.
Chữa trị nội tạng intraduodénal, với TMLR (50 mg / kg) và HETM (100 mg / kg), thể hiện những hiệu quả chống tăng huyết áp antihypertenseurs và hạ huyết áp hypotenseurs, với một sự giảm của MAP 18,77 và 14,14 mm Hg cho SHR chuột tăng huyết áp tự phát Spontaneously hypertensive rats và những chuột Wistar Kyoto WKY, tương ứng (Gasparotto và al., 2011b).
Về việc liên quan đến đo lường của enzyme huyết thanh chuyển đổi angiotensine (ECA), quản lý uống của HETM (0 - 300 mg / kg), TMLR (25 - 100 mg / kg) và isoquercitrine (5 - 10 mg / kg) đã giảm hoạt tính huyết thanh của ECA từ 20% và 24% đến 100 và 300 mg / kg de HETM, tương ứng.
Những chuột chữa trị với TMRL 50 và 100 mg / kg cho thấy một sự giảm hoạt động của ACE 28% và 30%, tương ứng.
Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy rằng quản lý tiêm vào tĩnh mạch intraveineuse isoquercitrine (4 mg / kg) dẫn đến một sự giảm 34% của phản ứng tăng huyết áp hypertensive của angiotensine I ở những chuột huyết áp bình thường normotendus và không có hiệu quả nào đáng kể trên hiệu quả hạ huyết áp của thuốc bradykinine, một loại kinine chế tạo bởi một  loại enzyme phóng thích ra bởi mồ hôi, nó có hiệu quả làm giản mạch vasodilatateur, nó là một hormone peptide......
Những tác giả nói rằng sự giảm huyết áp động mạch pression artérielle không thể có liên quan trực tiếp với một hiệu quả tim cardiaque kể từ sự hạ huyết áp đã được xác minh sau những chữa trị với HETM và TMLR, không có tiếp theo sau một sự giảm đáng kể của nhịp tim rythme cardiaque của những động vật thử nghiệm.
Ngoài ra, họ cho ra giả thuyết rằng hiệu quả hạ huyết áp hypotenseur có thể là liên quan với isoquercitrine hiện diện trong Cây Địa liên Tropaeolum majus (Gasparotto và al., 2011b).
● Độc tính Toxicité
Nhiều báo cáo trên độc tính của Cây Địa liên Tropaeolum majus cho thấy một sự sử dụng an toàn, ngoại trừ trong trường hợp mang thai grossesse.
Zanetti và al. (2003) đã khảo nghiệm tính độc hại cấp tính toxicité aiguë của những trích xuất nước và hydroéthanoliques của những vỏ của Cây Địa liên Tropaeolum majus ở chuột, bằng cách sử dụng phương pháp được mô tả bởi Brito (1994).
Với những liều của 625, 1250, 2500 và 5000 mg / kg, những trích xuất không thể hiện dấu hiệu độc tính toxicité nào, như là : tử vong décès, trầm cảm dépression, kích động excitation, co giật convulsions, chảy nước miếng salivation, lông dựng đứng do bởi sự kích thích  piloérection, chảy nước mắt larmoiement, đi cầu défécation hoặc hiệu quả trên đường hô hấp respiration và vận động locomotion ( Zanetti và al., 2003; Brito,1994).
Tương tự với những kết quả thu được bkởi Gasparotto và al. (2009), nơi đây không có dấu hiệu độc tính cấp tính toxicité aiguë được quan sát ở những chuột đực và cái, sau khi quản lý uống của một trích xuất hydroéthanolique của Cây Địa liên Tropaeolum majus với liều 5000 mg / kg, hoặc bởi đường nội phúc mạc intrapéritonéale, với những liều 1000 và 3000 mg / kg (Gasparotto và al., 2009).
Nhờ trích xuất hydroéthanolique của những lá Cây Địa liên Tropaeolum majus, Gomes và al. (2012), đã đánh giá độc tính gần mãn tính toxicité subchronique ( mãn tính thời gian không chính xác ...) cho uống ở những chuột Wistar.
Những dấu hiệu độc tính toxicité, như tiêu chảy diarrhée, lông dựng đứng piloérection, run frissons, sự chảy nước miếng salivation và co giật convulsions, không được quan sát thầy.
Ngoài ra, không có những động vật tử vong trfgong thới gian 28 ngày chữa trjị với những liều : 75, 375 và 750 mg / kg.
Không có sự khác biệt thống kê nào được quan sát trong trọng lượng tương đối của gan foie, của những thận reins hoặc của lá lách rate từ những nhóm.
Hơn nữa, những kết quả chỉ ra một sự vắng mặt của rối loạn huyết học troubles hématologiques và sinh hóa biochimiques.
Thêm nữa, không có sự thay đổi về mô bệnh học histopathologique có liên quan đến chữa trị.
Những kết quả này, chỉ ra một scự vắng mặt của độc tính toxicité uống do với chữa trị cận mạn tính subchronique với Cây Địa liên Tropaeolum majus (Gomes và al., 2012).
Mặt khác, Lourenço và al. (2014) nghiên cứu hiệu quả của trích xuất hydroéthanolique của Cây Địa liên Tropaeolum majus (HETM) trên sự phát triển của phôi embryonnaire khi được quản lý dùng cho những chuột mang thai trong thời kỳ phôi nang 1 tế bào blastocyste monocellulaire, bao gồm những giai đoạn của quá trình vận chuyển ống dẫn trứng và cấy ghép implantation.
Mặc dù không thấy dấu hiệu độc tính người mẹ toxicité maternelle được quan sát, chữa trị hằng ngày bởi HETM, với những liều 300 mg / kg, đã gia tăng đáng kể cho cả hai những nồng độ huyết thanh déhydroépiandrostérone (DHEA) và œstradiol, trong khi progestérone đã không bị ảnh hưởng.
Được biết rằng, những mức độ cao của DHEA có thể gây ra một sự gia tăng mạnh của sự thất bại trong sự cấy phôi implantation embryonnaire bằng cách can thiệp vào sự tăng trưởng, sự phát triển và sự khác biệt của nội mạc tử cung endomètre vào thoát mạc tử cung décidua.
Vì vậy, khả năng của trích xuất Cây Địa liên Tropaeolum majus gia tăng nồng độ của kích thích tố nội tiết hormone này có thể liên quan với sự giảm cấy phôi implantation de l'embryon phù hợp trong giai đoạn đầu của thai kỳ grossesse, do đó ức chế nó (Lourenço và al., 2014)
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Thận trọng sử dụng capucine
Capucine Cây Địa liên Tropaeolum majus thu hút nhiều loài bọ rệp cây pucerons,  vì vậy trước khi tiêu thụ, cây Capucine Địa liên cần thiết phải được rửa sạch thật kỷ.
● Chống chỉ định :
Không chống chỉ định nào được biết.
● Tác dụng phụ :
▪ Với liều mạnh, Cây capucine Tropaeolum majus có thể gây ra :
- những kích ứng thận irritations rénales,
- dạ dày gastriques,
- và ruột intestinales.
▪ Capucine Cây Địa liên Tropaeolum majus chứa dầu moutarde và khi được sử dụng tại chổ, nó có thể là nguyên nhân :
- một kích ứng da irritation de la peau.
▪ Những người mắc bệnh thận maladies rénales hoặc loét dạ dày ulcères de l'estomac hoặc đường ruột tractus intestinal không nên sử dụng Cây này bất cứ dưới hình thức nào.
● Phụ nữ mang thai và cho con bú :
▪ Những phụ nữ mang thai hoặc cho con bú không nên sử dụng thảo dược này.
▪ Luôn luôn tham khảo ý kiến một chuyên gia y tế có khả năng thật sự, trước khi sử dụng một thực vật được cho là thảo dược.
Không nên sử dụng một thảo dược ở một thời gian dài liên tục.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Capucine Cây Địa liên Tropaeolum majus có thể chứng tỏ là một chất bổ sung tốt và cũng cho phép chữa trị và ngăn ngừa cảm lạnh refroidissements nhờ đặc tính của nó :
- kháng sinh antibiotiques
và những lá của nó giàu thành phần vitamine C.
▪ Cây Địa liên Tropaeolum majus được dùng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- những bệnh niếu - sinh dục génito-urinaires,
- những nhiễm trùng đường hô hấp infections respiratoires,
- bệnh hoại huyết scorbut,
- và những tình trạng xấu của da peau,
- và những tóc cheveux.
Bên ngoài cơ thể, nó làm sạch hiệu quả khử trùng antiseptique và được sử dụng trong chữa trị :
- chứng rụng tóc calvitie,
- những vết thương nhỏ blessures mineures,
- và nổi chẩn phun mủ ờ da éruptions cutanées.
● Liều sử dụng theo truyền thống :
▪ Dùng bên trong cơ thể :
- bệnh cúm grippe,
- viêm cổ họng inflammation de la gorge;
- nhiễm trùng đường tiểu infection urinaire.
◦ Ngâm trong nước đun sôi infusion được bào chế với 1 muỗng canh hoa sấy khô cho 1 lít nước đun sôi : dùng uống 1 tách, 3 lần trong ngày.
▪ Dùng bên ngoài cơ thể :
- vết thương blessures,
- những vết thương da blessures cutanées,
- rụng tóc perte de cheveux,
- vết bầm tím ecchymoses.
Củng phương cách trên được sử dụng để lau rửa.
Lá tươi Cây Địa liên Tropaeolum majus xay nát được sử dụng như thuốc dán đắp cataplasme trong những vết bầm tím ecchymoses.
▪ Trong dung dịch dưởng da lotion :
- chống lại rụng tóc chute des cheveux,
- mụn trứng cá acné,
để ngâm infusion 1 nấm hoa Cây Địa liên Tropaeolum majus, trong thời gian 15 phút, trong 1 lít nước đun sôi, sau đó lọc và sử dụng.
● Sử dụng khác :
▪ Thuốc trừ sâu, dầu, thuốc làm côn trùng lánh xa .
▪ Những hạt mang lại một tĩ lệ phần trăm cao của một dầu sấy khô có thể được sử dụng trong chế tạo dầu sơn peintures, dầu bóng vernis, ..v...v....
▪ Cây trong thời gian tăng trưởng thu hút những loài rầy pucerons vùng xa của những Cây khác.
Nghiên cứu chỉ ra rằng những loài bọ rệp cây pucerons bay bên trên những cây có hoa màu cam hoặc màu vàng không ngừng và nó không tấn công vào những Cây mọc ở bên cạnh hoặc bên trên những hoa.
▪ Một thuốc trừ sâu insecticide có thể được chế tạo từ nước ngâm trong nước đun sôi infusion của những và những mảnh nhỏ xà bông.
Thực phẩm và biến chế :
Trong salade : sử dụng những và những hoa, ăn được comestibles
Bộ phận ăn được : Hoa, Lá, Dầu, Hạt, Túi bao hạt Seedpod.
– dùng sống. Một hương vị như cải sà lách son cresson nóng.
◦ Dùng một mình rất dễ chịu hoặc như một hương liệu trong xà lách salades trộn hỗn hợp. Rất giàu vitamine C.
◦ Những Cây Địa liên Tropaeolum majus có sẵn từ đầu mùa hè cho đến khi sương giá đầu tiên của mùa thu.
Hoa – dùng sống.
◦ Một bổ sung trang trí đẹp và ngon với một tô salade, những hoa Cây Địa liên Tropaeolum majus có một hương vị của cải sà lách son cresson nóng và sẵn có trong suốt mùa hè.
◦ Những hoa Cây Địa liên Tropaeolum majus chứa khoảng 130 mg de vitamine C cho 100 g.
Chồi non – dùng sống.
◦ Nó còn nóng hơn những hoa và những lá.
◦ Nó cũng có thể thu hoạch khi còn chưa trưởng thành và ngâm để sử dụng để thay thế Cáp gai câprier Capparis Spinosa.
Hạt – dùng sống hoặc chín. Rất nóng.
◦ Hạt trưởng thành chín có thể nghiền nát thành bột và được sử dụng để thay thế tiêu poivre.
◦ Hạt chứa 26% chất đạm protéines và 10% dầu.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: