African Peach
Gáo lá
Nauclea latifolia
- Sm.
Rubiaceae
Đại cương :
Danh pháp đồng nghĩa :
- Cephalina esculenta
(Afzel. ex Sabine) Schumach. & Thonn.,
- Nauclea esculenta (Afzel. ex Sabine) Merr.,
- Nauclea latifolia Sm., Nauclea sambucina
T.Winterb.,
- Sarcocephalus esculentus Afzel. ex Sabine
esculenta
=> ăn được, làm thức ăn cho người.
esculentus
=> ăn được, làm thức ăn cho người.
latifolia
=> với những lá rộng.
latifolius
=> với những lá rộng.
sambucina
=> ngưòi cao tuổi, giống như giống Sambucus.
▪ Cây Gáo lá Nauclea latifolia là tên khoa học thực vật của một cây nhỏ thường
gọi là “ Cây đào Phi châu ” hoặc “ arbre à coussinets ”.
▪ Ở
tên gọi chung Sarcocephalus
esculentus của Cây Gáo lá Sarcocephalus do tiếng Hy lạp
"sarco" (nạt thịt charnu) và "đầu céphale", căn cứ vào hình
thái của những hoa.
Tên loài đặc biệt là do tiến Latin Latifolius "lati" (rộng large) và "folius" (lá feuillu) (Arbonnier, 2000).
▪ Trong y học dân gian, những loài
Nauclea diderichii và Nauclea orientalis được sử dụng cùng một cách với Cây Gáo
lá Nauclea latifolia.
Một trong số đó, bao gồm Cây Gao lá
Nauclea latifolia, được sử dụng trong hệ thống y học truyền thống cận Sahara subsaharien để chữa trị nhiều bệnh, điều
này cho thấy rằng chúng có thể đại diện cho một nguồn tự nhiên của thành phần
hoạt động dược lý pharmacologiquement
actives (Karou và al., 2011).
Cây Gáo lá Nauclea latifolia có
nguồn gốc ở Châu Phi Afrique và Châu Á Asie (Gidado và al., 2005).
Phạm vi phân phối của Cây Gáo lá
Sarcocephalus latifolius giới hạn ở một số vùng nhất định của Châu Phi cận
sahara Afrique subsaharienne.
Người ta gặp tiểu mộc này đặc biệt
trong Tây Phi Afrique occidentale ở
Bénin, trong Côte d'Ivoire, Gambie, Ghana, Guinée, Guinée-Bissau, ở Liberia,
Mali, Nigeria, ở Sénégal, Sierra Leone, Togo, và trong Châu Phi xích đạo ở
Cameroun, Congo, Gabon, Zaire (République démocratique du Congo) và trong
Ouganda.
Cây Gáo lá Nauclea latifolia thường
được tìm thấy ở Sénégal, Cameroun, Nigéria và cho đến Soudan, trong vùng nhiệt
đới và Nam Phi (Michel, 2004).
Ở Nigeria, người ta tìm thấy trong
những vùng như Kontagora, Abuja, Shaki, Akwa Ibom, Cross River, Enugu,
Abakaliki và những vùng khác của nước này.
Sarcocephalus latifolius phát triển trong những
thảo nguyên giữa 0 và 200 mètres độ cao, nhưng người ta cũng có thể gặp trong
những rừng những tán kết nối qua những sông nhỏ dọc theo những dòng nước.
Những điều kiện khí hậu tối ưu là
một nhiệt độ trung bình 27 °C và một lượng nước mưa hằng năm trung bình 2700
mm.
Những rễ, những lá và vỏ Cây Gáo lá Nauclea latifolia thường
được sử dụng trong y học truyền thống Nigeria.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây Gáo lá Nauclea latifolia thuộc
họ Rubiaceae, một họ lớn bao gồm hơn 630 giống và khoảng 13000 loài thực vật.
Một tiểu mộc bụi tỏa rộng, thân láng
hoặc có lông mịn với những nhánh dài, lá không rụng, thân nhiều hoặc một Cây
nhỏ.
Nó mang những hóa rất là thú vị,
trái lớn như quả bóng màu đỏ với những tiểu nhụy dài dư ra.
Nó mọc cho đến 200 m độ cao.
Nó ít khi mọc cao quá 6 m, xoắn,
hoặc hjoặc một Cây lớn hơn 30 m và đường kính khoảng 2,5 m, trong một khu rừng
cấm .
Cây có vỏ sần sùi và những lá do
được 0,17 m x 0,10-0,12 m (Duke, 2008), có những vết nứt, màu nâu xám đậm với
những đường sọc màu đỏ nhạt xơ.
Lá, láng, mọc đối, hình
tròn-bầu dục, mũi nhọn, thu hẹp nhỏ lại hoặc gần như tròn ở đáy, với khoảng từ
7 đến 8 gân lá phụ ở mỗi bên, màu xanh lá cây bóng với những chùm lông tơ. Cuống lá 0,5 cm đến 2 cm, lá kép ngắn, nghiêng, có những
lông nhỏ mịn.
Phát hoa,
tán với đầu hình cầu ở đỉnh ngọn như những chùm tụ tán của những hoa màu trắng
nhạt.
Đầu của
hoa đo được đến 2 mm đường kính, thơm và thu hút những loài ong đến.
Những
hoa được gắn với những đài hoa của chúng (Michel, 2004).
Răng
của đài hoa cung cấp một phụ tùng hình sợi thật mỏng-phù lên ở đỉnh như cây gậy
mọc xen khoảng 0,16 cm dài, sớm được tách rời sự mắc dính bởi sự tăng trường
của vành hoa thơm màu trắng, hồng hoặc màu vàng nhạt.
- Vòi
nhụy, màu hồng nâu nhạt, nuốm trắng như tuyết.
Trái,
những trái thường nạt thịt, không hấp dẫn, nhưng ăn được, ít sâu, với nhiều hạt
chôn sâu bao phủ chung quanh bởi những bột nạt màu hồng ăn được chiếm khoảng ¼
đường kính của trái..
Hạt, thường
nhỏ, hình trứng, nhiều, màu nâu nhạt với một hương vị dễ chịu, nhưng chúng có thể
gây ói mữa nếu nó được dùng quá mức (Iwu, 1993).
Bộ phận sử dụng :
Những
bộ phận thường được sử dụng của thảo dược này bao gồm những lá , những rễ, thân và những trái.
Thành phần hóa học và dược chất :
Cây Gáo lá Nauclea latifolia chứa
những thành phần hoạt động : tannins, alcaloïdes và saponines.
●
Alcaloïdes :
▪ Tất cả những bộ phận của giống Nauclea là nguồn giàu thành phần :
- alcaloïdes monoterpéniques indoliques.
▪ Có
nhiều công trình. Trong sự phong phú của những ấn phẩm này, tất cã những công
bố không thể kể hết, chỉ kể đến trên :
- những alcaloïdes
indoles của vỏ của Cây Gáo lá Nauclea
orientalis,
- và trên những thành phần naucleamides A - E trong vỏ
và gỗ của Cây Gáo lá Nauclea latifolia.
▪
Alcaloïde indole strictosamine
đã được
tìm thấy trong rễ, những lá, những vỏ của thân Cây Gáo lá Nauclea
latifolia.
▪ Trong
trích xuất hòa tan trong nước hydrosoluble
của Cây Gáo
lá Nauclea latifolia, 7 ( bảy) glycosides indoliques alcaloïdes đã
được phân lập, trong đó :
- swerosid,
- và loganine.
▪ Vỏ và gỗ của Cây Gáo lá Nauclea latifolia, có chứa :
- những alcaloïdes
naucleactonine A và B,
- naucleficine,
- và nauclefidine, đã
được phân lập.
▪ Để xác định định lượng của những
trích xuất này, phương pháp sau đây được đề nghị :
- Nước / acétonitrile 5%, 10%, 50%,
tốc độ dòng chảy 0,7 ml / phút, độ dài sóng phát hiện 245 nm, tổng số thời gian
rửa 70 min).
▪ Trong những lá Cây Gáo lá Nauclea
orientalis :
- strictoseamide,
- vincoseamid,
- và glycosides
10-hydroxy-strictosamide của nó,
- và
6`-O-acétylstrictosamide
có thể được tìm thấy.
●
Saponines
▪ Hợp chất cơ bản của phần lớn
những chất saponines là :
- acide quinovic,
- một triterpène 5 vòng.
Sự khác
biệt cấu trúc giữa những saponines đơn giản bao gồm một sự glycoside hóa glycosidation; điều này có nghĩa là mối
liên quan giữa chất liên kết glycoside với những đường trong sự hình thành
stériques khác nhau.
▪ Trong
một trích xuất méthanolique của vỏ
Cây Nauclea diderichii, 11 ( mười một )
chất saponines đơn giản có thể tìm được.
Sự xác
định định lượng là 4,62% của trích xuất và 0,18% của vỏ .
▪ Hai
(2) trong những saponines là :
- ester de l'acide quinovic-3-O-α-L-rhamnosyl (28→1) β-D-glucopyranosyle,
- và acide quinovino-3-O- (β-D-glucopyranosyle). (1→2)
β-D-glucopyranoside).
▪ Vỏ của
rễ Cây
Gáo lá Nauclea latifolia, có chứa những thành phần :
- flavonoïdes,
- alcaloïdes,
- saponines,
- glycosides cardiaques,
- terpénoïdes,
- stéroïdes,
- glucides,
- glycoalcaloïdes :
(3-a-dihydrocadambine, acide
cyanhydrique, indolo-quinolizidine (anguistine, angustoline) (Hottellier và al.,
1975, Yesufu và al. 2010, Maitera và al., 2011, Egbung và al., 2013).
▪ Vỏ của
thân Cây
Gáo lá Nauclea latifolia, gồm những thành phần như :
- Alcaloïdes,
- glycosides cardiaques,
- terpènes,
- saponines,
- tanins,
- flavonoïdes,
- anthraquinones,
- stérols,
- glycoalcaloïdes,
- acide cyanhydrique,
- phénols,
- résines,
- polyphénols,
- caroténoïdes,
- limonoïdes,
- xanthonoïdes,
- baume,
- phlobatannins.
(Hotellier và al., 1979, Morah
1995, Maitera và al., 2011, Anowi và al., 2012, Udobre và al., 2012, Egbung và al.,
2013, Ikpeme và al., 2013, Ifemeje và al. ., 2014).
Vỏ và gỗ Cây Gáo lá Nauclea
latifolia
- Monoterpènes
indoliques alcaloïdes-naucleamides A-E. (Shigemori et al., 2003).
▪ Lá Cây Gáo lá Nauclea
latifolia, chứa :
- alcaloïdes,
- tannins,
- saponines,
- glycosides,
- anthraquinones,
- glucides,
- flavonoïdes,
- phytates,
- isoflavonoïdes
(indicanine B và C),
- phlobatannines,
- cardénolides,
- phénols,
- terpénoïdes,
- glycoside cardiaque
(Borrelli và Izzo, 2001; El-Mahmood
và al., 2008) Ahuocha, 2010, Ogueke và al., 2011, Orole và al., 2013, Edet và al.,
2013, Balogun và al., 2015, Onu và al., 2015).
▪ Trái Cây Gáo lá Nauclea
latifolia, chứa :
- tannins,
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- saponines,
- phytates,
- glycosides
cyanogéniques,
- phosphate,
- anthraquinones,
- coumarines,
- monoterpènes,
- esters d'acides gras :
(acide palmitique, ester éthylique,
acide isopalmitique, ester méthylique, acide élaïdique, ester méthylique)
(Fadipe và al., 2013) Eze và Obinwa,
2014, Fadipe và al., 2014, Brown và al., 1997).
▪ Rễ Cây Gáo lá Nauclea
latifolia, chứa :
- tanins,
- saponines,
- alcaloïdes,
- terpènes,
- glycosides cardiaques,
- flavonoïdes,
- anthraquinones,
- đường sucres,
- alcaloïdes indoliques :
(strictosamide, vincosamide,
pumiloside, glycoside d'acide quinovique),
- phénols.
(Nworgu và al., 2008, Taiwe và al.,
2011, Manuela và al., 2013, Bamidele và al., 2014, Antia và Okon, 2014).
Đặc tính trị liệu :
● Hành động điều trị thérapeutiques và đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydant
- chống viêm anti-inflammatoire
- chống bệnh sốt rét anti-paludisme
- kháng khuẩn anti-bactérien
như
thuốc :
- chống bệnh tiểu đường antidiabétique,
- và chống ký sinh trùng antiparasitaire.
- chống co thắt antispasmodique
- chống siêu vi khuẩn anti-viral
- chống trầm cảm anti-dépressif
- hạ huyết áp hypotensive
- hạ đường máu hypoglycémique
- bảo vệ gan hépatoprotecteur
▪ Cây Gáo lá Nauclea
latifolia nó được sử dụng trong :
- những chi ( chân và tay ) lạnh gây ra bởi những cơn sốt pyrexie,
- chữa trị đau nhức trong những chân và những tay,
- làm giảm viêm phế quản bronchite;
Nó cũng
hành động như :
- kích thích stimulant
và phục hồi réparatrice,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- và giảm đau analgésique.
được sử
dụng để chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
- mất khẩu vị bữa ăn perte
d'appétit,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh viêm gan hépatite,
- sốt vàng da fièvre
jaune, ( do vi khuẩn nhiệt đới ảnh hưởng đến gan và thận gây sốt và
vàng da, lây truyền bởi loài muỗi ).
- bệnh tiểu đường diabète,
- và huyết áp cao hypertension.
Cây Gáo lá Nauclea
latifolia cũng được sử dụng để chữa trị bệnh đường hô hấp maladies respiratoires như là :
- bệnh lao tuberculose,
- hen suyễn asthme,
như :
- chống trầm cảm antidépresseur,
- tẩy xổ purgatif,
trong
chữa trị sự co thắt sớm contraction
prématurée ở những phụ nữ mang thai femmes
enceintes và để :
- gây ra sẩy thai avortement.
Vasileva, 1969, Oye, 1990;
Deeni và Hussain, 1991; Lamidi và al., 1995; Adjanohoun và al., 1996; Pedro và Antonio,
1998; Arbonnier, 2000; Gidado và al .; 2005; Okwori và al., 2008; Duke, 2008.
▪ Rễ Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng
trong chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
như một
thuốc bổ tonique và phương thuốc
chống lại :
- sốt fièvre,
- những đau răng maux
de dents,
- sâu răng caries
dentaires,
- miệng nhiễm khuẩn bouche septique,
- ho toux,
- những rối loạn dạ dày troubles
gastriques,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- chữa trị bệnh lậu gonorrhée,
- và vết thương loét plaie.
▪ Thân Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng
trong chữa trị :
- đau nhức dạ dày douleur
d'estomac,
- táo bón constipation,
- sốt fièvre,
- tiêu chảy diarrhée.
hành
động như :
- thuốc hạ huyết áp antihypertenseur,
- chống ký sinh trùng antiparasitaire,
- chống tiêu chảy antidiabétique,
cũng
như :
- tác nhân lợi tiểu agents
diurétiques,
- và diệt trùng giun anthelminthiques.
Nó cũng đóng một vai trò
trong chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- sốt rét paludisme,
- sự co thắt sớm contraction
prématurée ở những phụ nữ mang thai femmes
enceintes,
- và dùng như kích thích tình dục aphrodisiaque.
Deeni và Hussain, 1991;
Esimore và al., 2003; Etukudoh, 2003;
Ademola và al., 2007; Okwori và al., 2008; Duke, 2008.
▪ Vỏ Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng
trong chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- những vết thương loét plaies,
- ho toux,
- và bệnh lậu gonorrhée.
Vỏ Cây Gáo lá Nauclea latifolia dùng như thuốc
bổ tonique và là phương thuốc chống :
- sốt fièvre,
- những đau răng maux
de dents,
- những sâu răng caries
dentaires,
- miệng nhiễm khuẩn bouche
septique,
và
những rối loạn của dạ dày estomac như
là :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
Nó cũng
được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và những vết thương loét plaie,
cũng như trong chữa trị :
- sự co thắt sớm contraction prématurée ở những phụ nữ
mang thai enceintes
Oye, 1990; Lamidi và al., 1995,
Pedro và Antonio, 1998; Duke, 2008; Isah và al., 2012.
▪ Vỏ của rễ Cây Gáo lá Nauclea
latifolia được sử dụng như :
- thuốc bổ tonique,
- hạ sốt antipyrétique,
- chống trầm cảm antidépresseur,
- và giảm đau analgésique.
▪ Lá Cây Gáo lá Nauclea latifolia hoạt động như
thuốc :
- chống bệnh sốt rét antipaludique,
- chống bệnh tiểu đường antidiabétique,
- và hạ sốt antipyrétique.
được sử dụng trong chữa trị :
- những đau dạ dày maux
d'estomac,
- táo bón constipation,
- sốt fièvre,
- những vết thương loét plaies,
- lo âu anxiété,
- trầm cảm dépression,
- và động kinh épilepsie.
Abbiw, 1990; Pedro và Antonio,
1998; Esimore và al., 2003; Orwa và al., 2009
có tiềm năng chửa trị :
- bệnh kiềt lỵ dysenterie,
- và tiêu chảy diarrhée (Etukudoh, 2003).
▪ Trái Cây Gáo lá Nauclea
latifolia được sử dụng trong chữa
trị :
- ho toux,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những đau bụng quặn tiêu chảy coliques abdominales,
- ói mữa vomissements,
- những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels,
và sự
nhiễm trùng bởi những siêu vi khuẩn virus
của sự suy giảm miễn nhiễm immunodéficience
ở người.
Gill, 1992; Hussein và al., 1999; Orwa và al., 2009.
▪
Gỗ :
Kích thích stimulant và thuốc bổ tonique
Orwa và al., 2009
Kinh nghiệm dân gian :
Những thảo dược, Cây Gáo lá Nauclea
latifolia đã được sử dụng rộng rãi
trong những văn hóa khác nhau trong suốt lịch sử dài và sự sử dụng luôn là
phương tiện chủ yếu để chữa trị y học médical thérapeutique (Deeni và Hussain,
1991).
▪ Trong nhiều nước Phi Châu africains, Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng rộng rãi
như phương thuốc chống :
- tiêu chảy diarrhée,
- đau nhức douleur,
- những sâu răng caries
dentaires,
- miệng nhiễm khuẩn bouche
septique,
- và bệnh tiểu đường diabète
(Gidado và al., 2004).
▪ Những
sự sử dụng khác bao gồm chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- phong cùi lèpre,
- suy nhược débilité,
- huyết áp cao hypertension,
- những rối loạn dạ dày ruột troubles gastro-intestinaux,
- dòng chảy kinh nguyệt écoulement
menstruel kéo dài,
- và bệnh của giấc ngủ maladie
du sommeil (Kerharo, 1974, Elujoba, 1995).
▪ Trong
Tây Phi Afrique de l'Ouest và trong
nam Afrique du Sud, những nước ngâm trong
nước sôi infusions và nước nấu sắc décoctions của vỏ và của lá Cây Gáo lá Nauclea
latifolia được sử dụng để chữa trị :
- những đau dạ dày maux
d'estomac,
- bệnh sốt fièvre,
- tiêu chảy diarrhée,
và
những ký sinh trùng parasites như là :
- những tuyến trùng nématodes
ở những con người và những động vật,
và
những bệnh nhiệt đới như :
- bệnh sốt rét paludisme. Deeni và Hussain, 1991.
▪ Trong
Tây Phi Afrique de l'Ouest và Trung Phi Centre ,
Cây Nauclea diderichii được sử dụng cho những đặc tính của nó :
- thuốc trừ sâu insecticides,
- và chống ký sinh trùng antiparasitaires.
▪ Trong
Côte d'Ivoire, những nước ngâm trong
nước đun sôi infusions và nước nấu
sắc décoctions của thân và rễ Cây Gáo lá Nauclea latifolia
được sử dụng chống lại :
- bệnh sốt rét paludisme
bởi
những thầy lang ( người chữa bệnh ) truyền thống.
▪ Ở Gabon, ở Congo và ở Nigeria, những
nước ngâm trong nước đun sôi infusions
của lá và vỏ được dùng chống lại :
- sốt fièvres.
▪ Congo ,
Cây Gáo lá
Nauclea latifolia dùng
như thuốc :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- và giảm đau analgésique,
được sử dụng trong chữa trị :
- chứng suy nhược tình dục asthénie sexuelle,
- tiêu chảy diarrhée
Tona
et al., 2000.
▪ Ở Kinshasa, của RD Congo những trích xuất và những chế phẩm phối hợp với những thảo
dược khác được áp dụng chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Trong
y học truyền thống nigériane, vỏ thân và những rễ của Cây Gáo lá Nauclea latifolia
được sử dụng chống lại :
- bệnh sốt fièvre,
- vàng da jaunisse,
- bệnh sốt rét paludisme,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- huyết áp cao hypertension,
- và bệnh tiểu đường diabète
(Okwori và al., 2008).
▪ Trong
miền Bắc Nigeria, ngâm trong nước
lạnh infusion froide của vỏ thân Cây Gáo lá Nauclea latifolia được xem như :
- lợi tiểu diurétique,
- và diệt trùng giun anthelminthique
(Ademola và al., 2007).
▪ Những
Fulanis ở Nigeria sử dụng trích xuất của lá
Cây Gáo lá
Nauclea latifolia để :
- diệt giun sán vermifuger
thường xuyên ở những động vật (Adebowale và al., 1993).
▪ Những
rễ và những thành phần chánh của Cây Gáo lá Nauclea
latifolia được sử dụng trong chữa trị những bệnh đường hô hấp respiratoires như là :
- bệnh lao tuberculose,
- hen suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- ho toux,
- và cảm lạnh rhume
trong quốc gia Niger
(Abdullahi và al., 2007).
▪ Ở Kano
(Nigéria), Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng như thanh
gậy để nhai bâton à mâcher và như phương thuốc chống :
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- và bệnh lao tuberculose (Deeni & Hussain 1991).
▪ Nữ hộ sinh truyền thống ( Bà mụ )
ở Nigeria được sử dụng trích xuất éthanolique
của vỏ thân và rễ Cây Gáo lá Nauclea latifolia để :
- làm ngưng sự co thắt
sớp contraction prématurée
ở những phụ nữ mang thai femmes enceintes (Duke, 2008).
▪ Ở Hong, trong tiểu bang Adamawa,
những pha chế concoctions, những nước
ngâm trong nước đun sôi infusions và
những nước nấu sắc décoctions với cơ
bản của vỏ thân và rễ Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng chống lại :
- bệnh vàng da jaunisse,
- sốt fièvre,
- những đau dạ dày maux
d'estomac,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie
(Maitera và al., 2011).
▪ Trong
Tiểu bang Benue, nước nấu sắc décoction của lá Cây Gáo lá Nauclea latifolia
được sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- chứng bệnh nhiễm ty trùng filariose,
- và bệnh thủy đậu varicelle
trong
khi vỏ thân Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng
để chữa trị :
- chứng vô sinh infertilité.
▪ Trong
số những Ibibios của Nam-Nam Sud-Sud của Nigeria, vỏ thân
Cây Gáo lá
Nauclea latifolia, hoặc là trong nước ngâm
trong nước đun sôi infusion hoặc
trong nước nấu sắc décoction, được sử
dụng như :
- chống bệnh sốt rét antipaludique,
- hạ sốt antipyrétique,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Những
người dân bản địa của tiểu bang Abia
ở Đông-Nam của Nigéria sử dụng rộng
rãi Cây Gáo
lá Nauclea latifolia để quản lý và chữa trị :
- những loét ulcères
dạ dày-ruột gastro-intestinaux
(Alaribe và al., 2014).
Những
bộ phận của Cây
Gáo lá Nauclea latifolia thường được quy định theo truyền thống như phương thuốc
chống :
- bệnh tiểu đường diabète ngọt (Akabue et Mittal, 1982,
Boye, 1990).
Hầu như tất cả những bộ phận của Cây Gáo lá Nauclea
latifolia là lợi ích trong chữa
trị của những bệnh (Arbonnier, 2000).
▪ Tuy nhiên, những bộ phận thường
được sử dụng là những rễ, tiếp theo
sau là thân, vỏ và những lá Cây Gáo lá Nauclea
latifolia.
▪ Ở Soudan, Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- và bệnh lậu gonorrhée Irvine, 1961.
▪ Ở Ghana, Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- và bệnh lậu gonorrhée,
Irvine, 1961.
▪ Ở Côte d'Ivoire, Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- và bệnh lậu gonorrhée Irvine, 1961.
▪ Ở Nigéria Cây Gáo lá Nauclea latifolia đưọc sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- và bệnh lậu gonorrhée,
- sốt fièvre,
- bệnh vàng da jaunisse,
- sốt rét paludisme,
- bệnh sởi rougeole,
- huyết áp cao hypertension,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh tiểu đường diabète,
- những bệnh đường hô hấp maladies respiratoires,
- bệnh của giấc ngủ maladie
du sommeil,
- và dòng chảy kinh nguyệt kéo dài flux menstruel prolongé.
Cây Gáo lá Nauclea latifolia cũng dùng cho :
- lợi tiểu diurétique,
- diệt trùng giun anthelminthique,
- chống trầm cảm antidépresseur,
- và giảm đau analgésique.
Irvine, 1961; Elujoba, 1995; Abdullahi và
al., 2007; Okwori và al., 2008.
▪ Ở Guinée Cây Gáo lá Nauclea latifolia hoạt động như :
- thuốc bổ tonique,
- chất kích thích stimulant,
- và phục hồi réparatrice.
Nó cũng
được sử dụng trong chữa trị của những bệnh nhiễm trùng infectieuses, bao gồm :
- những bệnh lây truyền qua đường tình dục maladies sexuellement transmissibles,
Cournal
và al., 1998; Magassouba và al., 2007.
▪ Ở Cameroun Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng
để chữa trị :
- bệnh sốt rét não cộ paludisme cérébral,
- thâm hụt não bộ déficit
cérébral,
- rối loạn hành vi tâm tánh của những trẻ em phát triể chậm
tâm thần enfants retardés mentaux,
- chứng động kinh épilepsie,
- lo âu anxiété,
- trầm cảm dépression,
- bệnh vàng da jaunisse,
- bệnh sốt vàng da fièvre
jaune,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- đau bụng douleurs abdominales,
- viêm gan hépatite,
- mất khẩu vị bữa ăn perte
d'appétit,
phương
thuốc chống :
- đau nhức thần kinh douleur
neuropathique,
và chữa
trị :
- những đau đầu maux
de tête,
- đau nữa đầu migraines,
- những viêm đau nhức douleurs
inflammatoires,
- và co giật convulsions.
Adjanohoun và al., 1996;
Taiwe và al., 2013.
▪ Mali, Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng
để chữa trị :
- những đau bụng douleurs
abdominales,
- và bệnh sốt rét paludisme
Maiga và al., 2005.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống ký sinh trùng panosomia antitrypanosomienne :
Hoạt động chống ký sinh trùng trypasonoma antitrypanosomienne trong
ống nghiệm của trích xuất méthanoliques và nước của vỏ thân của Cây Gáo lá Nauclea latifolia đã được đánh giá trên loài ký sinh trùng Trypanosoma
congolense (Maikai và Kobo, 2008).
Trong nghiên cứu này, máu thu được
từ chuột bị nhiễm trùng mạnh với Tripanosoma congolense (107) đã được ủ với
những trích xuất méthanoliques và nước 20 mg, 10 mg và 5 mg / ml và DiminivetR
(một thuốc tiêu chuẩn ) ở 10 mg, 200 và 50 μg / ml trong một tấm đĩa với 96 vi chuẩn
microtitre.
Những trích xuất có một hoạt động
chống ký sinh trùng tripanosoma antitrypanosomienne ở 20 mg / ml bởi so với
thuốc tiêu chuẩn ở 10 mg / ml.
Làm tinh khiết hơn những trích xuất
có thể dẫn đến phân lập những hợp chất tinh khiết với một hoạt tính gia tăng
như thuốc tiêu chuẩn.
● Hiệu quả
hạ đường máu hypolipidémique :
Trích xuất éthanol và những phần
đoạn của nó đã đánh giá trong nghiên cứu này để làm sáng tỏ hiệu quả của nó
trên hồ sơ chất béo lipidique của những chuốt bệnh tiểu đường diabétiques sau một sự quản lý dùng hằng
ngày trong một thời gian 2 tuần lễ (Edet và al., 2013).
Những kết quả cho thấy rằng nó có
một sự giảm đáng kể (p <0,05) của những nồng độ HDL-cholestérol và tổng số cholestérol
(total) trong tất cả những nhóm chữa
trị.
Những sự ghiảm không đáng kể (p>
0,05) trong những mức độ triglyceride TG đã được ghi nhận trong tất cả những
nhóm chữa trị trong khi đó những mức độ của VLDL-C giảm một cách đáng kể (p
<0,05) trong những nhóm chữa trị bởi glibenclamide,
phần đoạn méthanolique (100 mg / kg), butanol và phần đoạn éthyle d'acétate.
Ngoài ra, những phần đoạn của n-hexane
và acétate d'éthyle cũng như trích xuất éthanol đã cho một hy vọng trong việc
ngăn chận mỡ máu cao hyperlipidémie kết
quả của bệnh tiểu đường ngọt diabète
sucré ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques.
● Hiệu quả
trên hệ thống tim mạch cardiovasculaire :
Akpanabiatu và al., (2005) đã khảo
sát hiệu quả của trích xuất lá Cây Gáo lá Nauclea
latifolia trên hồ sơ chất béo lipidique và hoạt động tim mạch cardiovasculaire của những loài chuột rats.
Những kết quả cho thấy rằng trích
xuất éthanol của Cây Gáo lá Nauclea latifolia có một hành động giản mạch vasodilatatrice trên động mạch chủ aorte và những hồ sơ chất béo lipidiques
của những chuột thí nghiệm không bị ảnh hưởng.
Hơn nữa, sự gia tăng của ion K + có
thể hớp phần vào hiệu quả giản mạch vasodilatateur
của Cây Gáo
lá Nauclea latifolia.
● Hoạt động hạ cholestérole hypocholestérolémique :
Omale và
Ugede, 2011 đã nghiên cứu hiệu quả giảm hạ cholestérol máu hypocholestérolémiant của trái
Cây Gáo lá
Nauclea latifolia cũng như độc tính toxicité
của nó và hiệu quả của nó trên huyết sắc tố hémoglobine,
số lượng của hồng huyết cầu globules rouges và bạch huyết cầu globules blancs ở những chuột albinos.
Những
động vật thí nghiệm đã đuợc nuôi với thức ăn thương mại bổ sung 40, 60 và 80% trái
Cây Gáo lá
Nauclea latifolia, trong khi những nhóm kiểm
chứng chỉ được nuôi bằng thức ăn thương mại ở những chuột hằng ngày trong thời
gian 28 ngày.
Mẩu vật
của trái méthanolique thô làm giảm hạ cholestérol
huyết tương plasmatique ở 40, 60 và 80%
của bổ sung thực phẩm nghiên cứu trong chức năng của liều.
Nó cũng
có một sự gia tăng phụ thuộc vào liều của những bạch huyết cầu globules blancs ở 40, 60 và 80% của bổ
sung thực phẩm (4,23 ± 0,01, 4,38 ± 0,01, 4,40 ± 0,03 (X109 / L), tương ứng ).
Huyết
sắc tố hémoglobine và số lượng hồng
huyết cầu globules rouges giảm theo
tĩ lệ với liều. CL50 của trích xuất thực vật là 1240,73 μg / ml cho ra một độc tính thấp toxicité inférieure bởi
so sánh với tiêu chuẩn tham chiếu, dichromate de potassium (CL50 = 176,86 mg /
ml).
Nghiên
cứu cho thấy rằng Cây Gáo lá Nauclea latifolia
có một tiềm năng giảm hạ cholesterol hypocholestérolémiant (85,20 ± 0,05 mg /
dl bởi so với nhóm đối chứng 136,25 ± 0,005 mg / dl) và tương đối không độc hại
non toxique (CL50 = 1240,73 μg / ml).
● Hoạt động chống co giật anticonvulsivante, giải
lo âu anxiolytique và an thần sédative
:
Ngo Bum và al., (2009) đã báo cáo
hoạt động chống co giật anticonvulsivante,
giải lo âu anxiolytique và an thần sédative của vỏ của rễ Cây Gáo lá Nauclea latifolia Smith (Rubiaceae) ở chuột.
Trong mô hình nghiên cứu, sự co
giật convulsions gây ra bởi sốc điện électrochoc tối đa, pentylenetetrazol và
strychnine;
Hành vi quay vòng gây ra bởi thành
phần N-méthyl-D-aspartate; mê cung labyrinthe
cao hơn; thân nhiệt tăng cao hyperthermie
gây ra bởi sự căng thẳng stress; hiện
trường champ mở; và giấc ngủ gây ra
bởi thuốc diazépam đã được đánh giá.
Nước nấu sắc décoction của vỏ rễ của Cây Gáo lá Nauclea
latifolia gia tăng mạnh tổng số
thời gian giấc ngủ gây ra bởi thuốc diazépam.
Nó cũng bảo vệ những chuột chống
lại tối đa những cơn động kinh crise
épilepsie gây ra bởi choc điện électrochoc,
pentylenetetrazol và strychnine.
Ngoài ra, hành vi quay vòng gây ra
bởi N-méthyl-D-aspartate đã được ức chế.
Trích xuất đối kháng antagonise, theo cách phụ thuộc vào
liều, thân nhiệt tăng cao hyperthermie
gây ra bởi sự căng thẳng stress và
nhiệt độ cơ thể giảm.
Trong mê cung labyrinthe tăng cao hơn, Cây Gáo lá Nauclea latifolia đã :
- gia tăng số lượng nhập
vào,
- tĩ lệ phần trăm nhập
vào,
- và tĩ lệ phần trăm
thời gian của những cánh tay mở ra,
- và giảm hành động dựng
đứng,
- nghiên lệch inclinaison
cái đầu,
- và tĩ lệ phần trăm
thời gian trong những cánh tay khép lại.
Trong thử nghiệm hiện trường mở
rộng, nó gia tăng sự tăng trưởng và giảm hành động dựng đứng và đi cầu défécation.
Những tác giả kết luận rằng nước
nấu sắc décoction của Cây Gáo lá Nauclea
latifolia, được
sử dụng trong y học truyền thống ở Cameroun để chữa trị sốt fièvre, bệnh sốt rét paludisme, chứng mất ngủ insomnie, lo âu anxiété và chứng động kinh épilepsie
dường như có những đặc tính an thần sédatives,
chống co giật anticonvulsivantes, giải
lo âu anxiolytiques và hạ sốt antipyrétiques ở những chuột.
● Hoạt
động chống siêu vi khuẩn antivirale :
Manuela và al., (2013) đã báo cáo
hoạt tính trong ống nghiệm in vitro của
siêu vi khuẩn chống siêu vi khuẩn chống mụn phỏng ghẻ phỏng đơn giản anti-herpès simplex của trích xuất thô CH2CL2
/ MeOH của rễ Cây Gáo lá Nauclea
latifolia.
Hoạt động chống anti-HSV-2 đã được định
liều lượng trong ống nghiệm in vitro bởi
những thử nghiệm của sự giảm của mảng bám và năng xuất của virus và cơ chế hành
động chánh đã được nghiên cứu bởi những thử nghiệm thuốc diệt virus virucides và thời gian xét nghiệm bổ
sung.
Kết quả cho thấy rằng trích xuất
thô Cây Gáo
lá Nauclea latifolia ức
chế cho cả hai những cũng nhạy cảm souches
sensibles acyclovir và đề kháng
với chủng HVS-2, với một nồng độ chất ức chế sản xuất 50% sự giảm trong đĩa
hình thành CI50 giá trị 5,38 μg / ml và 7,17 μg / ml tương ứng.
Trích xuất được cho là hoạt động
mạnh nhất khi được bổ sung sau khi nhiễm trùng infection, với một IC50 là 3,63 ug / ml.
Những thử nghiệm thuốc diệt siêu vi
khuẩn virucides đã loại trừ khả năng
có thể có hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirale
của trích xuất được thực hiện bởi một bất hoạt inactivation trực tiếp của hạt siêu vi khuẩn particule virale.
Nó vẫn còn tiếp tục làm việc để
phân lập nguyên hoạt chất và làm rõ cơ chế hành động hoặc để phát triển một
thuốc thảo dược phyto-médicament từ
trích xuất của Cây Gáo lá Nauclea latifolia CH2CL2 / MeOH.
Nó cũng cho thấy rằng những trích
xuất éthanoliques và nước của lá Cây Gáo lá Nauclea
latifolia có một hoạt động chống
siêu vi khuẩn antivirale trên siêu vi khuẩn virus
của bệnh Newcastle (loại hoang ) trong những trứng gà có phôi poule embryonnés (Onu và al., 2015).
Trích xuất éthanoliquecủa Cây có
một độc tính toxicité lớn và những
hiệu quả chống siêu vi khuẩn antiviraux
hơn trích xuất của nước nóng.
Những tác giả khác cho thấy rằng Cây Gáo lá Nauclea
latifolia có thể được sử dụng
trong phòng ngừa prophylaxie bệnh Newcastle.
● Hiệu quả dược lý thần kinh neuropharmacologique :
Amos và
al. (2005) đã đánh giá những hiệu quả dược lý thần kinh neuropharmacologiques của trích xuất nước của vỏ rễ của Cây Gáo lá Nauclea latifolia
ở những loài gậm nhấm rongeurs.
Những
hiệu quả trên hoạt động chuyển động tự phát motrice
spontanée (AMS), hành vi tâm tánh khám phá comportement exploratoire, thời gian của giấc ngủ của thuốc an thần
pentobarbital, hành vi khuôn mẫu stéréotypique gây ra bởi thuốc thuốc apomorphine và sự phối hợp chuyễn động (hiệu
ứng rota-rod, phương pháp thử nghiệm
của hoạt động chuyển động của loài gậm nhấm) đã được nghiên cứu.
Trích
xuất (50-200mg / kg, p.o.) đáng kể (P <0,05) làm giảm SMA và hành vi tâm
tánh khai thác comportement exploratoire
ở những chuột và thời gian ngủ kéo dài của thuốc pentobarbital ở những chuột
trong chức năng của liều.
Trích
xuất cũng làm giảm đáng kể cường độ của hành vi khuôn mẫu stéréotypie gây ra bởi một hợp chất tinh thể nhầy và trong để chữa
trị bệnh Parkinson apomorphine phụ thuộc liều ở những
chuột, nhưng không có hiệu quả nào trên sự phối hợp chuyển động như xác định
bởi hiệu xuất trên hiệu ứng rota-rod.
Những
tác giả cho thấy rằng có sự hiện diện của chất hoạt động tâm thấn psychoactives trong trích xuất nước của vỏ rễ Cây Gáo lá Nauclea latifolia có
bản chất an thần sédative.
Nghiên
cứu khác để xác định và phân lập những thành phần hoạt động đang được tiến
hành.
Edagha và
al., (2015) đã khảo sát hiệu quả của trích xuất éthanolique của lá Cây Gáo lá Nauclea latifolia và Cây Cỏ Chua
lè Emilia sonchifolia (dttd) trên sự lo lắng anxiété, lo sợ peur và chuyển
động locomotion ở những chuột bị
nhiễm trùng bởi ký sinh trùng Plasmodium berghei berghei bằng cách sử dụng một
mê cung labyrinthe mở rộng và mê cung
tăng cao.
Những
kết quả thu được cho thấy rằng tần số của chải lông toilettage và tần số kéo
dài là thấp hơn đáng kể (p <0,001) trong những nhóm tiền chữa trị so với
những nhóm kiểm chứng.
Chữa
trị kết hợp trích xuất trong nhóm 5 là giảm đáng kể (p <0,001) bởi so với
nhóm ký sinh trùng không được chữa trị.
Thời
gian vượt qua của những đường dây là thấp hơn đáng kể (p <0,001) trong những
nhóm 2 và 4, nhưng cao đáng kể hơn trong những nhóm 3 và 5 bởi so với nhóm kiểm
chứng.
Nghiên
cứu này kết luận rằng những hai trích xuất là có khả năng làm giảm sợ peur và lo âu anxiété ở những chuột nhiễm ký sinh trùng parasitées trong khi gia tăng chuyển động locomotion và hoạt động thăm dò của nó.
● Chống trầm cảm Antidépresseur, thư
giãn cơ myorelaxant và hoạt động
chống lo âu anti-anxiété :
Ngo Bum và al., (2010) đã báo cáo
hoạt động hành vi tâm tánh comportementale
của nước nấu sắc décoction của những rễ của Cây Gáo lá Nauclea latifolia ở chuột.
Trong nghiên cứu này, của những mô
hình cho sự suy thoái, một sự liên hợp paradigmes
trong cơ thể sinh vật sống in vivo, được
biết một thử nghiệm của bắt buộc bơi
lội, một thử nghiệm của sợi dây ngang và một thử nghiệm tấm đỉa khoan lỗ được
sử dụng để phát hiện những đặc tính chống trầm cảm antidépressives, thư giản cơ myorelaxantes
và chống lo âu anti-anxiété trong
những mô hình động vật.
Sự quan hệ giữa hành động dược lý
thần kinh neuropharmacologique của
trích xuất và những thay đổi trong nồng độ của GABA trong não cũng đã được khảo
sát.
Trích xuất được quản lý dùng với
một liều của 16, 40, 86, 160 và 360 mg / kg bởi đường uống 1 giờ trước khi thử
nghiệm.
Kết quả cho thấy rằng trích xuất
gây ra một sự giảm tình trạng bất động một cách tương tự với thuốc fluoxétine, với
một sự giảm đáng kể của phần trăm của thời gian đi qua trong hành vi tâm tánh
bơi lội.
Trích xuất cũng cho thấy một hoạt
động thư giản cơ myorelaxante trong
thử nghiệm đường dây ngang fil horizontal và gia tăng một cách đáng kể số lượng
và thời gian của những nhúng đầu xuống trong thử nghiệm của những lỗ khoan.
Sự khám phá này cho thấy rằng trích
xuất có những đặc tính chống trầm cảm antidépressives, thư giản cơ myorelaxantes và chống lo âu anti-anxiété.
Trích xuất có thể có tiềm năng hành
động bởi kích hoạt GABAergique và / hoặc bằng cách điều biến những mức độ sérotoninergiques
( là hội chứng sérotonin tác dụng có liên quan đến sự phá vở sự cân bằng hóa
học của hệ thống thần kinh trung ương do sự dư thừa chất serotonin trong não ) trong
hệ thống thần kinh trung ương système
nerveux central.
Nghiên cứu khác là cần thiết để
khẳng định cơ chế hành động này.
● Hiệu quả
chống bệnh tiểu đường antidiabétique :
Gidado và al., 2009 đã nghiên cứu
những hiệu quà chống bệnh tiểu đường antidiabétiques
và những hiệu quả độc hại toxiques có
thể của trích xuất éthanolique của lá
Cây Gáo lá
Nauclea latifolia ở những chuột bệnh tiều đường diabétiques
gây ra bởi streptozotocine.
Những liếu của trích xuất 100, 200
và 400 mg / kg trên trọng lượng cơ thể đã được quản lý uống ở những chuột bệnh
tiểu đường diabétiques gây ra bởi STZ
hàng ngày trong thời gian 45 ngày.
Trích xuất cho thấy một hiệu quả hạ
đường máu hypoglycémique đáng kể mà
không liên quan với liều dùng.
Những chỉ số của những chức năng
gan hépatiques và thận rénales được nghiên cứu không ảnh hường
về mặt thống kê bởi sự quản lý dùng của trích xuất.
Trích xuất éthanolique của lá Cây Gáo lá Nauclea
latifolia
cũng thể hiện một hành động chống bệnh tiểu đường antidiabétique ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi STZ với một độc tính toxicité tối thiểu.
Antia và Okon, 2014 cũng đã báo cáo
hoạt động chống bệnh tiểu đường antidiabétique
của trích xuất éthanolique của rễ Cây Gáo lá Nauclea latifolia ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi alloxane sau một liều duy nhất (nghiên
cứu ở giai đoạn cấp tính ) và một chữa trị kéo dài (nghiên cứu mãn tính ).
Những chuột bệnh tiểu đường diabétiques đã được chữa trị với trích
xuất của rễ (150 - 450 mg / kg) và
đường máu glycémie (BGL) đã được đo
lường bằng cách sử dụng một đường kế glucomètre.
Chữa trị của những chuột bệnh tiểu
đường alloxan diabétiques alloxan với
trích xuất của rễ (150 - 450 mg /
kg, po) dẫn đến một sự giảm đáng kể (P <0,05 - 0,001) của những nống độ
đường máu lúc đói glycémie à jeun ở
những chuột bệnh tiểu đường diabétiques
trong nghiên cứu cấp tính aiguë (7
giờ) và một chữa trị kéo dài (2 tuần ) của một cách phụ thuộc vào liều dùng dose-dépendante so sánh với liều thuốc
tham khảo, glibenclamide (10 mg / kg
của trọng lượng cơ thể, po).
Nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất
rễ Cây Gáo lá Nauclea latifolia có một hiệu quả chống
bệnh tiểu đường antidiabétique trên
những chuột bệnh tiểu đường diabétiques
gây ra bởi chất alloxane, có thể được khai thác trong quản lý bệnh tiểu
đường diabète.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Lợi
ích và những vấn đề của của NaucLea hoặc
Pêcher Africain
Họ
Rubiaceae có nhiều lợi ích :
- chống bệnh sốt rét anti-paludique,
- kháng sinh antibiotique,
- chống ký sinh trùng leischmania anti-leischmanoise,
- viêm gan hépatite.
Đặc
tính giảm đau antalgique với thành
phần Tramadol được bảo đảm của nguồn
trong kỹ nghệ nhưng đặc biệt, sự hiện diện của nó trong tự nhiên không bảo đảm
là không hại trong sự sử dụng, thậm chí nó được cho rằng 20 gr của rễ đại diện
cho 1 viên thuốc Tramadol.
Những
chống chỉ định và tương tác của Tramadol phải được xem lại.
Một số
nhất định trở ngại, là những dấu hiệu khác có thể liên quan đến quá liều vốn có
với một sản phẩm của hành động của loại thuốc phiện morphinique
● Mang
thai và cho con bú :
- gây độc phôi nhì fétotoxicity.
● Hiệu quả không mong muốn.
▪ Thần kinh Neurologique:
- Đặc biệt ở những đối tượng
lớn tuồi, nhầm lẫn confusion, ảo giác
hallucination, mê sảng délire, và co giật convulsion
- Nhức đầu Céphalée, buồn ngủ Somnolence,
chóng mặt vertiges, rối loạn sự chú ý
troubles de l’attention ( lái xe conduite
automobile)
▪ Tim Cardiaques :
- Hạ huyết áp động mạch Hypotension artérielle
▪ Phản ứng dị ứng Réaction Allergique, nổi ban Rash, phù nề oedème de Quincke, sốc choc
▪ Phụ thuộc với những vấn đề lâm
sàng của việc cai sữa cliniques du
sevrage.
Ứng dụng :
●Ứng dụng y học :
▪ Vỏ của thân Cây Gáo lá Nauclea latifolia
chứa thành phần tramadol, một chất giảm đau analgésique
dưới hình thức tự nhiên.
Cây Gáo lá Nauclea latifolia rất được sử
dụng ở Nigeria đặc biệt trong Tây-nam Nam do nhiều đặc tính điểu trị của nó.
▪ Những
nhánh nhỏ được sử dụng như thanh gậy
nhỏ để nhai bâtonnets à mâcher (Burkil, 1985, Esimore và al., 2003).
▪ một
thuốc nhuộm vàng thu được từ những rễ.
▪ Rễ cũng được nhai như thanh gậy nhỏ để nhai
bâton à mâcher (Gill, 1992).
▪ Những
trái Cây Gáo lá Nauclea latifolia đôi khi được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie
(Reitman và al., 1957).
▪ Ngoài
ra, thảo dược được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh của giấc ngủ maladie du sommeil,
- và dòng chảy kinh nguyệt kéo dài écoulement menstruel prolongé (Elujoba, 1995).
▪ Cây Gáo lá Nauclea
latifolia được biết dưới tên «Cây Quinin Phi
Châu Africa quinquina» hoặc «Africa
quinine» do hoạt động :
- chống bệnh sốt rét antipaludéenne
của nó đã được báo cáo (Abbiw 1990).
● Sử dụng khác của những bộ phận của Cây Gáo lá Nauclea latifolia:
• Những trái Cây Gáo lá Nauclea latifolia được tiêu dùng như thực phẩm và cũng được sử dụng để
chữa trị :
- ho toux.
• Cây
cho những bóng mát và che phủ.
• Những
rễ cho một thuốc nhuộm màu vàng.
• Những
nhánh được sử dụng như :
- một thanh gậy để nhai bâtonnets à mâcher.
▪ Cây Gáo lá Nauclea
latifolia là một loài thích hợp cho hệ thống trồng cây để bảo tồn và
ổn định của những đất.
▪ Những
lá Cây Gáo
lá Nauclea latifolia được sử dụng như rơm phủ paillis.
Gỗ của Cây Gáo lá Nauclea
latifolia được đề kháng với loài mối termites và được sử dụng như một phần trong cuộc sống trong những
trang trại.
Gổ cũng
được sử dụng để làm nhiên liệu.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Sự sử dụng không y học :
Cây Gáo lá Nauclea latifolia được biết cho những áp
dụng không y học.
▪ Vitamine và những kết quả tức
khắc cho thấy một tiềm năng của những bộ phận của cây như thành phần thực phẩm
cho động vật .
▪ Những trái của Cây Gáo lá Nauclea latifolia là giàu thành phần vitamine C và điều này làm cho nó
trở thành một nguồn tốt của nước ép jus của trái (Amoo và Lajide, 1999).
▪ Những trái là nguồn chủ yếu của thực phẩm cho :
- những loài khỉ đầu chó
babouins, gia súc bétail, những loài bò sát reptiles, những loài chim oiseaux và
con người (Omale và Ugbede, 2011).
▪ Những loài khỉ đầu chó babouins
ăn và phát tán những hạt.
▪ Những gia súc ăn những chồi non và những lá. ▪ Ở Soudan, những
trái chín Cây
Gáo lá Nauclea latifolia được
tiêu dùng và những thức uống ngọt được chế biến từ những trái trong khi những trái quá chín đôi khi được sấy khô và
một bột được chế biến từ chúng và được sử dụng như căn bản cho những thức uống
có khí gaz (Abdelmuti, 1991).
▪ Những hoa đầu được nấu chín ăn như rau xanh légume.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire