Golden Evergreen
Raspberry
Dum dâu tây vàng kim
Rubus ellipticus -
Sm.
Rosaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp thông thường Ấn Độ : jotelupoka
(Assam); akhe, akkhi, anchhu, hinure (Himachal Pradesh); hinsalu,
anchhu (Hindi); gouriphal, hisara (Kashmir); esar, hishalu,
jogiya hisalu (Kumaon); tolu, aselu (Nepal); akhi (Punjab).
▪ Tên
tiếng Anh :
- Golden Evergreen
Raspberry.
▪ Tại Việt
nam có tên gọi là :
- Cây Dum dâu bầu dục.
- Cây Dum dâu tây vàng
kim.
Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus mọc trong thiên nhiên trong lục
địa Châu Á và trong một số đảo lân cận như Sri Lanka và Luzon ở Philippines
(Becking, 1979).
Trung tâm không gian phân bố nguồn
gốc của Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus trải dài từ dãy Bắc Himalaya của
Ấn Độ Inde và có thể miền bắc của Pakistan cho đến khu vực trung tâm và vùng
thuộc nam của nước Tàu.
Theo những nghiên cứu chưa được
công bố trong Tàu, loài này được biết đến nhiều nhất trong trong tâm phân bố
giống Rubus trong Tàu, đi từ Tây - bắc của Vân Nam Yunnan đến tây nam Tứ xuyên Sichuan,
Quý châu Guizhou, Quảng Tây Guangxi và Xizhang.
Người ta có thể tìm thấy tịch hóa
trong Châu Phi nhìệt đới Afrique
tropicale, trong Úc châu Australie,
trong Équateur, trong Jamaïque và ở Costa Rica, và sự phân phối có thể được mở
rộng hơn.
▪ Nguồn gốc của Cây Dum dâu
tây vàng kim Himalaya framboise dorée de
l'Himalaya
hoặc Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus là trong vùng ôn đới
Himalaya và nguồn gốc ở Ấn Độ Inde ,
Pakistan , Népal
và Tàu. Nó được lan rộng thông qua sự trồng canh tác.
Người ta thường tìm thấy trong
những khu rừng thông trong vùng.
Cây Dum dâu tây vàng kim framboise dorée của Himalaya hoặc Cây Dum dâu bầu dục Rubus
ellipticus có thể được tìm thấy trong những khu rừng ẩm trung bình mésiques hoặc ẩm, và đã thích ứng để
được có thể sống hoàn toàn trong bóng râm và phơi ngoài nắng hoàn toàn.
Như những loài khác của giống
Rubus, những hạt của nó dễ dàng phát
tán bởi những loài chim. Nó cũng có thể lan truyền, hoặc sinh sản vô phái,
thông qua tự phân cắt. Nó có thể mọc trong những cánh đồng mở hoặc trong những
tán cây rừng ẩm.
Cây Dum dâu tây framboise de l'Himalaya hoặc Cây Dum dâu bầu dục
Rubus ellipticus cũng có thể hỗ trợ của những quần thể lớn của loài
ruồi giấm drosophiles, hoặc ruồi của
những trái, của những trái héo, và những trái cũng được tiêu dùng bởi những
loài voi éléphants.
▪ Những
yêu cầu môi trường.
Những đòi hỏi những nơi để thành
lập và tăng trưởng của Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus chưa được xác định một
cách chính xác, nhưng sự thành công rõ ràng của loài này trong nhiều môi trường
sống hệ sinh thái khác nhau cho thấy rằng nó không bị giới hạn bởi những đòi
hỏi môi trường khắc nghiệt environnementales
rigoureuses.
Mặc dù Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus
được xuất hiện trong những vùng nóng hơn, sự dung nạp với nhiệt độ lạnh giá températures glaciales đã được quan sát
trong thời gian đông giá gelées
thường xảy ra tại những địa phương của sự tích hóa naturalisation của nó ở Hawaï và như chỉ ra bởi sự hiện diện ở những
độ cao trong Tàu và trong những vùng núi himalayennes. Cây Dum dâu bầu dục Rubus
ellipticus phát triển mạnh ở những độ cao đến từ 900 đến 1300 m và
trong những vùng hoặc những khu vực có lượng nước mưa hàng năm bao gồm giữa 1250
và 7000 mm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mọc, bụi, có lá không rụng,
cao 1-3 m. Nhánh màu nâu tím nhạt, có lông mịn, với những lông thưa và cong và
những lông rậm màu nâu tím nhạt hoặc những lông tuyến.
Lá, kép lẽ chân vịt, 3 lá
phụ, cuống lá dài khoảng 2-6 cm, cuống lá phụ đầu lá kép 2-3 cm, lá phụ những
bên lá kép không cuống, cuống lá phụ và sườn lá màu đỏ tím, có lông mịn, có gai
nhỏ, lá kèm thẳng, 7-11 mm, có lông với những lông tuyến lẫn lộn, phiến lá phụ
hình ellip hay bầu dục trứng, 4-8 (-12) × 3-6 (-9) cm, lá phụ ở đỉnh lá kép lớn
hơn nhiều so với 2 lá bên, có những lông rất rậm với những lông màu đỏ tía dọc
theo gân, gân lá ở bụng rõ, có lông mịn dọc theo những gân chính,bìa không đều
đột nhiên có răng cưa, đỉnh nhọn.
Phát hoa, ở ngọn, chùm dày đặc
hình cầu, 2-4 cm, mang hoa nhiều hay hơn, hoặc một số hoa hợp lại thành chùm ở
nách của những lá, hoa ít khi cô độc, cuống phát hoa có gai và cuống hoa có
lông từ 4 đến 6 mm, lá hoa thẳng, 5-9 mm, có lông mịn.
Hoa, khoảng 1-1,5 đường
kính, gồm có :
- đài hoa, mặt lưng của đài có lông
mịn, lông mịn màu vàng đan quyện nhau, với những lông rãi rác, đài hoa thẳng,
hình trứng bầu dục 4-5 (-6) x 2-3 (-4) mm, lông mịn máu vàng xám rậm ở mặt
bụng, đỉnh cấp tính và đột nhiên sắc nhọn.
- Cánh hoa trắng hoặc hồng, hình
muỗng, dài hơn những đài hoa, bìa lá cắt ngang không đều, có lông to, đáy trầy
xước.
- Tiểu nhụy, nhiều, ngắn hơn những
cánh hoa, chỉ rộng và đáy dẹp phẳng.
- Bầu noãn, có lông mịn, vòi nhụy
láng, hơi dài so với tiểu nhụy.
Trái, trái cây ăn được, màu
vàng kim, gần như hình cầu, khoảng 1 cm đường kính, láng, hoặc quả nhân cứng
nhỏ có lông mịn ở đỉnh, hình trứng tam giác pyrénées, dầy đặc thô.
Bộ phận sử dụng :
Chồi non, chồi lá, Rễ, nước ép của
rễ, trái, nước ép của trái.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần hóa học :
- Acide ursolique,
- và acide acuminatique
đã được
ghi nhận trong những rễ Cây Dum dâu bầu dục Rubus
ellipticus (Talapatra và al., 1989).
Một
acide mới «elliptique» pentacyclique triterpénique đã được
phân lập của những lá Cây Dum dâu bầu dục Rubus
ellipticus (Dutta và al., 1997).
▪ Những
lá của giống Rubus chứa :
- những tanins (Marczal,
1963, Okuda và al., 1992),
- những dẫn xuất của kaempférol,
- và quercétine,
- những acides phénoliques,
- những triterpènes,
- những muối khoáng sels
minéraux,
- và vitamine C (Gudej và Rychlinska, 1996; 1984, Wojcik,
1989).
▪ Những
lá của Cây Dum framboise chứa một số
dẫn xuất của :
- acide ellagique,
- quercétine,
- và kaempférol (Gudej, 2003).
- gallate de méthyle,
- và méthyl brevifolincarboxylate
cũng đã được mô tả với một hợp chất khác được biết của Rubus
speceis (Gudej và al., 1998).
- 1-octacosanol
đã được
phân lập trước đây từ những rễ của Cây Dum dâu bầu dục Rubus
ellipticus (Bhakuni và al., 1987).
● Thành phần hóa học của trái.
▪ Hàm lượng nước của trái là 83,5%.
Những trái là mọng nước ngọt juteux
và chứa 64,00 % của nước ép jus trích
xuất, với một áp xuất nhẹ.
▪ Tổng số hàm lượng chất rắn hòa
tan trong nước ép jus là 16,6%.
▪ Nước
ép jus chứa :
- 10,93 % của tổng số đường sucre,
- 9,57 % của đường giảm sucres
réducteurs,
- và 1,33 % đường không giảm sucres non réducteurs.
▪ Hàm
lượng acide của nước ép jus là 1,47 %
và hàm lượng vitamine C là 4,54 mg cho 100 ml của nước ép jus, và số lượng này khá thấp.
▪ Hàm
lượng thành phần pectine của trái là
0,49 %.
▪ Trái
chứa 1,06 % chất đạm protéines.
▪ Hàm
lượng nguyên tố khoáng minéraux của
trái được thể hiện bởi tro cendres, là
0,527%.
▪ Hàm
lượng phần trăm % của một số của những thành phần nguyên tố khoáng minéraux, được biết :
- phosphore P,
- potassium K,
- calcium Ca,
- magnésium Mg,
- và sắt Fe.
tương ứng với 0,046, 0,153, 0,046,
0,051, 0,003.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Dum dâu bầu dục Rubus
ellipticus là :
- thuốc làm se thắt astringente,
- và hạ sốt fébrifuge.
▪ Nước
ép jus của rễ Cây
Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh sốt fièvres,
- những rối loạn dạ dày gastriques,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Một bột nhão pâte của những rễ Cây
Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus đước áp dụng bên ngoài của :
- những vết thương loét plaies.
▪ Những rễ và những chồi non Cây Dum dâu bầu dục Rubus
ellipticus được xem như một chữa trị tốt fièvre, chống lại :
- những đau bụng tiêu
chảy coliques.
▪ Nước ép jus của trái Cây Dum dâu bầu dục Rubus
ellipticus được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- những đau bụng tiêu
chảy coliques,
- ho toux
- và những đau cổ họng maux de gorge.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Rubus ellipticus Smith
(Rosaceae)
▪ Sự sử dụng Thực vật dân tộc :
▪ Do những đặc tính lợi ích y học của
Cây Dum dâu Rubus, nó đã được sử dụng trong y học truyền thống dân gian (Patel và
al., 2004).
Những rễ và những chồi non của Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus được sử dụng cho :
- đau bụng tiêu chảy douleur
colique (Bhakumi, 1987).
▪ Những
lá của giống (Rubus) ( Cây Dum dâu tây blackberry ) là lợi ích để chữa trị những
bệnh khác nhau như là những hoạt động :
- hạ đường máu hypoglycémiques,
- chống tiêu chảy antidiarrhéiques,
- làm se thắt astringentes.
và cũng
được sử dụng cho trạng thái viêm inflammation
của niêm mạc muqueuse của :
- khoang miệng cavité
buccale,
- và cổ họng gorge
(Borkowski và al., 1994; Ozarowski và Jaroniewski, 1989).
▪ Những
bệnh khác nhau, như là :
- tim coeur,
- và hệ thống tim mạch système
cardio-vasculaire,
- những đau bụng tiêu chảy douleurs coliques,
- bệnh tiểu đường diabète,
- chữa trị sốt fièvre,
- bệnh cúm grippe,
- ống tiêu hóa tube
digestif,
- tiêu chảy diarrhée,
- những đau nhức kinh nguyệt douleurs menstruelles,
- đường thông khí passage
de l'air (trong
cơ thể) như những mũi, ống phế quản, ..v...v..
được
chữa trị theo truyền thống với những lá
Cây Dum dâu tây Raspberry framboisier
(Rubus idaeus L.).
▪ Bên ngoài, những lá Cây Dum dâu tây framboise (Raspberry) cũng có thể được áp dụng
như một yếu tố :
- lợi mật cholérétiques,
- đổ mồ hôi sudorifiques,
- kháng khẩn antibactériens,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- lợi tiểu diurétiques
(Ozarowski và Jaroniewski, 1989, Czygan, 1995).
▪ Những
hiệu quả thư giản effets relaxants, đặc
biệt trên :
- những cơ tử cung muscles
utérins,
đã được
báo cáo trong trích xuất của Cây Dum dâu tây framboisier (raspberry).
(Burn và Withell, 1941, Robbers và Tyler,
1999, Rojas-Vera và al., 2002).
▪ Người ta nhận thầy một hiệu quả
hỗ trợ tuyệt diệu trong thời gian :
- mang thai grossesse,
- và chuyển bụng đẻ accouchement trong những lá Cây Dum dâu tây framboisier (raspberry)
(Simpson và al., 2001).
▪ Vỏ trong của Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus được xem như một thảo
dược trong y học truyền thống Tây Tạng tibétaine,
người ta nói rằng nó có :
- một hương vị chua ngọt
aigre-douce,
- và một khả năng sưởi ấm pouvoir chauffant.
bao gồm
sự sử dụng như một thuốc :
- bổ thận tonique
rénal,
- và chống bài niệu antidiurétique,
nó được
sử dụng trong chữa trị :
- suy yếu của những giác quan affaiblissement des sens,
- xả tiết dịch âm đạo écoulement
vaginal,
- xuất tinh dịch séminal,
- đa niệu polyurie,
- và tiểu rắc trong khi ngủ miction pendant le sommeil.
Nghiên cứu :
● Thử
nghiệm sinh học biologiques :
Những lá của Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus
thể hiện một hoạt động chống co giật anticonvulsivante
chống lại :
- những co giật gây ra bởi điện convulsions induites électriquement,
nó có
tiềm năng hiệu quả thôi miên hypnotique
của thành phần hóa chất pentobarbitone
sodique,
nó cũng
có :
- những hiệu quả sửa đổi sức mạnh và tốc độ của sự co thắt
của cơ (chi phối lực cơ) inotropes,
- và thời gian biến ứng của nhịp tim chronotropes tăng lên positifs
(Rana và al., 1990).
▪ Trích
xuất Cây Dum dâu
bầu dục Rubus ellipticus là tích cực chống :
- hạ thân nhiệt hypothermie (Bhakumi và al., 1971).
▪ Những rễ Cây
Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus có :
- một hoạt động chống
loài đơn bào động vật antiprotozoaire
chống lại loài biến hình trùng gây bệnh Entamoeba histolitica,
- và một hoạt động hạ
đường máu hypoglycémique (Abraham và al.,
1986).
▪ Hoạt động chống khả năng sinh sản
anti-fécondante của Cây Dum dâu bầu dục Rubus
ellipticus đã được báo cáo trong tài liệu của y học truyền thống Ấn
Độ ayurvédique và unani (Casey, 1960).
Sharma và
al. (1981) đã ghi nhận một hoạt động chống cấy ghép anti-implantation trong những rễ
và những bộ phận trên không của Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus.
Một số
loài nhất định có liên quan chặt chẻ của giống Rubus như là :
▪ Rubus
fruticosus chứa một hoạt động :
- hạ đường máu hypoglycémique
(Newall, 1996),
▪ Cây Rubus
brasiliensis có những hoạt động :
- giảm lo lắng làm an thần hoặc thôi miên anxiolyse (Nogueira và al., 1998).
▪ Nó
được nghiên cứu nhiều lần hiệu quả của tổng số những trích xuất của những lá Cây Dum Rubus idaeus trên :
- tử cung utérus thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
▪ và nghiên cứu hiệu quả dược lý pharmacologique trên chế phẩm khác của :
- cơ trơn muscles lisses (Burn và al., 1941;
Beckett và al., 1954; và al., 1995).
Những thành phần của Cây Dum dâu
Rubus pinfaensis như là :
- triterpénoïdes,
- phénolliques,
- những hoạt động kháng khuẩn antibactériennes (Richards và al., 1994)
và
thành phần Cây Dum dâu Rubus imperialis như là :
- triterpènes,
- và đặc tính chống dẫn truyền cảm giác đau thông qua những
thụ thể của trung tâm thần kinh antinociceptives
(Niero và al., 1999).
▪ Trích
xuất méthanolique của những lá Cây Dum
dâu Rubus idaeus có hơn 80% hoạt động :
- thư giản relaxante
ở chuột Guianea-cochon (Rojas-Vera và
al., 2002).
● Sinh lý
học Physiologie và Thực vật khí hậu học Phénologie :
Trong những môi trường sống ấm hơn
nơi đây nó đã được quan sát, loài Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus là loài
có lá không rụng với những giai đoạn
của sự phát triển tương ứng tối thiểu với những mùa trong năm.
Cũng như, sự tăng trưởng thực vật,
sự phát hoa floraison và cho ra trái
fructification sản xuất trong suốt cả
năm.
Trái với những loài khác của
giống Rubus du nhập ở Hawaii, Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus là tương đối khoang
dung với bóng râm và có khả năng xâm nhập và ổn định trong tầng dưới của những
khu rừng không bị xáo trộn.
Trong những nơi mà nơi đây nó đã
được ổn định, ít hoặc không những loài thực vật khác đã được quan sát dưới Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus hoặc
gần nó (Stratton, 1996), nhưng điều
này là do ở bóng râm tăng trưởng hoặc có những phẩm chất tập hợp một số tương
tác sinh hóa trực tiếp hoặc gián tiếp tích cực hoặc tiêu cực từ cây này sang
cây khác allélopathiques của Cây Dum dâu bầu dục Rubus
ellipticus đã không xác định đứt khoát.
Tuy nhiên, nó cần lưu ý rằng những
sự quan sát của loài này trong những môi trường sống bản địa habitats indigènes của nó trong Tàu và trong những nơi du nhập ở Hawaï cho thấy rằng sự du nhập ở Hawaï
dường như mạnh mẻ hơn so với những môi trường sống tự nhiên của nó, ghi nhận
trên thực tế trong Tàu, người không bao giờ thấy rằng nó hình thành cao, những
bụi dầy đặt của loài này và những loại variété
ở Hawaï.
Về mặt, khí hậu thực vật phénologie của sự sinh sản, trong Tàu, Cây Dum dâu vàng
kim Rubus
ellipticus đã được quan sát trong hoa từ tháng 3 mars đến
tháng 4 avril và trong trái từ tháng 4 avril đến tháng 5 mai
(Comité de rédaction de Flora of China, 2015).
Trong Ấn Độ, nó ra những hoa và những trái từ tháng 11 novembre
đến tháng 3 mars (India Biodiversity,
2016).
● Sự hóa
sẹo chữa lành vết thương Cicatrisation :
Sự hóa sẹo lành cicatrisation của những vết thương loét plaies là quá trình tự nhiên của sự tái
tạo của cơ quan trong một vùng bị tổn thương blessée.
Khi một cá nhân bị thương, một tập
hợp của những sự kiện sinh hóa biochimiques
diển ra, nghĩa là,
- của những giai đoạn
viêm inflammatoires,
- sự tăng sinh prolifératives,
- và tu sửa tân trang remodelage.
Những
hợp chất hoạt tính sinh học bioactif
thúc đẩy những sự kiện của nó có thể được sử dụng để trị liệu thérapeutiquement để :
- cải thiện những quá trình của sự hóa sẹo lành vết thương cicatrisation.
Những
loài phản ứng với dưởng khí oxygène
(ROS) đóng một vai trò thiết yếu trong :
- sự hóa sẹo lành vết thương cicatrisation của những vết thương loét plaies.
Thành
phần superoxyde là nhanh chóng được
chuyển thành Peroxyde d'hydrogène H2O2
bởi :
- phân hóa tố superoxyde
dismutase (SOD).
▪ Sự
phóng thích của Peroxyde d'hydrogène H2O2
có thể được thúc đẩy sự hình thành của chất oxy hóa oxydants ổn định hơn, điều nầy cho thấy rằng nơi vùng của vết
thương loét plaie là giàu chất oxy
hóa oxydants.
▪ Những
chất chống oxy hóa antioxydants cải
thiện do đó sự hóa sẹo lành vết thương cicatrisation
bằng cách giảm những tổn thương do những gốc tự do radicaux.
Do đó,
những thảo dược hiện diện những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes cũng có thể có một hoạt động :
- chữa lành vết thương cicatrisante.
Mục
tiêu của nhiều nghiên cứu tìm kiếm đã được phát hiện ra những hợp chất tự nhiên
và tổng hợp có thể được sử dụng trong việc ngăn ngừa và / hoặc chữa trị bệnh
ung thư cancer.
Nhiều
nghiên cứu cho thấy rằng những trích xuất của những dược thảo khác nhau có một
ý nghĩa đáng kể trong sự giảm của những nguy cơ của tĩ lệ và sự tiến triển của
những bệnh ung bướu khối u tumeurs.
Giống
Rubus rất đa dạng. Nó bao gồm hơn 750 loài trong 12 dưới giống và tìm thấy lại
trong tất cả những lục điịa, ngoại trừ ở Nam cực Antarctique.
Cây Dum dâu vàng kim Rubus ellipticus là một cây Dum dâu tây framboise raspberry
hoang dại, mặc dù đã thiết lập trong những khu rừng ẩm forêts humides với ở một
độ cao từ 548 đến 1700 m, và phát triển mạnh trong những đồng cỏ pâturages mở và nắng cũng như trong
những khu rừng mưa nhiều.
Trước
đây báo cáo như một chất chống oxy hóa antioxydant
trong ống nghiệm in vitro, những sự
sử dụng truyền thống của chúng và những đặc tính dược lý pharmacologiques, như là những hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- giảm đau analgésiques,
- và hạ sốt antipyrétiques,
người
ta khích lệ thực hiện những nghiên cứu này.
Giống
Rubus được nổi tiếng cho những đặc tính dược lý pharmacologiques; một tài liệu nghiên cứu cho thấy rằng chất chống
oxy hóa antioxydant, có khả năng
chống ung bướu khối u antitumoral và
có tiềm năng hóa sẹo lành vết thương cicatrisation
của dược thảo này chưa được đánh giá đầy đủ.
Giử
tinh thần này, sự hiện diện của nghiên cứu đã được tiến hành nghiên cứu những
hoạt động :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- chống ung bướu antitumorales,
- và chữa lành vết thương cicatrisantes
của
những lá Cây Dum dâu vàng kim Rubus ellipticus
và để đưa ra một dược phẩm hiệu quả médicament
efficace để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- những bệnh nhiễm vi khuẩn infections bactériennes,
- và những ung bướu khối u tumeurs.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Không biết, cần bổ sung.
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
▪ Một nước nấu sắc décoction của rễ Cây
Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus, kết hợp với rễ của Girardinia
diversifolia họ Urticaceae và vỏ
của Cây Bằng lăng lá nhỏ Lagerstroemia
parviflora họ Lythraceae, được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvres.
▪ Những chồi lá bourgeons foliaires Cây Dum dâu bầu dục Rubus
ellipticus, kết hợp với Rau má Centella
asiatica và Cỏ chỉ Cynodon dactylon,
được dầm đập trong một nước ép jus và
được sử dụng trong chữa trị :
- những loét dạ dày ulcères
peptiques.
● Ứng dụng
khác :
▪ Những trái của nó ăn được và cũng có thể được sử dụng để sản xuất ra một
chất nhuộm màu xanh tím (Plants For A Future, 2002).
Một phẩm nhuộm màu xanh tím bleu violet thu được từ trái.
Cây
được trồng để chống lại sự xói mòn đất và rất tốt cho sự bảo tồn đất.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trái, sống hoặc nấu chín.
▪ Một
hương vị tốt của trái Cây Dum dâu
tây framboise ( Raspberry).
▪ Ngọt
ngào với một pha trộn dễ chịu của độ chua acide acidité.
▪ Trái Cây Dum dâu vàng kim đo được khoảng 10
mm đường kính.
▪ Những
sản lượng hàng năm của những thực vật hoang dả của Himalaya khoảng 750g cho một
cây 2,5m².
▪ Trái chứa khoảng 10,9% đường, 1,1% chất
đạm protéines, 0,5% tro, 0,55 pectine.
▪ Nước
ép jus của Cây Dum dâu bầu dục Rubus
ellipticus Smith, có một màu sắc hấp dẫn và một hương vị phong phú,
có thể được giữ bảo quản như vậy cũng có thể được sử dụng để làm squashmarking. ( Squash, là một chế
biến trong một hỗn hợp xay nhuyễn với thành phần nước ép jus, đường, acide citrique, nước và được bảo quản bằng chất hóa học
....).
▪ Là
một loại mứt confiture rất tốt cũng
có thể được chế biến từ trái Cây Dum
bầu dục Rubus ellipticus này.
Trái Cây Dum dâu bầu dục Rubus
ellipticus này cũng được du nhập với sự thành công vào trong Floride
ở Mỹ États-Unis như là một loại Cây
ăn trái fruitière và Cây cảnh ornementale (Anonyme, 1948).
Những trái Cây Dum dâu bầu dục Rubus ellipticus là
loại trái mọng nước ngọt thơm và chứa 64,00% của nước ép jus ly trích với một sức ép nhẹ.
▪ Phẩm chất của thức ăn tráng miệng dessert :
Những
trái Cây Dum dâu bầu dục là ngọt ngào với một sự dễ chịu pha trộn của độ chua
acide. Nó có một hương vị của trái Cây Dum dâu tây Raspberry framboise và có một phẩm chất ăn uống tuyệt vời. Phẩm
chất bảo quản của nó được cho là thường kém và nó không giữ được quá 24 giờ.
Phẩm chất tổng thể của những trái là tuyệt với.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire