Snake Plant- Konjac
Nưa trồng
Amorphophallus konjac - K.Koch
Araceae
Đại cương :
Danh pháp thông thường đồng nghĩa :
- Langue du diable,
- konjac mannane,
- Konnyaku.
- Konjac, Snake plant.
Việt
nam tên gọi :
- Cây nưa trồng ( nưa đồng nghĩa với rắn, trăng ).
- Hoa tử thi ( fleur du cadavre ). do mùi hôi thúi của
nó.
konjac ( Cây Nưa trồng Amorphophallus
konjac) là một thực vật thuộc họ Araceae. Đây là một thực vật sống lâu
năm, mọc từ một Căn hành củ rhizome tubéreux
hình cầu có kích thước rất lớn.
Có nguồn gốc của những rừng nhiệt
đới tropicales và cận nhiệt đới Đông
Nam Á Asie du Sud-Est, nó mọc tự nhiên
ở Việt Nam, trong Tàu, trong Nam Dương Indonésie ,
Đại Hàn Corée, hoặc còn ở Nhật Bản Japon.
Cây nưa trồng Amorphophallus Konjac
được trồng rộng rãi trong miền nam và đông nam nước tàu và Việt Nam.
Nó mọc tốt trong những môi trường
bóng râm với nhiệt độ theo mùa từ 5 ° đến 43 ° C (41 ° à 109 ° F).
Những rác thải của lá rụng trong những môi trường ẫm và
bóng râm. Bìa rừng và những khu rừng và rừng thứ sinh, nơi rậm rạp, trong những
tình huống mở với những độ cao từ 830 đến 1200 m ở phía tây của Vân Nam nước
tàu Yunnan.
Cho những loài trồng, vào đầu mùa,
điều kiện phải có nắng mặt trời vào buổi sáng và bóng râm vào buổi chiều. Tránh
những nhiệt độ dưới 5° C.
Cây đặc biệt được biết cho những
sản phẩm thực phẩm lấy ra cừ củ nạt thịt bulbe
của nó, chủ yếu là một chất đông bột nhão gelée
pâteuse, có thể là đen hoặc trắng và được biết đến ở phương Tây dưới tên
của Nhật Bản konnyaku, được tiêu dùng và nấu ăn chủ yếu ở Nhật Bản.
Trong nguồn gốc môi trường sống,
trong những vùng xích đạo équatoriales,
nhiệt đới, tốc độ tăng trưởng của cây không được xác định. Nó dường như không
mùa có hệ thống nơi đây cây đi vào trạng thái ngủ hoặc trổ hoa.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thực vật có hoa, sống lâu năm, mọc
từ một củ căn hành hình cầu rhizome tubéreux sphérique, có thể cân
nặng từ 3 đến 4 kg và đạt đến 25 cm đường kính ( mẫu vật có kích thước lớn nhất
đạt được 46 cm đường kính và cân nặng 24 kg ).
Lá, chỉ có một lá duy
nhất, trên một cuống lá dài, nạt thịt và như đá cẩm thạch, có thể đạt đến 1,3 m
cao, có 2 lần kép hình lông chim bipennée,
và chia thành nhiều lá phụ. Những lá có màu xanh lá cây sáng, chia 3 và phiến
lá xẻ cắt sâu.
Phát hoa, diễn ra vào mùa xuân
trước khi mọc ra lá, và tồn tại rất ngắn. Sau khi trổ hoa, những lá xuất hiện,
vì thế mà người chỉ quan sát thấy một trong hai giai đoạn của chu kỳ sinh sống,
vào mùa thu những lá héo và cây đi vào thời kỳ nghĩ.
Hoa là một spadice (spadice là một phát hoa đặc
biệt hình thành một gié épi bao chung
quanh bởi một lá hoa lớn gọi là bẹ hoa spathe
hay mo ở những loài cây cọ spathe), như
một loại cánh hoa to, duy nhất hay một số ít, nạt thịt, nạt có màu đỏ tím tươi
và một bao, bao chung quanh phát hoa spadice,
màu vàng đục, đỏ đậm đến tím, có thể đạt đến 55 cm dài.
Những chồi hoa nổi lên một thời
gian ngắn khi những củ đi vào trạng
thái không hoạt động ( trạng thái ngủ) và làm chậm lại sự phát triển của hệ
thống rễ .
Đây là những phát hoa đặc trưng của
họ Araceae như những giống arums
hoặc như những loài của họ Arecaceae, những Cây Cọ palmiers, hình thành
những giả hoa pseudanthium, cũng còn gọi là fausse
fleur hoặc pseudanthe một gié
trung tâm tập hợp những hoa nhỏ hoa đực và hoa cái.
Mặc dù mở, những phát hoa làm ấm
nóng lên, nhờ năng lượng chuyển hóa biến dưởng métabolique, được dùng để sản xuất và phát tán mùi hôi của nó trong
mục đích để thu hút những loài ruồi thụ phấn.
Mùi hôi thúi của Hoa Nưa trồng Amorphophallus
Konjac còn được gọi là hoa tử thi fleur du cadavre là mạnh nhất ngay sau
khi bẹ hoa hay mo mở ra, trể vào ban đêm, cho thấy sự thụ phấn bởi những con
ruồi ban đêm mouches nocturnes và
những loài bọ cánh cứng scarabées.
Trái, là quả mọng màu xanh
độc hại vénéreuses, chuyển sang màu vàng sau đó màu cam khi trưởng thánh
chín.
Bộ phận sử dụng :
Hoa, Rễ, củ nạt thịt.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Glucomannane là một chất xơ thực phẩm fibre alimentaire hòa tan trong nước, có thể lên men được fermentescible, hợp chất mannose và glucose được kết hợp bởi những cầu nối β-1,4 glucosidiques trong
một tĩ lệ phân tử 1,6: 1.
So sánh với những chất xơ thực phẩm
khác fibres alimentaires, nó có một
độ nhờn viscosité và trọng lượng phân
tử poids moléculaire cao nhất, lên
đến từ 200 000 đến 2 000 000 Da, điều này thay đổi tùy theo nguồn gốc, phương
pháp xử lý và thời gian bảo quản tồn trử.
▪ Glucomannane có những đặc tính :
- dễ hút nước hygroscopiques.
Ở công thức khô nở phồng lên thành
một thâch gel nhờn gel visqueux trong
nước nóng hay nước lạnh, hấp thu lên đến gấp 50 lần trọng lượng của nó khi nó ở
trong nước.
Một gel nhờn gel visqueux hình thành ở những mức độ pH bao gồm giữa 4 và 7.
▪ Polysaccharide là dễ dàng "biến
tính dénaturé" bởi sự phân cắt
phân hóa tố enzymatique hoặc xử lý
với những dung dịch kiềm yếu alcalines
faibles, trở nên không thể đảo ngược irréversiblement
không hòa tan trong nước.
Trước đây, người ta nghĩ rằng glucomannane là không thể phân hủy sinh
học được non biodégradable; tuy
nhiên, một số nhất định vi khuẩn của vbi sinh vật đường ruột flore intestinale như :
- Aerobacter
mannaolyticus,
- Clostridium butyricum,
- và Clostridium
beijerinckii
chứa những :
- endo-β-mannanases
xúc tác sự suy thoái của glucomannane thành disaccharides và cuối cùng thành glucose và mannose.
▪ Nhiệt lượng và sự kích động cơ
học cải thiện độ hoà tan của glucomannane.
Ở Japon, sản phẩm này được từ trạng thái lỏng hữu cơ chuyển sang
trạng thái ổn định cô động coagulé được
gọi là "konnyaku" và
thường được sử dụng như :
- hàng hóa thực phẩm denrée alimentaire.
Trong Corée, người ta gọi là "gonyak".
Cây nưa trồng Amorphophallus Konjac
như của nằm yên trong đất chứa những thành phần khác nhau, bao gồm như sau :
- 49% đến 60% p / p
glucomannane,
- 10% đến 30% p / p tinh
bột amidon,
- éléments inorganiques,
5% à 14% p / p của chất đạm thô protéines
brutes,
- 3% đến 5 % poids / trọng
lượng của đường hòa tan trong nước sucres
solubles,
- và 3,4% đến 5,3% trọng
lượng / trọng lượng của tro cendres.
Những củ tươi bulbes frais chứa
những hợp chất hữu cơ organiques, bao
gồm :
- β-carotène,
- choline,
- niacine,
- riboflavine,
- và thiamine.
Ngoài ra, chất sérotonine và dẫn
xuất của nó đã được tìm thấy trong những củ
tươi bulbes frais.
Đặc tính trị liệu :
▪ Rễ Cây nưa trồng Amorphophallus Konjac là :
- thuốc dục đẻ ocytocique,
- và thuốc làm chảy nước miếng sialagogue.
▪ Nó
được sử dụng trong chữa trị :
- ung thư cancer.
▪ Thành
phần glucomannane, một chất xơ hòa tan trong nước, thu được từ những củ tubercule
Cây nưa trồng Amorphophallus Konjac, không thể chuyển hóa chất biến dưởng métabolisé
bởi :
- thân thể người ta corps
humain,
nhưng
lại được chuyển hóa chất biến dưởng métabolisé
bởi :
- những vi khuẩn đường ruột bactéries intestinales.
▪ Bên trong của hệ thống tiêu hóa système digestif, thành phần glucomannane hấp thu lên đến 200 lần
trọng lượng của nó trong nước mà không có bất kỳ một hành động tiêu cực nào
trên :
- hệ thống tiêu hóa système
digestif.
Cây nưa
trồng Amorphophallus Konjac do đó có thể cho một cảm giác trọn vẹn plénitude và lợi ích để giúp làm :
- giảm cân perte de
poids,
nó cũng
làm giảm :
- táo bón constipation,
- và hội chứng kích ứng đường ruột syndrome de l'intestin irritable,
cũng
như làm giảm nồng độ của :
- cholestérol huyết thanh sérique.
▪ Thành
phần glucomannane được sử dụng rộng rãi như :
- chất nhũ hóa émulsifiant
và như làm
ổn định stabilisant trong :
- những thức ăn aliments
và những thức uống boissons.
▪ Những
hoa Cây nưa trồng Amorphophallus Konjac là :
- thuốc hạ nhiệt fébrifuges.
▪ Đặc biệt ngay khi những tán lá giảm trước khi đi vào trạng thái
ngủ, những củ tubercules là một nguồn giàu :
- thành phần mannane,
- polysaccharide de mannose,
- và đường glucose.
▪ Mannose được ly trích và được sử dụng
trong những thực phẩm cho :
- bệnh tiểu đường diabétiques.
▪ Thành
phần glucomannane, một chất xơ thực
phẩm fibre soluble hình thành từ
đường mannane và glucose, nó không thể chuyễn hóa chất
biến dưởng métabolisé bởi cơ thể con
người, nhưng nó được trao đổi chất biến dưởng métabolisé bởi những vi khuẩn đường ruột bactéries intestinales.
● Sự
sử dụng y học và lợi ích cho sức khỏe của Konjac
Cây nưa trồng Amorphophallus Konjac
được sử dụng dưới những hình thức khác nhau cho những mục đích khác nhau của
sức khỏe.
Những củ nạt tubercules cũng như những rễ
Cây nưa trồng Amorphophallus Konjac được sử dụng để :
- chữa trị và ngăn ngừa nhiều vấn đề của sức khỏe santé.
▪ Vì
Cây nưa trồng Amorphophallus Konjac có một chất gọi là Glucomannan, giàu thành phần chất xơ fibres và nghèo năng lượng calories,
nó có thể giúp những người dùng để :
- kiểm xoát trọng lượng contrôler
leur poids,
- giảm cholestérol,
- và duy trì cho ống tiêu hóa sạch sẽ tube digestif propre,
- và miễn trừ độc tố exempt
de toxines.
Người
ta cũng sử dụng như :
- thực phẩm ăn kiêng aliment
diététique.
▪ Bởi
vì những rễ Cây nưa trồng
Amorphophallus Konjac là chát acre,
nó được sử dụng trong những loại thảo dược để chữa trị :
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles.
▪ Giàu
tinh bột amidon và chất kiềm ăn da caustique, Cây nưa trồng Amorphophallus
Konjac được sử dụng như :
- kích thích bên ngoài stimulant
externe.
▪ Những
củ nạt tubercules, những rễ và những thân hành cormus Cây nưa
trồng Amorphophallus Konjac được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Những
rễ Cây nưa trồng Amorphophallus
Konjac được kết hợp với nhiều thảo dược khác để chữa trị :
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- những lỗ rò fistules,
- da peau
cũng
như :
- những bệnh máu huyết maladies
du sang,
- những nhiễm trùng đường tiểu infections urinaires,
- và đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Bởi
vì những rễ Cây nưa trồng
Amorphophallus Konjac là chát acre,
nó được sử dụng để chữa trị :
- bệnh sưng mắt ophtalmie.
▪ Người
ta nói rằng những hạt được nghiền
nát của Cây nưa trồng Amorphophallus Konjac làm giảm :
- đau răng mal de
dents.
▪ Những
Củ tươi của Cây nưa trồng
Amorphophallus Konjac thường được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Như
những củ này chát acre, chúng được chế biến thành thuốc
dán đắp cataplasmes có thể làm giảm
dịu :
- những sưng phồng thấp khớp gonflements rhumatismaux.
●
Giảm cân và bổ sung chất xơ thực
phẩm :
Ngày nay, Cây nưa
trồng Amorphophallus Konjac được sử
dụng cho cả hai mục đích riêng biệt nhưng có liên quan với nhau :
- giảm cân perdre du poids,
- và bổ sung những chất xơ thực
phẩm fibres alimentaires.
Cả hai sự sử dụng được tìm thấy một sự hỗ trợ trong
tài liệu y học, nhưng Cây nưa trồng
Amorphophallus Konjac cũng là chủ đề của những luận điệu allégations không được chứng minh dẫn đến một sự can thiệp của chánh phủ gouvernement.
▪ Giảm
cân Perte de
poids :
Hiệu quả của Cây
nưa trồng Amorphophallus Konjac cho
việc giảm cân phụ thuộc vào khả năng hấp thu cho đến 20 lần trọng lượng của
chính nó trong nước.
- Thành phần glucomannane nở rông sau khi
tiêu hóa, điều này có xu hướng thúc đẩy một cảm giác trọn vẹn plénitude khi nó đi qua trong ống tiêu
hóa digestif.
Để đạt được kết quả này, Cây nưa trồng
Amorphophallus Konjac thường được dùng với nước trước những bữa ăn.
- Một sự tiếp cận thay thế, ít được phổ biến, là được
rắc trực tiếp những hạt của glucomannane trên những thức ăn.
Những liều đề nghị cho việc mất cân khoảng từ 1 đến
4 grammes của glucomannane vùng với 8 onces
= 0,256 lìt nước, 1 giờ trước mỗi bữa ăn.
▪ Bổ
sung chất xơ thực phẩm supplémentation en fibres :
Hiệp Hội chế độ ăn kiêng Mỹ American Dietary Association đề nghị cho những người trưởng thành
nên tiêu dùng ít nhất từ 20 đến 35 grammes chất xơ thực phẩm mỗi ngày.
Chế độ ăn uống điển hình của Mỹ cung cấp giữa 12 và 18
grammes.
Trong khi, cám của yến mạch son d'avoine, có 14% chất xơ hòa tan
trong nước fibres solubles, cung cấp những nguồn chất xơ hòa tan trong nước fibres solubles đậm đặc nhất trong số những
danh sách phân loại bởi Hiệp hội ADA, thành phần glucomannane ch&ưa ít nhất
40% Cây nưa trồng Amorphophallus Konjac ở trọng lượng khô, làm cho Cây nưa
trồng Amorphophallus Konjac là nguồn
giàu nhất chất xơ thực phẩm tan trong nước fibres
solubles.
● Bổ
sung với thành phần Glucomannane :
Những nghiên cứu lâm sàng cụ thể về việc bổ sung với
glucomannane đã cho thấy những kết quả tích cực trong chữa trị một số
điều kiện nhất định, bao gồm :
▪ Táo
bón Constipation :
Những chất xơ thực phẩm hoà tan trong nước, làm dịu
mềm :
- những hàm lượng tiêu hóa contenu digestif,
- và gia tăng dung tích của những
phân selles.
▪ Tăng
đường máu hyperglycémie
và hạ đường máu hypoglycémie :
Thành phần glucomannane thu hút nước trong hệ
thống tiêu hóa système digestif và
trở thành một chất đông gel, làm chậm những quá trình tiêu hóa processus digestifs và truy tìm những
đường glucides ( carbohydrate ) để mà những mức đường sucre trong máu được ổn định sang soient
stabilisés.
▪ Bệnh
tiểu đưòng Diabète :
Một lợi ích của khả năng điều hòa những mức độ của
đường trong máu sucre dans le sang được quan sát trong bệnh
tiểu đường loại 2 diabète de type 2, nơi
đây glucomannane cho thấy một tiềm năng của sự giảm :
- những mức độ của đường glucose trong máu,
- của insuline,
- và của chất béo trong huyết
thanh lipides sériques sau những bữa
ăn,
một hiệu quả dường như được tăng cường bởi những
thành phần glucomannanes của độ nhờn viscosité
tương đối cao bởi báo cáo so với những chất xơ thực phẩm hoà tan khác fibres solubles.
▪ Da khỏe mạnh :
Glucomannan cũng có thể giúp những người tìm cách cải thiện sức khỏe của da peau.
▪ Hóa sẹo lành những vết thương cicatrisation des plaies :
Cũng
như hỗ trợ sức khỏe của da peau, thành
phần glucomannane cũng có thể giúp
cơ thể giúp cơ thể chữa lành những vết thương loét plaies nhanh chóng hơn.
▪ Nồng
độ cholestérol cao :
Bằng cách gắn với những acide mật acides biliaires trong hệ thống tiêu hóa
système digestif và di chuyển chúng
ra khỏi cơ thể, những bổ sung của glucomannane có thể giúp :
- làm giảm cholestérol,
- và giảm số lượng chất béo graisse hiện diện trong máu sang
Có một
nồng độ cao của cholestérol có nghĩa là những người có nhiều khả năng mắc bệnh
tim mạch cardiaque hoặc chứng bệnh
tai biến mạch máu não (đột quỵ) accident
vasculaire cérébral.
Những
chất xơ hòa tan trong nước fibres
hydrosolubles được đề nghị để giúp nồng độ cholestérol và trọng lượng.
Những
chất bổ sung của glucomannane có thể
giúp những người để kiểm soát nồng độ cholestérol.
▪ Huyết áp
cao Hypertension :
Trong
hệ quả tất yếu của hiệu quả lợi ích của những glucomannanes trên nồng độ cholestérol,
một nghiên cứu cho thấy một sự giảm của áp suất động mạch pression artérielle tâm thu systolique
ở những người đàn ông hommes khỏe
mạnh sau một chữa trị 4 tuẩn lễ bởi những bổ sung của glucomannane.
▪ Mặc dù
tất cả những lợi ích đã đề cập bên trên được hỗ trợ bởi những nghiên cứu y học
trên những đối tượng thử nghiệm con người, những nghiên cứu lâm sàng cliniques bản thân nó đã tham gia một
cách đồng nhất của những nhóm tương đối nhỏ và khoảng thời gian ngắn.
Đó là chưa rõ ràng, sau đó, nếu
những hiệu quả lợi ích của những Cây nưa trồng Amorphophallus Konjac có thể được
tính đến để duy trì trong một thời gian dài.
- Ngoài ra một số nghiên cứu, thậm
chí nó không tìm thấy cụ thể thành phần glucomannane
như một sản phẩm giảm cân, đã giới hạn ở những đối tượng của họ cho những người
béo phì obèses, điều này làm cho nó
không rõ ràng nếu những lợi ích của Cây nưa trồng Amorphophallus Konjac mở rộng
ở những người không thừa cân .
Tuy nhiên, những chất xơ thực phẩm
tan trong nước fibres solubles nói
chung đã là đối tượng của nghiên cứu thâm cứu, với một sự chú trọng lớn đến
thực tế của những sản phẩm của những acides béo với chuổi ngắn khi nó được tiêu
hóa.
Acide béo chuổi ngắn này, lần lượt
được cung cấp một số lợi ích cho sức khỏe, bao gồm :
◦ Giảm sự tổng hợp cholestérol bởi gan foie
◦ Điều hòa sự phóng thích của kích
thích tố nội tiết insuline bởi tuyến
tũy tạng pancréas
◦ Điều hòa sự hấp thu của đường glucose bằng tách tác động trên sự vận
chuyển đường glucose trong niêm mạc
đường ruột muqueuse intestinale
◦ Ngăn cản sự hình thành của những
bướu thịt polypes bằng cách gia tăng :
- mức độ acides của đại tràng acidité du côlon
◦ Cải
thiện sự hấp thu của những nguyên tố khoáng minéraux,
trong đặc biệt :
- calcium Ca, trong
hệ thống tiêu hóa système digestif
◦ Gia
tăng sự sản xuất :
- một đa dạng của những tế bào variété de cellules,
- và kháng thể anticorps
liên quan trong hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire
▪ Sự
giảm khả năng của những chất kích ứng irritantes
để kết dính một lớp niêm mạc của đại tràng muqueuse
du côlon
▪ Cây nưa
trồng Amorphophallus Konjac bản thân nó được xem như :
- một thuốc giải độc antidote
cho những ngộ độc thực phẩm empoisonnement
alimentaire.
Sự xác
nhận nầy đưa đến chỉ một nghiên cứu trong phòng thí nghiệm trong đó 18 sản phẩm
thực phẩm khác nhau đã được tiếp xúc với những vi khuẩn bactéries, bao gồm Escherichia Coli và Salmonella, đã được phép
liên kết với những sản phẩm.
Khi
những mức độ vi khuẩn bactéries liên
hệ được kiểm tra, một số lượng lớn nhất đã liên quan bởi trích xuất của những
hạt mè sésame và chất gôm gomme của Cây nưa trồng Amorphophallus
Konjac, dẫn đến một kết luận tạm thời rằng Cây nưa trồng Amorphophallus Konjac có
thể giúp ngăn chận :
- những vi khuẩn bactéries
xâm nhập vào trong những tế bào chủ cellules
hôtes.
Báo cáo
này phải được xác định, bởi vì hiệu quả đã không được nghiên cứu trong bối cảnh
lâm sàng contexte clinique cho đến ngày nay.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
Ấn Độ Inde, Cây nưa trồng
Amorphophallus Konjac cũng được sử dụng như :
- một thuốc bổ dạ dầy tonique
gastrique.
▪ Rễ Cây nưa trồng Amorphophallus Konjac nầy
rất phong phú nước và nghèo năng lượng calories, nó được quảng bá như :
- thực phẩm ăn kiêng aliment
diététique
trong
Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Độc tính
Toxicologie
Thành phần glucomannane quản lý dùng với liều 500 mg / kg / ngày trong thời
gian 18 tháng cho những chuột rats không
thể hiện một độc tính nào toxicité.
Những
dữ liệu cho thấy :
- tiêu chảy diarrhée,
- những đau bụng douleurs
abdominales,
- và đầy hơi flatulences
với
những liều cao hơn 5 g mỗi ngày.
Thành
phần Konjac mannan là một polysaccharide
thu từ những củ tubercules hoặc những rễ
của khoai voi éléphant yam Amorphophallus paeoniifolius hoặc Cây nưa trồng Amorphophallus
Konjac.
Nó được
tinh chế từ bột của Cây nưa trồng
Amorphophallus Konjac bởi một xử lý lập đi lập lại nhiều lần với hydroxyde cuivrique và rửa tiếp theo
với éthanol hoặc bởi lọc chống nước dialyse contre de l'eau.
● Phản ứng
phụ :
Cây nưa trồng Amorphophallus Konjac
không được biết có những phản ứng phụ không mong muốn khi được sử dụng trong :
- chế biến của những
thực phẩm,
- hoặc trong khi dùng
như một dinh dưởng bổ sung,
và hàm lượng năng lượng calorique không đáng kể négligeable làm cho nó đặc biệt phù hợp
như một trợ giúp cho việc giảm cân.
Điều này không thể nói rằng đây là
hoàn toàn an toàn.
Những nguy cơ liên quan với glucomannane đi đến khả năng gia tăng
dung tích bằng cách hấp thu một số lượng nước lớn.
▪ Dùng Cây nưa trồng Amorphophallus
Konjac có thể là nguyên nhân của những khí hơi gaz, những phân mềm selles
molles hoặc một cảm giác ăn quá nhiều.
Những
bất lợi này có thể biến mất khi liều dùng được giảm dần. Tốt nhất là nên bắt
đầu bằng những liều thấp và tăng dần dần lên.
● Cảnh báo :
▪ Những
sản phẩm chứa glucomannane được yêu
cầu mang những hướng dẫn và ghi rõ nguy cơ nghẹt thở étouffement và / hoặc tắc
nghẽn :
- cổ họng gorge,
- thực quản œsophage hoặc ruột intestin
nếu sản phẩm được dùng với lượng
chất lỏng không đủ.
▪ Cây nưa trồng Amorphophallus
Konjac là một thực phẩm rất giàu chất xơ fibres, nhưng nó không có chứa nguyên
tố khoáng minéraux cũng không vitamines.
Vì vậy, nó phải tiêu thụ trong
khuôn khổ của một thực phẩm căn bằng alimentation
équilibrée, để tránh những thiếu hụt.
●
Chống chỉ định :
Cây nưa
trồng Amorphophallus Konjac không khuyến khích trong trường hợp :
- tắc đường nghẽn đường ruột occlusion intestinale.
● Mang
thai grossesse
/ Cho con bú allaitement :
Những
thông tin liên quan đến sự sử dụng trong thời gian mang thai và cho con bú là
thiếu.
Cho đến
khi có thêm thông tin bổ sung, sự sử dụng không được đề nghị ở những phụ nữ
mang thai và cho con bú..
Ứng dụng :
▪ Sự sử
dụng Nông Lâm kết hợp agroforestières
:
Một hệ
thống canh tác, được biết dưới tên jinjenjo,
là thường được thực hiện ở Nhật Bản Japon.
Trong
trường hợp này, những thực vật thường được trồng trong một tập đoàn thực vật tự
nhiên và được che phủ kín những thực vật bằng những rơm ngủ cốc hoặc những cỏ
hoang dại.
Do đó
những thực vật trồng đáng chú ý là miễn trừ được sâu bệnh và dịch bệnh.
Những
củ lớn nhất của tubercules Cây nưa
trồng Amorphophallus Konjac được thu hoạch vào cuối năm, để lại một phần trong
đất để nẩy mầm về sau cho mù thu hoặch năm sau đó.
● Sự sử dụng khác :
▪ Cây
nưa trồng Amorphophallus Konjac có những đặc tính :
- diệt côn trùng insecticides.
▪ Thành
phần glucomannane, thu được tử những
củ nạt tubercule Cây nưa trồng Amorphophallus Konjac, được sử dụng trong
nhiều nghành công nghệ khác nhau.
Nó có
những đặc tính :
- tạo gel gélifiantes,
- và tạo lớp màng filmogènes
và được
sử dụng rộng rãi như :
- chất làm nhũ hóa émulsifiant,
- và làm ổn định stabilisant
trong
những thực phẩm, những thức uống, mỹ phẩm cosmétiques
và công nghệ thực phẩm pharmaceutique.
Nó cũng
được sử dụng như một dung dịch lỏng của mủi khoan không đất sét trong những
công nghệ kim cương diamant và dầu
hỏa pétrole.
▪ Lớp
phủ mặt đất .
Thực phẩm và biến chế :
▪ Sự sử dụng ăn được :
Thân
hành, Thân nằm dưới đất Corm - được
nấu chín.
▪ Rễ Cây nưa trồng Amorphophallus Konjac phải
được đun thật sôi hoặc nấu chín, nó chát khi nó còn sống.
▪ Rất
lớn, nó có thể đạt đến 30 cm đường kính.
▪ Ở
Nhật Bản, những củ lớn tubercules Cây
nưa trồng Amorphophallus Konjac màu nâu được bóc vỏ, nấu chín và đập nhỏ để ly
trích những tinh bột amidon của nó, được
làm cứng lại solidifie với đá vôi calcaire
hoà tan thành một chất đông gel ăn
được gọi là «Konnyaku»
Konnyaku
là một loại bột farine có giá trị để sử dụng trong nhiều sản phẩm ăn kiêng diététiques.
▪ Bột
có giá trị cho khả năng làm sạch :
- ống tiêu hóa tube
digestif không cần đến thuốc nhuận trường laxatif.
▪ Một
phân tích thành phần dinh dưởng đã được thực hiện.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire