Cañihua - Kaniiwa
Bébé Quinoa
Chenopodium pallidicaule Aellen
Chenopodiaceae
Đại cương :
▪ Tên gọi
thông thường.
- France : qariiwa;
- Espagnol : qarliwa,
- Pérou : cariihua,
- Bolivie : catiahua
Kaniiwa
Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule,
có nguồn gốc của những vùng Andes miền nam Pérou và Solivie, đã được thuần hóa
bởi những những dân tộc văn minh Tiahuanaco, những người này đã cài đặt canh
tác trên những vùng cao nguyên của Collao plateau
du Collao.
Người
ta không tìm thấy những mẩu vết tích khảo cổ vestiges archéologiques liên quan đến Cây này và những vết nứt còn
tồn tại của những hạt cho thấy rằng
sự thuần hóa của nó không hoàn chỉnh.
Kaniiwa
Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule
là quan trọng trên những vùng cao nguyên của Pérou và Bolivie, bởi vì nó sản
xuất những hạt cho thực phẩm con
người ở độ cao giữa 3800 và 4300 nhờ ở sức đề kháng với nhiệt độ lạnh trong
những giai đoạn khác nhau của thực vật khí hậu phénologiques.
Hiện
nay, sự trồng trọt của nó và sự sử dụng được duy trì trong những vùng có những
mức dộ tự tiêu thụ autoconsommation.
Một
trong những nguyên nhân của sự cách ly quan trọng là :
- nhân
công cần thiết để thu hoạch,
- và
kích thước nhỏ của hạt, đưa đến khó khăn trong thao tác xử lý.
● Những yêu cầu của môi trưòng environnementales :
Kaniiwa
Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule
rất phù hợp với khí hậu của vùng Andin và do đó nó đề kháng với khí hậu lạnh ở
tất cả giai đoạn của sự tăng trưởng.
Những
Cây trưởng thành cũng đề kháng với giá đông ban đêm gelées nocturnes.
- Ở giai đoạn thực vật dinh dưởng, Cây có thể sống sót cho
đến -10 ° C,
- giai đoạn sinh dục phát hoa cho đến -3 ° C,
- và giai đoạn nẩy chồi đến những nhiệt độ 28 ° C với một
độ ẩm đầy đủ.
▪ Kaniiwa
Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule
có thể canh tác từ 1500 m đến 4400 m, nhưng nó hiếm khi được canh tác dưới 3800
m.
▪ Cây có sức đề kháng với gió lạnh,
với mưa lớn, với phần lớn những loài ký sinh parasites và những bệnh và thậm chí những thời kỳ hạn hán kéo dài.
▪ Những lượng nước mưa từ 500 đến 800
mm trong thời gian mùa tăng trưởng đưa đến việc tưới tiêu không cần thiết nữa.
Cây không thích :
- bóng râm,
- tiếp xúc phơi trực
tiếp vủng biển,
- hoặc độ ẩm quá mức.
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule có thể canh
tác trên bất cứ loại đất mầu mỡ vừa phải, bao gồm những đất cạn không sâu, đất
acide, đất kiềm alcalins hoặc đất mặn.
▪ Sinh
thái học Ecologie và địa lý thực vật phytogéographie
Sự canh tác này trải rộng từ trung
tâm của Pérou (Huaraz) đến Cochabamba ở
Bolivie và tập trung đặc biệt ở những vùng cao, nó sống rời rạc lẻ tẻ, trong
từng nhóm nhỏ, trên vùng cao của Bombón (Junfn, Pérou).
Nó đòi hỏi những nhu cầu như sau :
◦ Chu kỳ ánh sáng photopériode.
Cây không không nhạy cảm với thời
lượng trong ngày và cho thấy thích ứng với sự khác nhau của môi trường, người
ta sản xuất những hạt thực nghiệm trong Finlande ở 40° vĩ độ Bắc.
◦ Độ ẩm Humidité.
Cây đòi
hỏi từ 500 đến 800 mm lượng nước mưa, nhưng có thể dung nạp nhỏ ở những thời kỳ
hạn hán kéo dài, nó cho thấy một tính nhạy cảm cực kỳ đối với ẩm độ quá mức humidité trong những giai đoạn đầu của
sự phát triển của nó.
◦ Nhiệt độ temperature.
Cây rất
đề kháng với độ lạnh, nó chịu đựng những nhiệt độ lên đến 10 °C trong quá trình
phân nhánh bởi vì, bởi một cơ chế thích ứng, những lá bao phủ và bảo vệ những
chồi nụ hoa và những trục phát hoa khi khi ban ngày buông xuống, điều này để
tránh giá đông của những bộ phận quan trọng của cây.
Ở những
cực khác, nó có thể chịu đựng đến 28 °C, nếu nó được hưởng những độ ẩm cần
thiết. Vì vậy, nó thích những đất sét sols
francs argileux, với hàm lượng đủ thành phần phosphore P và potassium K.
Độ pH
chính xác thay đổi giữa 4,8 và 8,5; nó dung nạp với độ mặn.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo sống hằng niên, loài này có lưỡng nhiễm diploïde với số nhiễm thể 2n = 18.
Có 2 loại của loài này, khác nhau
bởi sự phân nhánh.
Loại lasta cho thấy một sự phân nhánh cao, trong khi loại saguia đặc trưng bởi một số phân nhánh
và sự tăng trưởng thẳng đứng hơn.
Cây mọc cao khoảng từ 20 đến 60 cm
và do đó ngắn hơn Cây quinoa, giống gần với nó.
Rễ cái phân nhánh nhiều và mịn.
Một khi sự trưởng thành đạt được,
thân và những lá của Cây thay đổi
màu để trở nên vàng, đỏ, xanh lá cây
hoặc tím.
Lá, có
cuống, có hình bình hành, 3 thùy và mọc cách.
Phát hoa, cũng khác nhau với Quinoa trong phát hoa của nó và
những tính năng của hoa. Những phát
hoa được cài đặt trên những chùm ở ngọn và ở nách lá, được bao phủ bởi những
tàn lá.
Hoa, nhỏ và vô cánh.
Có 3 loại hoa khác nhau,
- Hoa lưỡng phái hermaphrodites bao gồm cho cả hai tiểu
nhụy và nhụy cái.
- Một loại khác của hoa, là những
hoa có nhụy cái pistillées, có những
nhụy cái pistil, nhưng không có tiểu
nhụy ( nhụy đực ).
- Loại thứ 3 của hoa là những hoa vô
sinh đực androsteriles.
Bộ phận thụ đực androcée, có từ 1 đến 3 tiểu nhụy.
Bộ phận sinh dục cái gynécée, 1 bầu noãn thượng, 1 buồng.
Trái, rụng sớm, điều này có
nghĩa là những hạt sẽ rời một cách tự nhiên và sau đó phát tán, kích thước nhỏ
và màu sậm, có chứa những hạt màu nâu hoặc đen, đường kính khoảng từ 0,5 đến
1,5 mm nhưng sự sản xuất rất phong phú..
Những hạt có thể tồn tại trong nhiều năm trong đất và người ta có thể
trồng với những hạt này.
Bộ phận sử dụng :
Hạt và những sản phẩm của
hạt.
Lá, ăn được.
Thành phần hóa học và dược chất :
●
Giá trị dinh dưởng nutritionnelle
Những canh tác Cây lương thực bản địa Andines,
hạt quinoa (Chenopodium quinoa), hạt kiwicha (Amaranthus
caudatus) và hạt Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule có một hàm lượng cao thành phần giá trị dinh
dưởng nutritionnelle cơ bản chủ yếu
trên :
- hàm lượng chất đạm protéines đáng kể của chúng,
- và giá trị trong thành phần
chất xơ thực phẩm fibres alimentaires.
▪ Hàm lượng của những thành phần :
- chất đạm protéines,
- calcium Ca,
- kẽm Zn,
- và sắt Fe.
là cao hơn so với những loại ngủ cốc céréales được thương mại hóa rộng rãi
hơn.
▪ Hàm lượng :
- chất đạm protéines (15,3%) của hạt Kaniiwa
Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule
là cao hơn so với những hạt quinoa và hạt Dền
đuôi ngấn kiwicha Amaranthus
caudatus và
tương tự với lúa mì blé (12,6%) và
yến mạch avoine (16,9%).
▪ Những chất béo lipides
chủ yếu được cấu tạo bởi :
- acides béo không bảo hòa gras insaturés.
Khác với những hạt quinoa, hạt Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium
pallidicaule chứa một lượng thấp
hoặc không những thành phần saponines có hương vị đắng amer, nó ảnh hưởng đến hương vị và cấu
trúc.
● Kho
báu của những flavonoïdes :
▪ Những flavonoïdes
là một trong những chất chống oxy hóa antioxydants
được nghiên cứu nhiều nhất, và nó được chứng minh rằng hạt kaniwa Bê bê
Quinoa Chenopodium pallidicaule chứa
những mức độ cao ngoại lệ của thành phần flavonoïdes,
trong đặc biệt :
- isorhamnétine,
- và quercétine.
Thật vậy, nó đã được chứng minh rằng Hạt Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium
pallidicaule còn chứa nhiều flavonoïdes
hơn hạt quinoa, bà con gần của nó.
▪ Ngoài việc cung cấp những lợi ích :
- chống lão hóa anti-âge cho da peau,
những thành phần flavonoïdes có thể giúp ngăn
ngừa :
- những bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- ức chế sự tăng trưởng của một
số nhất định vi khuẩn bactéries,
- và siêu vi khuẩn virus,
và giảm nguy cơ của một số bệnh viêm inflammatoires.
●
Hợp chất hóa học :
▪ Bảy (7) chất saponines triterpénoïdes đã được phân
lập từ những hạt của Cây Bé bé Quinoa
Chenopodium pallidicaule (Chenopodiaceae).
▪ Trong số những hợp chất này, bốn (4) đã được xác
định như những saponine được biết :
- acide oléanolique,
- và acide phytolaccagenique.
▪ Ba (3) hợp chất khác, có tên từ 1 đến 3, là những saponine
mới. Những cấu trúc của những saponine này đã được xác định như là :
- (1) hédéragenine 3-O- [α-l-arabinopyranosyl-
(1 → 3) -β-d-glucuronopyranosyl] -28-O-β-d-glucopyranoside;
- (2) acide phytolaccagenique
3-O- [β-d-glucopyranosyl- (1 → 4) -β-d-glucopyranosyl] -28-O-β-d-glucopyranoside;
- và (3) acide phytolaccagenique
3-O- [β-d-glucopyranosyl- (1 → 4) -β-d-glucopyranosyl- (1 → 4) -β-d-glucopyranosyl]
-28-O-β-d -glucopyranoside.
Tất cả những cấu trúc đã được làm sáng tỏ bởi những
phhương pháp hóa học chimiques và
quang phổ spectroscopiques.
▪ Hai (2) flavonols triglycosides mới đã được xác định từ những hạt Cây Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule.
Cấu
trúc của nó đã được thiết lập như :
- isorhamnétine 3-O-β-D-apiofuranosyle (1 dẫn đến 2) -O-
[α-L-rhamnopyranosyle (1 dẫn đến 6)] - β-D-glucopyranoside,
- và quercétine 3-O-β-D-apiofuranosyle (1 dẫn đến 2) -O-
[α-L-rhamnopyranosyle (1 dẫn đến 6)] - β-D-galactopyranoside.
▪ Những
hợp chất quercétine đã biết :
- 3- (2G-β-D-apiosyl) rutinoside,
- 3- (2GAL-α-L-rhamnosyl) robinobioside,
- 3-rutinoside,
- 3-robinobioside,
- 3- (2GAL-α-L-rhamnosyl) robinobioside d'isorhamnétine,
- 3-rutinoside,
- 3-robinobioside,
và
kaempférol 3-robinobioside cũng đã được tìm thấy .
Tất cả
những cấu trúc đã được làm sáng tỏ bởi những phương pháp hóa học chimiques và quang phổ spectroscopiques.
▪ Thông
tin trên giá trị dinh duởng cho những hạt
Kaniwa Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium
pallidicaule
Như hạt Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule còn là thực
phẩm tương đối chưa được biết đến, những nghiên cứu mang lại trên giá trị dinh
dưởng của nó là giới hạn.
Do đó,
những dữ liệu dinh dưởng của hạt Kaniiwa
Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule chỉ có sẳn cho một số dinh dưởng nhất
định.
▪ Thành
phần dinh dưởng số lượng lớn Macronutriments
◦ chất đạm protéine:
15,4 g (31%)
◦ chất béo thô grasse
brute: 6,2 g
◦ đường glucides: 61 g (20%)
◦ chất xơ thực phẩm thô fibre
brute: 7,7 g (31%)
▪ Vitamines
◦ Thiamine (B1): 0,7 mg (48%)
◦ Riboflavine (B2): 0,4 mg (25%)
◦ Niacine (B3): 1,4 mg (7%)
▪ Nguyên tố khoáng minéraux
◦ calcium Ca : 134 mg (13%)
◦ sắt Fe : 15 mg (86%)
◦ phosphore P : 424 mg (42%)
● Nguồn chất đạm protéines phẩm chất cao :
Nhiều lợi ích tốt của sự dinh dưởng
nutritionnels và cho sức khỏe của hạt
quinoa là do hàm lượng của nó tương
đối cao thành phần chất đạm protéines.
Ngoài ra, những chất đạm của hạt quinoa được xem như có phẩm chất
đặc biệt cao, cung cấp một số lượng đáng kể của tất cả những acides aminés thiết yếu ( như acides
aminés là những thành phần cấu tạo của khối chất đạm protéines).
Như Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule là quan hệ
mật thiết với hạt quinoa, nó không
lấy làm ngạc nhiên rằng kaniwa cũng chứa
đầy những chất đạm protéines có phẩm
chất qualité cao, chứa một số lượng
đáng chú ý của tất cả những acides
aminés thiết yếu, bao gồm lysine thường được thấy trong một số
lượng nhỏ trong những hạt.
Thật vậy, nó đã được chứng minh rằng Kaniiwa
Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule
còn chứa nhiều chất đạm protéines hơn
hạt quinoa (khoảng 16% so với 13% cho
hạt quinoa).
● Một chất thay thế giàu dinh dưởng
nutriments và không gluten cho lúa mì blé :
▪ Lúa mì blé
nguyên chất là một nguồn tuyệt hảo của :
- vitamines B
và nguyên tố khoáng thiết yếu minéraux essentiels như là :
- magnésium Mg, kẽm Zn, sélénium
Se, đồng Cu, sắt Fe, phosphore P và manganèse Mn.
▪ Nhưng lúa mì blé cũng chứa :
- gluten,
một chất đạm protéique
có thể là nguyên nhân của những vấn đề tiêu hóa dạ dầy ruột gastro-intestinaux như là :
- trướng bụng, sình bụng ballonnements,
- hội chứng kích ứng đường ruột syndrome de l’intestin irritable (IBS),
- và những đầy hơi flatulences ở một số người nhất định.
Nhiều hạt thông thường khác, như là :
- lúa mạch orge và lúa mạch đen seigle,
cũng chứa gluten.
▪ Hạt Kaniiwa
Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule, như người anh em họ với quinoa, trong tự
nhiên :
- không gluten.
Tuy nhiên, nó siêu nạp suralimenté với :
- những vitamines B,
và một lượng lớn của những nguyên tố khoáng minéraux, bao gồm :
- calcium Ca, sắt Fe và phosphore P,
▪ Với
điều kiện người ta sử dụng hạt Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule
không bị ô nhiễm chéo croix contaminée
bkởi lúa mì blé hoặc những ngủ cốc khác chứa gluten, người ta có thể sử dụng
hạt Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium
pallidicaule như một thay thế
những hạt có chứa gluten.
Đặc tính trị liệu :
● Những
đặc tính dinh dưởng đặc biệt
▪ Hạt nhỏ này có những hiệu năng nhờ
thành phần của nó giàu thành phần chất đạm protéïnes và acide amines, nguyên tố kháng sắt Fe, calcium Ca, kẽm
Zn, và chất xơ thực phẩm fibres.
▪ Ngắn
gọn, Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium
pallidicaule, có những hạt nhỏ
hơn bạn nổi tiếng nhất của nó là hạt
quinoa được biết cho thấy liên hệ quan trọng cho sức khỏe của nó.
▪ Nguồn
chống oxy hóa anti-oxydants, nó cho phép những tế bào bảo tồn nguồn vốn
sức khỏe của con người.
▪ Đặc
tính khác quan trọng non négligeable,
nó không chứa thành phần gluten. Do đó, những người mắc phải chứng không
dung nạp gluten có thể tiêu dùng không có nguy cơ nào.
▪ Và nó
được đề nghị cho những người mắc phải :
- chứng thiếu máu anémie,
- và thiếu nguyên tố sắt Fe.
Cái
nhìn bên ngoài, Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium
pallidicaule là nhỏ và dễ thương, màu đỏ đậm do đó có biệt danh là ( em
bé ) bébé quinoa.
● 7 lợi ích cho sức khỏe của siêu thực phẩm Kaniwa
Hầu hết mọi người đã nghe danh từ hạt quinoa, nhưng có nghe nói đến Kaniiwa
Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule ?
Đây là một hạt thay thế một trò chơi của những hạt khỏe mạnh.
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule là một hạt
nhỏ, ngọt, của Nam Mỹ Amérique du Sud và bởi vì nó chứa số lượng nhỏ thành phần
saponines, cho một hương vị xà phòng
savonneux ở hạt Quinoa.
Hơn nữa, Bébé Quinoa kaniwa Chenopodium pallidicaule, rất phong
phú những lợi ích cho sức khỏe mà ngưới ta có thể không biết.
▪ Nhiều chất đạm hơn protéines :
Cho mỗi khẩu phần, người ta thu
được 7 grammes chất đạm protéines mạnh,
chỉ với 160 calories.
Điều này là lý tưởng cho những
người ăn chay tuyệt đối ( không ăn cả những sản phẩm động vật ) végétaliens, những người ăn chay tương
đối ( có thể ăn những sản phẩm động vật ) végétariens
và thậm chí những người ăn thịt viande,
người thích một phương cách lành mạnh hơn của sự tiêu dùng những chất đạm protéines không ăn quá nhiều thịt viande.
Có nhiều chất đạm protéines trong Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule mà trong gạo
nâu riz brun hoặc cũng như quinoa.
▪ Không gluten
Cho
những người không dung nạp intolérantes
với gluten hoặc mắc phải :
- bệnh liên quan đến khoang bụng cœliaque,
Kaniiwa
Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule
là một sự lựa chọn tuyệt hảo cho một thực phẩm làm đầy (no) mà không gây ra :
- rối loạn đường ruột troubles
intestinaux.
▪ Nguyên tố sắt cao Fe .
Nguyên tố sắt Fe là quan trọng đối
với cơ thể chúng ta có một chức năng hoạt động bình thường.
Một khẩu phần của Bé bé Quinoa kaniwa
cho chúng ta 60% của giá trị hằng ngày được đề nghị cho nguyên tố sắt Fe, điều
này là nhiều hơn ở hạt Quinoa.
▪ Bao gói
với những chất dinh dưởng nutriments
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule đầy những
thứ khác tốt , như là :
- calcium Ca, kẽm Zn và những xơ thực phẩm fibres.
Nhiều
chất xơ hơn hạt millet hoặc lúa gạo
hoang riz sauvage. Chất xơ giúp người
ta cảm thấy đáp ứng sự đầy đủ lâu hơn, điều này lợi ích cho những ai muốn giảm
cân.
▪ Đấy đủ chất chống oxy hóa antioxydants
Có nhiều chất chống oxy hóa antioxydants trong thức ăn của chúng ta,
nó là tốt. Nó giúp bảo vệ những tế bào chống
lại :
- những gốc tự do có hại radicaux libres nocifs.
Kaniiwa
Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule
là nguồn tuyệt hảo của chất chống oxy hóa antioxydants,
rất tốt cho sức khỏe của chúng ta.
▪ Chế độ ăn kiêng-thân thiện Diète-amicale
Cho mỗi
khẩu phần của Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium
pallidicaule, nó chỉ có 1 gramme của chất béo. Nó không có đường và với 3 gr chất
xơ thực phẩm fibres, điều này giúp
người ta cảm thấy đầy đủ no lâu.
Ngoài ra, đây là một hạt thực vật, do đó nó không có :
- cholestérol,
- hoặc chất béo bảo hòa graisse
saturée.
▪ Giảm nguy cơ mắc bệnh maladies
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule là một hạt hoàn toàn cho sức khỏe có thể giúp
giảm thiểu những nguy cơ cho :
- bệnh tiểu đường diabète,
- tai biến mạch máu não
(đột quỵ) accident vasculaire cérébral,
- huyết áp cao hypertension,
- những bệnh tim maladie
de coeur,
- một số loai ung
thư cancer, và nhiều nữa.
Đây là
một trong những lợi ích cho sức khỏe của Kaniiwa
Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule,
một siêu thực phẩm mới.
Kinh nghiệm dân gian :
● Thu
hoạch và sau thu hoạch :
Kaniiwa
Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule
phải được thu hoạch khi nó đã đổi màu, trước khi trưởng thành chín hoàn toàn,
để tránh thất thoát năng xuất cao do sự phát tán của những hạt.
Sự thu
hoạch phải được cắt, sấy khô và đập bằng tay hoặc với sự trợ giúp của một máy
đập lúa mì.
Những
bao mỏng như giấy bao chung quanh hạt và phải được rửa sạch và loại bỏ.
Năng
xuất trung bình của hạt từ 400 đến 900 kg / ha trong hệ thống canh tác truyền
thống.
Trong
những hệ thống thâm canh, những năng xuất 2-3 t có thể thu được.
Khối
lượng của 1000 hạt chỉ có 480 mg, so với 1900 mg - 4000 mg của quinoa.
● Tiềm năng và rủi ro :
Kaniiwa
Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule
thường được xem như một Cây canh tác bị lãng quên đã một lần được sử dụng trong
những vùng Andes, nhưng ngày nay được thay thế bởi Cây trồng khác như Cây hạt millet.
Ngày
nay, Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium
pallidicaule chỉ có ý nghĩa của những độ cao cao hơn, nơi đây không Cây quinoa
cũng không Cây millet không thể phát triển tăng trưởng được.
Bởi tương
tự với sự thành công của Cây quinoa và nhu cầu gia tăng trong những nước ở
phương Tây, Kaniiwa Bé bé Quinoa
Chenopodium pallidicaule có một tiềm năng của thị trường phát triển.
Cây
trồng đã được thí nghiệm sản xuất trong Finlande và đã mang lại kết quả tốt.
Nguy cơ
của sự thụ phần chéo là rất thấp, bởi vì Cây Kaniiwa Bé bé Quinoa Chenopodium pallidicaule tự thụ phần
auto-pollinise.
Nguy cơ
còn lại trở thành một sự xâm chiếm.
Những
đối tượng của sự chọn lọc của chúng quan trọng hơn là :
- sự giảm của sự phát tán của những hạt,
- và sự gia tăng kích thước của những hạt.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Những lá và những hạt của tất
cả những thành viên của giống Chenopodium, nhiều hay ít là ăn được.
▪ Tuy nhiên nhiều loài trong giống
nầy có chứa những thành phần saponines,
mặc dù, thường trong những số lượng quá nhỏ để gây bất kỳ tác hại nào.
Mặc dù độc hại toxiques, những thành phần saponines
là hấp thu kém với số lượng rất thấp bởi
cơ thể và phần lớn đi qua trực tiếp không có vấn đề.
Nó cũng bị phân hủy trong một mức
độ lớn trong quá trình nấu chín ? Những
thành phần saponines được tìm thấy trong nhiều thực phẩm, như là một số đậu Hà
lan.
Những
chất saponines là nhiều độc hại toxiques
hơn đối với một số sinh vật, như những loài cá poissons, và những bộ lạc săn bắn, trong truyền thống đã đem một số lượng lớn vào trong dòng nước,
những hồ ...v...v... để làm tê mê hoặc giết những loài cá.
▪ Những
Cây cũng chứa thành phần acide oxalique,
trong một số lượng lớn có thể ngăn chận một số nhất định của những thành phần
dinh dưởng éléments nutritifs trong
thực phẩm.
Tuy
nhiên, ngay cả tính đến những điều này, nó là những rau cải légumes rất dinh dưởng nutritifs trong một số lượng hợp lý.
Nấu
chín những Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium
pallidicaule sẽ giảm hàm lượng acide
oxalique của nó.
Những
người có xu hướng bị bệnh :
- thấp khớp rhumatismes,
- viêm khớp arthrite,
- chứng thống phong goutte,
- với những kết thạch thận calculs rénaux,
- hoặc tính acides tăng cao hyperacidité
nên có
một sự thận trọng đặc biệt nếu Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule này đi vào trong thực phẩm, bởi vỉ nó
có thể làm nghiêm trọng thêm tình trạng của chúng.
Ứng dụng :
● Những sự
sử dụng :
Kaniiwa
Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule
có thể dễ dàng nghiền nhuyễn thành bột farine
và có thể được chế biến xa hơn như bột Caniiwa farine de cañihua rang được gọi là cañihuaco.
Cañihuaco
có một hương vị đậm đà và có thể pha trộn với nước và sữa để có một bữa ăn sáng
petit-déjeuner. Như nó giàu năng
lượng calories và chất đạm protéines, người địa phương dùng trong
những chuyến du lịch lâu dài.
Ngoài
ra, bột farine Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule có thể được
sử dụng cho nhiều mục đích, như làm bánh mì, làm bánh ngọt pâtisserie và chế tạo mì nouilles.
Một số
loại variété của Cañihua Bé bé Quinoa
Chenopodium pallidicaule có thể thậm chí là bao gồm trong những kẹo bonbons, những món ăn nhẹ và những hỗn
hợp thực phẩm cai sữa nourriture de
sevrage.
▪ Tầm quan
trọng cho an toàn thực phẩm
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule là một canh
tác trồng trọt quan trọng cho an toàn thực phẩm trong vùng Andine nơi đây có nhiều vấn đề cho sự dinh dưởng.
Nhóm người bị ảnh hưởng nhiều nhất
là những gia đình ở nông thôn có một sự tiếp cận giới hạn với những sản phẩm do
ở sự nghèo đói và hạn hán.
Cañihua Bé bé Quinoa Chenopodium
pallidicaule dễ dàng tiêp cận cho cả hai và đề kháng với khô hạn sécheresse, cung cấp một tiềm năng thực
phẩm và tạo thu nhập cho những người nông dân ở những vùng cao.
Để mà giảm bớt những vấn đề an toàn
thực phẩm, kỹ thuật mới và sản phẩm thực phẩm nông nghiệp agroalimentaires được phát triển để khuyến khích những công ty biến
đổi những canh tác trồng trọt bản địa vùng Andines và gia tăng sự tiêu dùng của
họ cũng như những cơ hội của thị trường mở bằng cách sử dụng Kaniiwa Bé bé
quinoa.
▪ Sự sử
dụng và giá trị dinh dưởng :
Hạt
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium
pallidicaule nầy có một hàm lượng cao chất đạm protéines (từ 15 % đến 19 % ) và, như hạt Quinoa và hạt dền duôi
ngấn amarante caudée Amaranthus caudatus, một tĩ lệ quan trọng của những acides
aminés chứa lưu huỳnh soufres. Nó có
lợi ích là không chứa thành phần saponine,
khác với hạt quinoa, điều nầy tạo thuận lợi cho sự sử dụng nó.
Sự tiêu
thụ truyền thống phổ biến nhất là ở dưới dạng rang lên và nghiền nát thành bột
nhuyễn, sản xuất ra một bột dễ chịu ngon được gọi tên là canihuaco. Người ta tiêu dùng một mình, trong những thức uống lạnh
hoặc nóng hoặc nấu chín.
Người
ta còn biết hơn 15 phương cách khác nhau để chế biến hạt nguyên và bột caliihuaco ( trong thức ăn khai vị, súp
soupes, món hầm ragoilts, món tráng miệng desserts
và đồ uống boissons).
Trong
ngành công nghiệp bánh nướng, người ta thu được một kết quả tốt bằng cách thêm
vào 20 % bột caliihitaco với bột mì farine de blé, điều này làm cho sản phẩm
( bánh mì pain, bánh galette) có màu
sắc và một hương vị đặc trưng và dễ chịu.
▪ Bột cafiihuaco có một giá trị y học : nó chống lại :
- bệnh tật của những độ cao mal des hauteurs,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie;
▪ Những
tro của thân Cây Kaniiwa Bé bé
Quinoa có thể phục vụ như chất làm xa lánh répulsif chống lại :
- những loài côn trùng chích piqûre d' insectes,
- và loài nhện araignées.
▪ Như vậy, làm thế nào để sử dụng và thưởng
thức Kaniiwa ?
Người ta chuẩn bị biến chế như quinoa,
nhưng nhanh hơn đơn giản một chút bởi vì không cần phải rủa trước.
Người ta sử dụng 2 tách nước cho
mỗi tách hạt Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule khô.
Để trên lửa nhỏ từ 15 đến 20 phút.
◦ Người ta rang trong thời gian 20
phút trên một tấm vĩ khô sẽ mang lại một hương vị thơm ngon của nó nhiều hơn
trước khi người ta nấu hạt Kaniiwa.
▪ Phương
pháp nấu dễ dàng .
Về phương diện nấu ăn, Bébé quinoa
người ta dễ dàng làm công việc này. Không cần phải rửa trước khi chuẩn bị bởi
vì trái ngược với hạt quinoa, nó không chứa nhiều chất saponines, có thể làm thay đổi hương vị bằng cách cho ra vị đắng amertume.
Và bên cạnh tĩ lệ, nó chỉ cần pha
trộn với một lượng hạt cho 2 lượng nước 1 : 2, đun sôi sau đó vặn lửa nhỏ
khoảng ¼ giờ ( 15 phút ) để cho những hạt hấp thu nước.
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule, giống như
Quinoa có thể tiếp sau đó chia thành nhiều công thức nấu ăn mặn và ngọt.
Người ta có thể tiêu thụ chín kèm
theo thịt viande hoặc cá poisson, trong salade gồm vbới những cà chua tomates,
dưa leo concombre và cá ngừ thon cho một món ăn hỗn hợp hoàn chỉnh
và tươi mát hoặc tô điểm trong những chế biến của loại sữa chua lên men yoghourt, bánh ngọt gâteaux và biscuits.
Người ta cũng có thể nghiền nhuyễn
làm thành bột farine.
Và Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule phù hợp
tuyệt vời trong những sinh tố tổng hợp smoothies
và nó cũng có thể làm đặc những món súp soupes.
Một lợi ích khác thú vị khác, Kaniiwa
Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule
được đánh giá cao đối vnới những trẻ em
và những trẻ sơ sinh bébés tại thời
điểm đa dạng hóa diversification.
Vì vậy để con em không bị thiếu
hụt, nghĩa đến nấu ăn những hạt nhỏ này bằng
cách trộn chung với những bột nhuyễn purées
chẳng hạn như (khoai tây pommes de terre,
cà rốt carottes, đậu Hà lan petits pois).
Đây là phương cách tuyệt hảo để làm
cho chúng ăn ngũ cốc.
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule chứng tỏ hương vị thật ngon, cung cấp
món ăn giòn và có mọt hương vị hấp dẫn.
Thực phẩm và biến chế :
Lá - nấu chín và sử dụng
như rau dền tây épinards.
▪ Những lá sống chỉ được dùng với một số lượng nhỏ, vì nó có độc tính toxicité.
Những lá non chứa đến 30% chất đạm protéines
(trọng lượng khô).
▪ Hạt, sử dụng chín.
▪ Nó có thể rang lên và nghiền nát
thành bột nhuyễn với hương vị hấp dẫn có thể được sử dụng như ngủ cốc céréale trong bữa ăn sáng petit-déjeuner.
Nó cũng có thể được dùng để chế tạo
những bánh biscuits, pha trộn với bột , nó được sử dụng để làm những bánh mì và
những thức uống nóng tương tự như chocolat nóng cũng có thể được làm từ đó.
▪ Hạt chứa ít hoặc không có thành phần saponines do đó có thể được sử dụng mà không cần phải tiền xử lý.
▪ Những hạt cực kỳ dinh dưởng, nó chứa khoảng 16% chất đạm protéines có phẩm chất cao (đặc biệt nó
giàu thành phần lysine, isoleucine và tryptophane), gần 60% đường glucides và 8% chất béo graisses.
▪ Hảy thử nó như một cháo hoặc người ta cũng có thể nghiền
nhuyễn trong một bột farine để sử
dụng làm bánh mì pains.
Cho những bữa ăn sáng petit déjeuner, hảy thử như một thay thế
phù hợp với bột của yến mạch farine
d'avoine và trang trí thêm những trái cây nhỏ tươi.
Kaniiwa Bébé Quinoa Chenopodium pallidicaule cũng là một
thay thế rất tốt cho những thực phẩm có nhiều chất bột féculents.
Hảy thử thực hiện Kaniiwa Bébé
Quinoa Chenopodium pallidicaule
cho những bữa ăn sắp tới của ngày hôm nay để gặt hái những lợi ích cho sức
khỏe.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire