Tâm sự

Tâm sự

samedi 14 avril 2018

Gáo lá - African Peach

African Peach
Gáo lá
Nauclea latifolia - Sm.
Rubiaceae
Đại cương :
Danh pháp đồng nghĩa :
- Cephalina esculenta (Afzel. ex Sabine) Schumach. & Thonn.,
- Nauclea esculenta (Afzel. ex Sabine) Merr.,
- Nauclea latifolia Sm., Nauclea sambucina T.Winterb.,
- Sarcocephalus esculentus Afzel. ex Sabine
esculenta => ăn được, làm thức ăn cho người.
esculentus => ăn được, làm thức ăn cho người.
latifolia => với những lá rộng.
latifolius => với những lá rộng.
sambucina => ngưòi cao tuổi, giống như giống Sambucus.
▪ Cây Gáo lá Nauclea latifolia là tên khoa học thực vật của một cây nhỏ thường gọi là “ Cây đào Phi châu ” hoặc “ arbre à coussinets ”.
▪ Ở  tên gọi chung Sarcocephalus esculentus của Cây Gáo lá Sarcocephalus do tiếng Hy lạp "sarco" (nạt thịt charnu) và "đầu céphale", căn cứ vào hình thái của những hoa.
Tên loài đặc biệt là do tiến Latin Latifolius "lati" (rộng large) và "folius" (lá feuillu) (Arbonnier, 2000).
▪ Trong y học dân gian, những loài Nauclea diderichii và Nauclea orientalis được sử dụng cùng một cách với Cây Gáo lá Nauclea latifolia.
Một trong số đó, bao gồm Cây Gao lá Nauclea latifolia, được sử dụng trong hệ thống y học truyền thống cận Sahara subsaharien để chữa trị nhiều bệnh, điều này cho thấy rằng chúng có thể đại diện cho một nguồn tự nhiên của thành phần hoạt động dược lý pharmacologiquement actives (Karou và al., 2011).
Cây Gáo lá Nauclea latifolia có nguồn gốc ở Châu Phi Afrique và Châu Á Asie (Gidado và al., 2005).
Phạm vi phân phối của Cây Gáo lá Sarcocephalus latifolius giới hạn ở một số vùng nhất định của Châu Phi cận sahara Afrique subsaharienne.
Người ta gặp tiểu mộc này đặc biệt trong Tây Phi Afrique occidentale ở Bénin, trong Côte d'Ivoire, Gambie, Ghana, Guinée, Guinée-Bissau, ở Liberia, Mali, Nigeria, ở Sénégal, Sierra Leone, Togo, và trong Châu Phi xích đạo ở Cameroun, Congo, Gabon, Zaire (République démocratique du Congo) và trong Ouganda.
Cây Gáo lá Nauclea latifolia thường được tìm thấy ở Sénégal, Cameroun, Nigéria và cho đến Soudan, trong vùng nhiệt đới và Nam Phi (Michel, 2004).
Ở Nigeria, người ta tìm thấy trong những vùng như Kontagora, Abuja, Shaki, Akwa Ibom, Cross River, Enugu, Abakaliki và những vùng khác của nước này.
Sarcocephalus latifolius phát triển trong những thảo nguyên giữa 0 và 200 mètres độ cao, nhưng người ta cũng có thể gặp trong những rừng những tán kết nối qua những sông nhỏ dọc theo những dòng nước.
Những điều kiện khí hậu tối ưu là một nhiệt độ trung bình 27 °C và một lượng nước mưa hằng năm trung bình 2700 mm.
Những rễ, những vỏ Cây Gáo lá Nauclea latifolia thường được sử dụng trong y học truyền thống Nigeria.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Gáo lá Nauclea latifolia thuộc họ Rubiaceae, một họ lớn bao gồm hơn 630 giống và khoảng 13000 loài thực vật.
Một tiểu mộc bụi tỏa rộng, thân láng hoặc có lông mịn với những nhánh dài, lá không rụng, thân nhiều hoặc một Cây nhỏ.
Nó mang những hóa rất là thú vị, trái lớn như quả bóng màu đỏ với những tiểu nhụy dài dư ra.
Nó mọc cho đến 200 m độ cao.
Nó ít khi mọc cao quá 6 m, xoắn, hoặc hjoặc một Cây lớn hơn 30 m và đường kính khoảng 2,5 m, trong một khu rừng cấm .
Cây có vỏ sần sùi và những lá do được 0,17 m x 0,10-0,12 m (Duke, 2008), có những vết nứt, màu nâu xám đậm với những đường sọc màu đỏ nhạt xơ.
, láng, mọc đối, hình tròn-bầu dục, mũi nhọn, thu hẹp nhỏ lại hoặc gần như tròn ở đáy, với khoảng từ 7 đến 8 gân lá phụ ở mỗi bên, màu xanh lá cây bóng với những chùm lông tơ. Cuống lá 0,5 cm đến 2 cm, lá kép ngắn, nghiêng, có những lông nhỏ mịn.
Phát hoa, tán với đầu hình cầu ở đỉnh ngọn như những chùm tụ tán của những hoa màu trắng nhạt.
Đầu của hoa đo được đến 2 mm đường kính, thơm và thu hút những loài ong đến.
Những hoa được gắn với những đài hoa của chúng (Michel, 2004).
Răng của đài hoa cung cấp một phụ tùng hình sợi thật mỏng-phù lên ở đỉnh như cây gậy mọc xen khoảng 0,16 cm dài, sớm được tách rời sự mắc dính bởi sự tăng trường của vành hoa thơm màu trắng, hồng hoặc màu vàng nhạt.
- Vòi nhụy, màu hồng nâu nhạt, nuốm trắng như tuyết.
Trái, những trái thường nạt thịt, không hấp dẫn, nhưng ăn được, ít sâu, với nhiều hạt chôn sâu bao phủ chung quanh bởi những bột nạt màu hồng ăn được chiếm khoảng ¼ đường kính của trái..
Hạt, thường nhỏ, hình trứng, nhiều, màu nâu nhạt với một hương vị dễ chịu, nhưng chúng có thể gây ói mữa nếu nó được dùng quá mức (Iwu, 1993).
Bộ phận sử dụng :
Những bộ phận thường được sử dụng của thảo dược này bao gồm những , những rễ, thân và những trái.
Thành phần hóa học và dược chất :
Cây Gáo lá Nauclea latifolia chứa những thành phần hoạt động : tannins, alcaloïdes và saponines.
● Alcaloïdes :
▪ Tất cả những bộ phận của giống Nauclea là nguồn giàu thành phần :
- alcaloïdes monoterpéniques indoliques.
▪ Có nhiều công trình. Trong sự phong phú của những ấn phẩm này, tất cã những công bố không thể kể hết, chỉ kể đến trên :
- những alcaloïdes indoles của vỏ của Cây Gáo lá Nauclea orientalis,
- và trên những thành phần naucleamides A - E trong vỏgỗ của Cây Gáo lá Nauclea latifolia.
▪ Alcaloïde indole strictosamine
đã được tìm thấy trong rễ, những , những vỏ của thân Cây Gáo lá Nauclea latifolia.
▪ Trong trích xuất hòa tan trong nước hydrosoluble của Cây Gáo lá Nauclea latifolia, 7 ( bảy) glycosides indoliques alcaloïdes đã được phân lập, trong đó :
- swerosid,
- và loganine.
Vỏgỗ của Cây Gáo lá Nauclea latifolia, có chứa :
- những alcaloïdes naucleactonine A và B,
- naucleficine,
- và nauclefidine, đã được phân lập.
▪ Để xác định định lượng của những trích xuất này, phương pháp sau đây được đề nghị :
- Nước / acétonitrile 5%, 10%, 50%, tốc độ dòng chảy 0,7 ml / phút, độ dài sóng phát hiện 245 nm, tổng số thời gian rửa 70 min).
▪ Trong những Cây Gáo lá Nauclea orientalis :
- strictoseamide,
- vincoseamid,
- và glycosides 10-hydroxy-strictosamide của nó,
- và 6`-O-acétylstrictosamide
có thể được tìm thấy.
● Saponines
▪ Hợp chất cơ bản của phần lớn những chất saponines là :
- acide quinovic,
- một triterpène 5 vòng.
Sự khác biệt cấu trúc giữa những saponines đơn giản bao gồm một sự glycoside hóa glycosidation; điều này có nghĩa là mối liên quan giữa chất liên kết glycoside với những đường trong sự hình thành stériques khác nhau.
▪ Trong một trích xuất méthanolique của vỏ Cây Nauclea diderichii, 11 ( mười một ) chất saponines đơn giản có thể tìm được.
Sự xác định định lượng là 4,62% ​​của trích xuất và 0,18% của vỏ .
▪ Hai (2) trong những saponines là :
- ester de l'acide quinovic-3-O-α-L-rhamnosyl (28→1) β-D-glucopyranosyle,
- và acide quinovino-3-O- (β-D-glucopyranosyle). (1→2) β-D-glucopyranoside).
▪ Vỏ của rễ Cây Gáo lá Nauclea latifolia, có chứa những thành phần :
- flavonoïdes,
- alcaloïdes,
- saponines,
- glycosides cardiaques,
- terpénoïdes,
- stéroïdes,
- glucides,
- glycoalcaloïdes :
(3-a-dihydrocadambine, acide cyanhydrique, indolo-quinolizidine (anguistine, angustoline) (Hottellier và al., 1975, Yesufu và al. 2010, Maitera và al., 2011, Egbung và al., 2013).
▪ Vỏ của thân Cây Gáo lá Nauclea latifolia, gồm những thành phần như :
- Alcaloïdes,
- glycosides cardiaques,
- terpènes,
- saponines,
- tanins,
- flavonoïdes,
- anthraquinones,
- stérols,
- glycoalcaloïdes,
- acide cyanhydrique,
- phénols,
- résines,
- polyphénols,
- caroténoïdes,
- limonoïdes,
- xanthonoïdes,
- baume,
- phlobatannins.
(Hotellier và al., 1979, Morah 1995, Maitera và al., 2011, Anowi và al., 2012, Udobre và al., 2012, Egbung và al., 2013, Ikpeme và al., 2013, Ifemeje và al. ., 2014).
Vỏ và gỗ Cây Gáo lá Nauclea latifolia
- Monoterpènes indoliques alcaloïdes-naucleamides A-E. (Shigemori et al., 2003).
▪ Lá Cây Gáo lá Nauclea latifolia, chứa :
- alcaloïdes,
- tannins,
- saponines,
- glycosides,
- anthraquinones,
- glucides,
- flavonoïdes,
- phytates,
- isoflavonoïdes (indicanine B và C),
- phlobatannines,
- cardénolides,
- phénols,
- terpénoïdes,
- glycoside cardiaque
(Borrelli và Izzo, 2001; El-Mahmood và al., 2008) Ahuocha, 2010, Ogueke và al., 2011, Orole và al., 2013, Edet và al., 2013, Balogun và al., 2015, Onu và al., 2015).
▪ Trái Cây Gáo lá Nauclea latifolia, chứa :
- tannins,
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- saponines,
- phytates,
- glycosides cyanogéniques,
- phosphate,
- anthraquinones,
- coumarines,
- monoterpènes,
- esters d'acides gras :
(acide palmitique, ester éthylique, acide isopalmitique, ester méthylique, acide élaïdique, ester méthylique)
(Fadipe và al., 2013) Eze và Obinwa, 2014, Fadipe và al., 2014, Brown và al., 1997).
▪ Rễ Cây Gáo lá Nauclea latifolia, chứa :
- tanins,
- saponines,
- alcaloïdes,
- terpènes,
- glycosides cardiaques,
- flavonoïdes,
- anthraquinones,
- đường sucres,
- alcaloïdes indoliques :
(strictosamide, vincosamide, pumiloside, glycoside d'acide quinovique),
- phénols.
(Nworgu và al., 2008, Taiwe và al., 2011, Manuela và al., 2013, Bamidele và al., 2014, Antia và Okon, 2014).
Đặc tính trị liệu :
● Hành động điều trị thérapeutiques và đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydant
- chống viêm anti-inflammatoire
- chống bệnh sốt rét anti-paludisme
- kháng khuẩn anti-bactérien
như thuốc :
- chống bệnh tiểu đường antidiabétique,
- và chống ký sinh trùng antiparasitaire.
- chống co thắt antispasmodique
- chống siêu vi khuẩn anti-viral
-  chống trầm cảm anti-dépressif
- hạ huyết áp hypotensive
- hạ đường máu hypoglycémique
- bảo vệ gan hépatoprotecteur
Cây Gáo lá Nauclea latifolia nó được sử dụng trong :
- những chi ( chân và tay ) lạnh gây ra bởi những cơn sốt pyrexie,
- chữa trị đau nhức trong những chân và những tay,
- làm giảm viêm phế quản bronchite;
Nó cũng hành động như :
- kích thích stimulant và phục hồi réparatrice,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- và giảm đau analgésique.
được sử dụng để chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
- mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh viêm gan hépatite,
- sốt vàng da fièvre jaune, ( do vi khuẩn nhiệt đới ảnh hưởng đến ganthận gây sốt và vàng da, lây truyền bởi loài muỗi ).
- bệnh tiểu đường diabète,
- và huyết áp cao hypertension.
Cây Gáo lá Nauclea latifolia cũng được sử dụng để chữa trị bệnh đường hô hấp maladies respiratoires như là :
- bệnh lao tuberculose,
- hen suyễn asthme,
như :
- chống trầm cảm antidépresseur,
- tẩy xổ purgatif,
trong chữa trị sự co thắt sớm contraction prématurée ở những phụ nữ mang thai femmes enceintes và để :
- gây ra sẩy thai avortement.
Vasileva, 1969, Oye, 1990; Deeni và Hussain, 1991; Lamidi và al., 1995; Adjanohoun và al., 1996; Pedro và Antonio, 1998; Arbonnier, 2000; Gidado và al .; 2005; Okwori và al., 2008; Duke, 2008.
▪ Rễ Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
như một thuốc bổ tonique và phương thuốc chống lại :
- sốt fièvre,
- những đau răng maux de dents,
- sâu răng caries dentaires,
- miệng nhiễm  khuẩn bouche septique,
- ho toux,
- những rối loạn dạ dày troubles gastriques,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- chữa trị bệnh lậu gonorrhée,
- và vết thương loét plaie.
▪ Thân Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng trong chữa trị :
- đau nhức dạ dày douleur d'estomac,
- táo bón constipation,
- sốt fièvre,
- tiêu chảy diarrhée.
hành động như :
- thuốc hạ huyết áp antihypertenseur,
- chống ký sinh trùng antiparasitaire,
- chống tiêu chảy antidiabétique,
cũng như :
- tác nhân lợi tiểu agents diurétiques,
- và diệt trùng giun anthelminthiques.
cũng đóng một vai trò trong chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- sốt rét paludisme,
- sự co thắt sớm contraction prématurée ở những phụ nữ mang thai femmes enceintes,
- và dùng như kích thích tình dục aphrodisiaque.
Deeni và Hussain, 1991; Esimore và  al., 2003; Etukudoh, 2003; Ademola và al., 2007; Okwori và al., 2008; Duke, 2008.
▪ Vỏ Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- những vết thương loét plaies,
- ho toux,
- và bệnh lậu gonorrhée.
Vỏ Cây Gáo lá Nauclea latifolia dùng như thuốc bổ tonique và là phương thuốc chống :
- sốt fièvre,
- những đau răng maux de dents,
- những sâu răng caries dentaires,
- miệng nhiễm khuẩn bouche septique,
và những rối loạn của dạ dày estomac như là :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
Nó cũng được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và những vết thương loét plaie,
cũng như trong chữa trị :
- sự co thắt sớm contraction prématurée ở những phụ nữ mang thai enceintes
Oye, 1990; Lamidi và  al., 1995, Pedro và Antonio, 1998; Duke, 2008; Isah và al., 2012.
Vỏ của rễ Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng như :
- thuốc bổ tonique,
- hạ sốt antipyrétique,
- chống trầm cảm antidépresseur,
- và giảm đau analgésique.
▪ Lá Cây Gáo lá Nauclea latifolia hoạt động như thuốc :
- chống bệnh sốt rét antipaludique,
- chống bệnh tiểu đường antidiabétique,
- và hạ sốt antipyrétique.
được sử dụng trong chữa trị :
- những đau dạ dày maux d'estomac,
- táo bón constipation,
- sốt fièvre,
- những vết thương loét plaies,
- lo âu anxiété,
- trầm cảm dépression,
- và động kinh épilepsie.
Abbiw, 1990; Pedro và  Antonio, 1998; Esimore và al., 2003; Orwa và al., 2009
có tiềm năng chửa trị :
- bệnh kiềt lỵ dysenterie,
- và tiêu chảy diarrhée (Etukudoh, 2003).
▪ Trái Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng trong chữa trị :
- ho toux,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những đau bụng quặn tiêu chảy coliques abdominales,
- ói mữa vomissements,
- những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels,
và sự nhiễm trùng bởi những siêu vi khuẩn virus của sự suy giảm miễn nhiễm immunodéficience ở người.
Gill, 1992; Hussein và al., 1999; Orwa và al., 2009.
▪ Gỗ :
Kích thích stimulant và thuốc bổ tonique Orwa và al., 2009
Kinh nghiệm dân gian :
Những thảo dược, Cây Gáo lá Nauclea latifolia đã được sử dụng rộng rãi trong những văn hóa khác nhau trong suốt lịch sử dài và sự sử dụng luôn là phương tiện chủ yếu để chữa trị y học  médical thérapeutique (Deeni và Hussain, 1991).
▪ Trong nhiều nước Phi Châu africains, Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng rộng rãi như phương thuốc chống :
- tiêu chảy diarrhée,
- đau nhức douleur,
- những sâu răng caries dentaires,
- miệng nhiễm khuẩn bouche septique,
- và bệnh tiểu đường diabète (Gidado và al., 2004).
▪ Những sự sử dụng khác bao gồm chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- phong cùi lèpre,
- suy nhược débilité,
- huyết áp cao hypertension,
- những rối loạn dạ dày ruột troubles gastro-intestinaux,
- dòng chảy kinh nguyệt écoulement menstruel kéo dài,
- và bệnh của giấc ngủ maladie du sommeil (Kerharo, 1974, Elujoba, 1995).
▪ Trong Tây Phi Afrique de l'Ouest và trong nam Afrique du Sud, những nước ngâm trong nước sôi infusions và nước nấu sắc décoctions của vỏ và của Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng để chữa trị :
- những đau dạ dày maux d'estomac,
- bệnh sốt fièvre,
- tiêu chảy diarrhée,
và những ký sinh trùng parasites như là :
- những tuyến trùng nématodes ở những con người và những động vật,
và những bệnh nhiệt đới như :
- bệnh sốt rét paludisme. Deeni và Hussain, 1991.
▪ Trong Tây Phi Afrique de l'OuestTrung Phi Centre, Cây Nauclea diderichii được sử dụng cho những đặc tính của nó :
- thuốc trừ sâu insecticides,
- và chống ký sinh trùng antiparasitaires.
▪ Trong Côte d'Ivoire, những nước ngâm trong nước đun sôi infusions và nước nấu sắc décoctions của thânrễ Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng chống lại :
- bệnh sốt rét paludisme
bởi những thầy lang ( người chữa bệnh ) truyền thống.
▪ Ở Gabon, ở Congo và ở Nigeria, những nước ngâm trong nước đun sôi infusions của vỏ được dùng chống lại :
- sốt fièvres.
Congo, Cây Gáo lá Nauclea latifolia dùng như thuốc :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- và giảm đau analgésique,
được sử dụng trong chữa trị :
- chứng suy nhược tình dục asthénie sexuelle,
- tiêu chảy diarrhée
Tona et al., 2000.
▪ Ở Kinshasa, của RD Congo những trích xuất và những chế phẩm phối hợp với những thảo dược khác được áp dụng chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Trong y học truyền thống nigériane, vỏ thân và những rễ của Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng chống lại :
- bệnh sốt fièvre,
- vàng da jaunisse,
- bệnh sốt rét paludisme,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- huyết áp cao hypertension,
- và bệnh tiểu đường diabète (Okwori và al., 2008).
▪ Trong miền Bắc Nigeria, ngâm trong nước lạnh infusion froide của vỏ thân Cây Gáo lá Nauclea latifolia được xem như :
- lợi tiểu diurétique,
- và diệt trùng giun anthelminthique (Ademola và al., 2007).
▪ Những FulanisNigeria sử dụng trích xuất của Cây Gáo lá Nauclea latifolia để :
- diệt giun sán vermifuger thường xuyên ở những động vật (Adebowale và al., 1993).
▪ Những rễ và những thành phần chánh của Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng trong chữa trị những bệnh đường hô hấp respiratoires như là :
- bệnh lao tuberculose,
- hen suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- ho toux,
- và cảm lạnh rhume
trong quốc gia Niger (Abdullahi và al., 2007).
▪ Ở Kano (Nigéria), Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng như thanh gậy để nhai bâton à mâcher và như phương thuốc chống :
- đau dạ dày maux d'estomac,
- và bệnh lao tuberculose (Deeni & Hussain 1991).
▪ Nữ hộ sinh truyền thống ( Bà mụ ) ở Nigeria được sử dụng trích xuất éthanolique của vỏ thân và rễ Cây Gáo lá Nauclea latifolia để :
- làm ngưng sự co thắt sớp contraction prématurée
ở những phụ nữ mang thai femmes enceintes (Duke, 2008).
▪ Ở Hong, trong tiểu bang Adamawa, những pha chế concoctions, những nước ngâm trong nước đun sôi infusions và những nước nấu sắc décoctions với cơ bản của vỏ thân và rễ Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng chống lại :
- bệnh vàng da jaunisse,
- sốt fièvre,
- những đau dạ dày maux d'estomac,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie (Maitera và al., 2011).
▪ Trong Tiểu bang Benue, nước nấu sắc décoction của Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- chứng bệnh nhiễm ty trùng filariose,
- và bệnh thủy đậu varicelle
trong khi vỏ thân Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng để chữa trị :
- chứng vô sinh infertilité.
▪ Trong số những Ibibios của Nam-Nam Sud-Sud của Nigeria, vỏ thân Cây Gáo lá Nauclea latifolia, hoặc là trong nước ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc trong nước nấu sắc décoction, được sử dụng như :
- chống bệnh sốt rét antipaludique,
- hạ sốt antipyrétique,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Những người dân bản địa của tiểu bang Abia ở Đông-Nam của Nigéria sử dụng rộng rãi Cây Gáo lá Nauclea latifolia để quản lý và chữa trị :
- những loét ulcères dạ dày-ruột gastro-intestinaux (Alaribe và al., 2014).
Những bộ phận của Cây Gáo lá Nauclea latifolia thường được quy định theo truyền thống như phương thuốc chống :
- bệnh tiểu đường diabète ngọt (Akabue et Mittal, 1982, Boye, 1990).
Hầu như tất cả những bộ phận của Cây Gáo lá Nauclea latifolia là lợi ích trong chữa trị của những bệnh (Arbonnier, 2000).
▪ Tuy nhiên, những bộ phận thường được sử dụng là những rễ, tiếp theo sau là thân, vỏ và những Cây Gáo lá Nauclea latifolia.
▪ Ở Soudan, Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- và bệnh lậu gonorrhée Irvine, 1961.
▪ Ở Ghana, Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- và bệnh lậu gonorrhée, Irvine, 1961.
▪ Ở Côte d'Ivoire, Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- và bệnh lậu gonorrhée Irvine, 1961.
▪ Ở Nigéria Cây Gáo lá Nauclea latifolia đưọc sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- và bệnh lậu gonorrhée,
- sốt fièvre,
- bệnh vàng da jaunisse,
- sốt rét paludisme,
- bệnh sởi rougeole,
- huyết áp cao hypertension,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh tiểu đường diabète,
- những bệnh đường hô hấp maladies respiratoires,
- bệnh của giấc ngủ maladie du sommeil,
- và dòng chảy kinh nguyệt kéo dài flux menstruel prolongé.
Cây Gáo lá Nauclea latifolia cũng dùng cho :
- lợi tiểu diurétique,
- diệt trùng giun anthelminthique,
- chống trầm cảm antidépresseur,
- và giảm đau analgésique.
Irvine, 1961; Elujoba, 1995; Abdullahi và al., 2007; Okwori và al., 2008.
▪ Ở Guinée Cây Gáo lá Nauclea latifolia hoạt động như :
- thuốc bổ tonique,
- chất kích thích stimulant,
- và phục hồi réparatrice.
Nó cũng được sử dụng trong chữa trị của những bệnh nhiễm trùng infectieuses, bao gồm :
- những bệnh lây truyền qua đường tình dục maladies sexuellement transmissibles,
Cournal và  al., 1998; Magassouba và  al., 2007.
▪ Ở Cameroun Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt rét não cộ paludisme cérébral,
- thâm hụt não bộ déficit cérébral,
- rối loạn hành vi tâm tánh của những trẻ em phát triể chậm tâm thần enfants retardés mentaux,
- chứng động kinh épilepsie,
- lo âu anxiété,
- trầm cảm dépression,
- bệnh vàng da jaunisse,
- bệnh sốt vàng da fièvre jaune,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- đau bụng douleurs abdominales,
- viêm gan hépatite,
- mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit,
phương thuốc chống :
- đau nhức thần kinh douleur neuropathique,
và chữa trị :
- những đau đầu maux de tête,
- đau nữa đầu migraines,
- những viêm đau nhức douleurs inflammatoires,
- và co giật convulsions.
Adjanohoun và al., 1996; Taiwe và  al., 2013.
Mali, Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng để chữa trị :
- những đau bụng douleurs abdominales,
- và bệnh sốt rét paludisme Maiga và al., 2005.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống ký sinh trùng panosomia antitrypanosomienne :
Hoạt động chống ký sinh trùng trypasonoma antitrypanosomienne trong ống nghiệm của trích xuất méthanoliques và nước của vỏ thân của Cây Gáo lá Nauclea latifolia đã được đánh giá trên loài ký sinh trùng Trypanosoma congolense (Maikai và Kobo, 2008).
Trong nghiên cứu này, máu thu được từ chuột bị nhiễm trùng mạnh với Tripanosoma congolense (107) đã được ủ với những trích xuất méthanoliques và nước 20 mg, 10 mg và 5 mg / ml và DiminivetR (một thuốc tiêu chuẩn ) ở 10 mg, 200 và 50 μg / ml trong một tấm đĩa với 96 vi chuẩn microtitre.
Những trích xuất có một hoạt động chống ký sinh trùng tripanosoma antitrypanosomienne ở 20 mg / ml bởi so với thuốc tiêu chuẩn ở 10 mg / ml.
Làm tinh khiết hơn những trích xuất có thể dẫn đến phân lập những hợp chất tinh khiết với một hoạt tính gia tăng như thuốc tiêu chuẩn.
● Hiệu quả hạ đường máu hypolipidémique :
Trích xuất éthanol và những phần đoạn của nó đã đánh giá trong nghiên cứu này để làm sáng tỏ hiệu quả của nó trên hồ sơ chất béo lipidique của những chuốt bệnh tiểu đường diabétiques sau một sự quản lý dùng hằng ngày trong một thời gian 2 tuần lễ (Edet và al., 2013).
Những kết quả cho thấy rằng nó có một sự giảm đáng kể (p <0,05) của những nồng độ HDL-cholestérol và tổng số cholestérol (total) trong tất cả những nhóm chữa trị.
Những sự ghiảm không đáng kể (p> 0,05) trong những mức độ triglyceride TG đã được ghi nhận trong tất cả những nhóm chữa trị trong khi đó những mức độ của VLDL-C giảm một cách đáng kể (p <0,05) trong những nhóm chữa trị bởi glibenclamide, phần đoạn méthanolique (100 mg / kg), butanol và phần đoạn éthyle d'acétate.
Ngoài ra, những phần đoạn của n-hexane và acétate d'éthyle cũng như trích xuất éthanol đã cho một hy vọng trong việc ngăn chận mỡ máu cao hyperlipidémie kết quả của bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques.
● Hiệu quả trên hệ thống tim mạch cardiovasculaire :
Akpanabiatu và al., (2005) đã khảo sát hiệu quả của trích xuất Cây Gáo lá Nauclea latifolia trên hồ sơ chất béo lipidique và hoạt động tim mạch cardiovasculaire của những loài chuột rats.
Những kết quả cho thấy rằng trích xuất éthanol của Cây Gáo lá Nauclea latifolia có một hành động giản mạch vasodilatatrice trên động mạch chủ aorte và những hồ sơ chất béo lipidiques của những chuột thí nghiệm không bị ảnh hưởng.
Hơn nữa, sự gia tăng của ion K + có thể hớp phần vào hiệu quả giản mạch vasodilatateur của Cây Gáo lá Nauclea latifolia.
● Hoạt động hạ cholestérole hypocholestérolémique :
Omale và Ugede, 2011 đã nghiên cứu hiệu quả giảm hạ cholestérol máu hypocholestérolémiant của trái Cây Gáo lá Nauclea latifolia cũng như độc tính toxicité của nó và hiệu quả của nó trên huyết sắc tố hémoglobine, số lượng của hồng huyết cầu globules rouges và bạch huyết cầu globules blancs ở những chuột albinos.
Những động vật thí nghiệm đã đuợc nuôi với thức ăn thương mại bổ sung 40, 60 và 80% trái Cây Gáo lá Nauclea latifolia, trong khi những nhóm kiểm chứng chỉ được nuôi bằng thức ăn thương mại ở những chuột hằng ngày trong thời gian 28 ngày.
Mẩu vật của trái méthanolique thô làm giảm hạ cholestérol huyết tương plasmatique ở 40, 60 và 80% của bổ sung thực phẩm nghiên cứu trong chức năng của liều.
Nó cũng có một sự gia tăng phụ thuộc vào liều của những bạch huyết cầu globules blancs ở 40, 60 và 80% của bổ sung thực phẩm (4,23 ± 0,01, 4,38 ± 0,01, 4,40 ± 0,03 (X109 / L), tương ứng ).
Huyết sắc tố hémoglobine và số lượng hồng huyết cầu globules rouges giảm theo tĩ lệ với liều. CL50 của trích xuất thực vật là 1240,73 μg / ml cho ra một độc tính thấp toxicité inférieure bởi so sánh với tiêu chuẩn tham chiếu, dichromate de potassium (CL50 = 176,86 mg / ml).
Nghiên cứu cho thấy rằng Cây Gáo lá Nauclea latifolia có một tiềm năng giảm hạ cholesterol hypocholestérolémiant (85,20 ± 0,05 mg / dl bởi so với nhóm đối chứng 136,25 ± 0,005 mg / dl) và tương đối không độc hại non toxique (CL50 = 1240,73 μg / ml).
● Hoạt động chống co giật anticonvulsivante, giải lo âu anxiolytique và an thần sédative :
Ngo Bum và al., (2009) đã báo cáo hoạt động chống co giật anticonvulsivante, giải lo âu anxiolytique và an thần sédative của vỏ của rễ Cây Gáo lá Nauclea latifolia Smith (Rubiaceae) ở chuột.
Trong mô hình nghiên cứu, sự co giật convulsions gây ra bởi sốc điện électrochoc tối đa, pentylenetetrazol và strychnine;
Hành vi quay vòng gây ra bởi thành phần N-méthyl-D-aspartate; mê cung labyrinthe cao hơn; thân nhiệt tăng cao hyperthermie gây ra bởi sự căng thẳng stress; hiện trường champ mở; và giấc ngủ gây ra bởi thuốc diazépam đã được đánh giá.
Nước nấu sắc décoction của vỏ rễ của Cây Gáo lá Nauclea latifolia gia tăng mạnh tổng số thời gian giấc ngủ  gây ra bởi thuốc diazépam.
Nó cũng bảo vệ những chuột chống lại tối đa những cơn động kinh crise épilepsie gây ra bởi choc điện électrochoc, pentylenetetrazolstrychnine.
Ngoài ra, hành vi quay vòng gây ra bởi N-méthyl-D-aspartate đã được ức chế.
Trích xuất đối kháng antagonise, theo cách phụ thuộc vào liều, thân nhiệt tăng cao hyperthermie gây ra bởi sự căng thẳng stress và nhiệt độ cơ thể giảm.
Trong mê cung labyrinthe tăng cao hơn, Cây Gáo lá Nauclea latifolia đã :
- gia tăng số lượng nhập vào,
- tĩ lệ phần trăm nhập vào,
- và tĩ lệ phần trăm thời gian của những cánh tay mở ra,
- và giảm hành động dựng đứng,
- nghiên lệch inclinaison cái đầu,
- và tĩ lệ phần trăm thời gian trong những cánh tay khép lại.
Trong thử nghiệm hiện trường mở rộng, nó gia tăng sự tăng trưởng và giảm hành động dựng đứng và đi cầu défécation.
Những tác giả kết luận rằng nước nấu sắc décoction của Cây Gáo lá Nauclea latifolia, được sử dụng trong y học truyền thống ở Cameroun để chữa trị sốt fièvre, bệnh sốt rét paludisme, chứng mất ngủ insomnie, lo âu anxiété và chứng động kinh épilepsie dường như có những đặc tính an thần sédatives, chống co giật anticonvulsivantes, giải lo âu anxiolytiques và hạ sốt antipyrétiques ở những chuột.
● Hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirale :
Manuela và al., (2013) đã báo cáo hoạt tính trong ống nghiệm in vitro của siêu vi khuẩn chống siêu vi khuẩn chống mụn phỏng ghẻ phỏng đơn giản anti-herpès simplex của trích xuất thô CH2CL2 / MeOH của rễ Cây Gáo lá Nauclea latifolia.
Hoạt động chống anti-HSV-2 đã được định liều lượng trong ống nghiệm in vitro bởi những thử nghiệm của sự giảm của mảng bám và năng xuất của virus và cơ chế hành động chánh đã được nghiên cứu bởi những thử nghiệm thuốc diệt virus virucides và thời gian xét nghiệm bổ sung.
Kết quả cho thấy rằng trích xuất thô Cây Gáo lá Nauclea latifolia ức chế cho cả hai những cũng nhạy cảm souches sensibles acyclovir và đề kháng với chủng HVS-2, với một nồng độ chất ức chế sản xuất 50% sự giảm trong đĩa hình thành CI50 giá trị 5,38 μg / ml và 7,17 μg / ml tương ứng.
Trích xuất được cho là hoạt động mạnh nhất khi được bổ sung sau khi nhiễm trùng infection, với một IC50 là 3,63 ug / ml.
Những thử nghiệm thuốc diệt siêu vi khuẩn virucides đã loại trừ khả năng có thể có hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirale của trích xuất được thực hiện bởi một bất hoạt inactivation trực tiếp của hạt siêu vi khuẩn particule virale.
Nó vẫn còn tiếp tục làm việc để phân lập nguyên hoạt chất và làm rõ cơ chế hành động hoặc để phát triển một thuốc thảo dược phyto-médicament từ trích xuất của Cây Gáo lá Nauclea latifolia CH2CL2 / MeOH.
Nó cũng cho thấy rằng những trích xuất éthanoliques và nước của Cây Gáo lá Nauclea latifolia có một hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirale trên siêu vi khuẩn virus của bệnh Newcastle (loại hoang ) trong những trứng gà có phôi poule embryonnés (Onu và al., 2015).
Trích xuất éthanoliquecủa Cây có một độc tính toxicité lớn và những hiệu quả chống siêu vi khuẩn antiviraux hơn trích xuất của nước nóng.
Những tác giả khác cho thấy rằng Cây Gáo lá Nauclea latifolia có thể được sử dụng trong phòng ngừa prophylaxie bệnh Newcastle.
● Hiệu quả dược lý thần kinh neuropharmacologique :
Amos và al. (2005) đã đánh giá những hiệu quả dược lý thần kinh neuropharmacologiques của trích xuất nước của vỏ rễ của Cây Gáo lá Nauclea latifolia ở những loài gậm nhấm rongeurs.
Những hiệu quả trên hoạt động chuyển động tự phát motrice spontanée (AMS), hành vi tâm tánh khám phá comportement exploratoire, thời gian của giấc ngủ của thuốc an thần pentobarbital, hành vi khuôn mẫu stéréotypique gây ra bởi thuốc thuốc apomorphine và sự phối hợp chuyễn động (hiệu ứng rota-rod, phương pháp thử nghiệm của hoạt động chuyển động của loài gậm nhấm) đã được nghiên cứu.
Trích xuất (50-200mg / kg, p.o.) đáng kể (P <0,05) làm giảm SMA và hành vi tâm tánh khai thác comportement exploratoire ở những chuột và thời gian ngủ kéo dài của thuốc pentobarbital ở những chuột trong chức năng của liều.
Trích xuất cũng làm giảm đáng kể cường độ của hành vi khuôn mẫu stéréotypie gây ra bởi một hợp chất tinh thể nhầy và trong để chữa trị bệnh Parkinson apomorphine phụ thuộc liều ở những chuột, nhưng không có hiệu quả nào trên sự phối hợp chuyển động như xác định bởi hiệu xuất trên hiệu ứng rota-rod.
Những tác giả cho thấy rằng có sự hiện diện của chất hoạt động tâm thấn psychoactives trong trích xuất nước của vỏ rễ Cây Gáo lá Nauclea latifolia có bản chất an thần sédative.
Nghiên cứu khác để xác định và phân lập những thành phần hoạt động đang được tiến hành.
Edagha và al., (2015) đã khảo sát hiệu quả của trích xuất éthanolique của Cây Gáo lá Nauclea latifolia và Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia (dttd) trên sự lo lắng anxiété, lo sợ peur và chuyển động locomotion ở những chuột bị nhiễm trùng bởi ký sinh trùng Plasmodium berghei berghei bằng cách sử dụng một mê cung labyrinthe mở rộng và mê cung tăng cao.
Những kết quả thu được cho thấy rằng tần số của chải lông toilettage và tần số kéo dài là thấp hơn đáng kể (p <0,001) trong những nhóm tiền chữa trị so với những nhóm kiểm chứng.
Chữa trị kết hợp trích xuất trong nhóm 5 là giảm đáng kể (p <0,001) bởi so với nhóm ký sinh trùng không được chữa trị.
Thời gian vượt qua của những đường dây là thấp hơn đáng kể (p <0,001) trong những nhóm 2 và 4, nhưng cao đáng kể hơn trong những nhóm 3 và 5 bởi so với nhóm kiểm chứng.
Nghiên cứu này kết luận rằng những hai trích xuất là có khả năng làm giảm sợ peur và lo âu anxiété ở những chuột nhiễm ký sinh trùng parasitées trong khi gia tăng chuyển động locomotion và hoạt động thăm dò của nó.
● Chống trầm cảm Antidépresseur, thư giãn cơ myorelaxant và hoạt động chống lo âu anti-anxiété :
Ngo Bum và al., (2010) đã báo cáo hoạt động hành vi tâm tánh comportementale của nước nấu sắc décoction của những rễ của Cây Gáo lá Nauclea latifolia ở chuột.
Trong nghiên cứu này, của những mô hình cho sự suy thoái, một sự liên hợp paradigmes trong cơ thể sinh vật sống in vivo, được biết  một thử nghiệm của bắt buộc bơi lội, một thử nghiệm của sợi dây ngang và một thử nghiệm tấm đỉa khoan lỗ được sử dụng để phát hiện những đặc tính chống trầm cảm antidépressives, thư giản cơ myorelaxantes và chống lo âu anti-anxiété trong những mô hình động vật.
Sự quan hệ giữa hành động dược lý thần kinh neuropharmacologique của trích xuất và những thay đổi trong nồng độ của GABA trong não cũng đã được khảo sát.
Trích xuất được quản lý dùng với một liều của 16, 40, 86, 160 và 360 mg / kg bởi đường uống 1 giờ trước khi thử nghiệm.
Kết quả cho thấy rằng trích xuất gây ra một sự giảm tình trạng bất động một cách tương tự với thuốc fluoxétine, với một sự giảm đáng kể của phần trăm của thời gian đi qua trong hành vi tâm tánh bơi lội.
Trích xuất cũng cho thấy một hoạt động thư giản cơ myorelaxante trong thử nghiệm đường dây ngang fil horizontal và gia tăng một cách đáng kể số lượng và thời gian của những nhúng đầu xuống trong thử nghiệm của những lỗ khoan.
Sự khám phá này cho thấy rằng trích xuất có những đặc tính chống trầm cảm antidépressives, thư giản cơ myorelaxantes và chống lo âu anti-anxiété.
Trích xuất có thể có tiềm năng hành động bởi kích hoạt GABAergique và / hoặc bằng cách điều biến những mức độ sérotoninergiques ( là hội chứng sérotonin tác dụng có liên quan đến sự phá vở sự cân bằng hóa học của hệ thống thần kinh trung ương do sự dư thừa chất serotonin trong não ) trong hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central.
Nghiên cứu khác là cần thiết để khẳng định cơ chế hành động này.
● Hiệu quả chống bệnh tiểu đường antidiabétique :
Gidado và al., 2009 đã nghiên cứu những hiệu quà chống bệnh tiểu đường antidiabétiques và những hiệu quả độc hại toxiques có thể của trích xuất éthanolique của Cây Gáo lá Nauclea latifolia ở những chuột bệnh tiều đường diabétiques gây ra bởi streptozotocine.
Những liếu của trích xuất 100, 200 và 400 mg / kg trên trọng lượng cơ thể đã được quản lý uống ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi STZ hàng ngày trong thời gian 45 ngày.
Trích xuất cho thấy một hiệu quả hạ đường máu hypoglycémique đáng kể mà không liên quan với liều dùng.
Những chỉ số của những chức năng gan hépatiques và thận rénales được nghiên cứu không ảnh hường về mặt thống kê bởi sự quản lý dùng của trích xuất.
Trích xuất éthanolique của lá Cây Gáo lá Nauclea latifolia cũng thể hiện một hành động chống bệnh tiểu đường antidiabétique ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi STZ với một độc tính toxicité tối thiểu.
Antia và Okon, 2014 cũng đã báo cáo hoạt động chống bệnh tiểu đường antidiabétique của trích xuất éthanolique của rễ Cây Gáo lá Nauclea latifolia ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi alloxane sau một liều duy nhất (nghiên cứu ở giai đoạn cấp tính ) và một chữa trị kéo dài (nghiên cứu mãn tính ).
Những chuột bệnh tiểu đường diabétiques đã được chữa trị với trích xuất của rễ (150 - 450 mg / kg) và đường máu glycémie (BGL) đã được đo lường bằng cách sử dụng một đường kế glucomètre.
Chữa trị của những chuột bệnh tiểu đường alloxan diabétiques alloxan với trích xuất của rễ (150 - 450 mg / kg, po) dẫn đến một sự giảm đáng kể (P <0,05 - 0,001) của những nống độ đường máu lúc đói glycémie à jeun ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques trong nghiên cứu cấp tính aiguë (7 giờ) và một chữa trị kéo dài (2 tuần ) của một cách phụ thuộc vào liều dùng dose-dépendante so sánh với liều thuốc tham khảo, glibenclamide (10 mg / kg của trọng lượng cơ thể, po).
Nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất rễ Cây Gáo lá Nauclea latifolia có một hiệu quả chống bệnh tiểu đường antidiabétique trên những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi chất alloxane,  có thể được khai thác trong quản lý bệnh tiểu đường diabète.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Lợi ích và những vấn đề của  của NaucLea hoặc Pêcher Africain
Họ Rubiaceae có nhiều lợi ích :
- chống bệnh sốt rét anti-paludique,
- kháng sinh antibiotique,
- chống ký sinh trùng leischmania anti-leischmanoise,
- viêm gan hépatite.
Đặc tính giảm đau antalgique với thành phần Tramadol được bảo đảm của nguồn trong kỹ nghệ nhưng đặc biệt, sự hiện diện của nó trong tự nhiên không bảo đảm là không hại trong sự sử dụng, thậm chí nó được cho rằng 20 gr của rễ đại diện cho 1 viên thuốc Tramadol.
Những chống chỉ định và tương tác của Tramadol phải được xem lại.
Một số nhất định trở ngại, là những dấu hiệu khác có thể liên quan đến quá liều vốn có với một sản phẩm của hành động của loại thuốc phiện morphinique
● Mang thai và cho con bú :
- gây độc phôi nhì fétotoxicity.
● Hiệu quả không mong muốn.
▪ Thần kinh Neurologique:
- Đặc biệt ở những đối tượng lớn tuồi, nhầm lẫn confusion, ảo giác hallucination, mê sảng délire, và co giật convulsion
- Nhức đầu Céphalée, buồn ngủ Somnolence, chóng mặt vertiges, rối loạn sự chú ý troubles de l’attention ( lái xe conduite automobile)
▪ Tim Cardiaques :
- Hạ huyết áp động mạch Hypotension artérielle
▪ Phản ứng dị ứng Réaction Allergique, nổi ban Rash, phù nề oedème de Quincke, sốc choc
▪ Phụ thuộc với những vấn đề lâm sàng của việc cai sữa cliniques du sevrage.
Ứng dụng :
●Ứng dụng y học :
Vỏ của thân Cây Gáo lá Nauclea latifolia chứa thành phần tramadol, một chất giảm đau analgésique dưới hình thức tự nhiên.
Cây Gáo lá Nauclea latifolia rất được sử dụng ở Nigeria đặc biệt trong Tây-nam Nam do nhiều đặc tính điểu trị của nó.
▪ Những nhánh nhỏ được sử dụng như thanh gậy nhỏ để nhai bâtonnets à mâcher (Burkil, 1985, Esimore và al., 2003).
▪ một thuốc nhuộm vàng thu được từ những rễ.
Rễ cũng được nhai như thanh gậy nhỏ để nhai bâton à mâcher (Gill, 1992).
▪ Những trái Cây Gáo lá Nauclea latifolia đôi khi được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie (Reitman và al., 1957).
▪ Ngoài ra, thảo dược được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh của giấc ngủ maladie du sommeil,
- và dòng chảy kinh nguyệt kéo dài écoulement menstruel prolongé (Elujoba, 1995).
Cây Gáo lá Nauclea latifolia được biết dưới tên «Cây Quinin Phi Châu Africa quinquina» hoặc «Africa quinine» do hoạt động :
- chống bệnh sốt rét antipaludéenne của nó đã được báo cáo (Abbiw 1990).
● Sử dụng khác của những bộ phận của Cây Gáo lá Nauclea latifolia:
• Những trái Cây Gáo lá Nauclea latifolia được tiêu dùng như thực phẩm và cũng được sử dụng để chữa trị :
- ho toux.
• Cây cho những bóng mát và che phủ.
• Những rễ cho một thuốc nhuộm màu vàng.
• Những nhánh được sử dụng như :
- một thanh gậy để nhai bâtonnets à mâcher.
Cây Gáo lá Nauclea latifolia là một loài thích hợp cho hệ thống trồng cây để bảo tồn và ổn định của những đất.
▪ Những lá Cây Gáo lá Nauclea latifolia được sử dụng như rơm phủ paillis.
Gỗ của Cây Gáo lá Nauclea latifolia được đề kháng với loài mối termites và được sử dụng như một phần trong cuộc sống trong những trang trại.
Gổ cũng được sử dụng để làm nhiên liệu.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Sự sử dụng không y học :
Cây Gáo lá Nauclea latifolia được biết cho những áp dụng không y học.
▪ Vitamine và những kết quả tức khắc cho thấy một tiềm năng của những bộ phận của cây như thành phần thực phẩm cho động vật .
▪ Những trái của Cây Gáo lá Nauclea latifolia là giàu thành phần vitamine C và điều này làm cho nó trở thành một nguồn tốt của nước ép jus của trái (Amoo và Lajide, 1999).
▪ Những trái là nguồn chủ yếu của thực phẩm cho :
- những loài khỉ đầu chó babouins, gia súc bétail, những loài bò sát reptiles, những loài chim oiseaux và con người (Omale và Ugbede, 2011).
▪ Những loài khỉ đầu chó babouins ăn và phát tán những hạt.
▪ Những gia súc ăn những chồi non và những . ▪ Ở Soudan, những trái chín Cây Gáo lá Nauclea latifolia được tiêu dùng và những thức uống ngọt được chế biến từ những trái trong khi những trái quá chín đôi khi được sấy khô và một bột được chế biến từ chúng và được sử dụng như căn bản cho những thức uống có khí gaz (Abdelmuti, 1991).
▪ Những hoa đầu được nấu chín ăn như rau xanh légume.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: