Indian
sarsaparilla
Anantmool
Bán tràng
Hemidesmus indicus
(L.) R.Br.
Apocynaceae
Đại cương :
▪ Đồng nghĩa :
Hemidesmus indicus (L.) R. Br. ex
Schult.
Periploca indica. L.
▪ Danh pháp thông thường :
▪ English : Indian Sarsaparilla.
▪ Hindi : Anantmool, Kapuri
▪ Sanskrit : Sariva,
Ananta, Asfota, Utpal Sariva, Shyama, Canadana, Gopi, Gopavalli etc.
▪ Marathi : Upalsari,
Uparsal.
▪ Gujarati : Kapuri,
Upalasari
▪ Tamil : Nannari.
▪ Kannada : Sogade beru.
Việt Nam tên gọi là Cây Bán tràng.
▪ Cây Bán tràng Hemidesmus
indicus là một loài thực vật thuộc họ Apocynaceae
thường được tìm thấy trong Ấn Độ, đặc biệt trong những vùng khác nhau của tây
Bengale.
Đây là một cây bụi rậm leo, loài có
chứa một mũ vàng latiférophragme và
bán thẳng có nguy cơ tuyệt chủng, đặc biệt được biết đến giá trị rất lớn về
thuốc y học của nó.
Cây Bán tràng Hemidesmus indicus, là
một loài thực vật được tìm thấy trong Đông Nam Á.
Được phân phối trong Ấn Độ, hầu như
gặp trong tất cả những bộ phận ở nơi đây.
Người ta tìm thấy từ phía trên của
đồng bằng sông Gange đến phía đông Assam và trung, tây và nam Ấn Độ.
Ở những Moluques và Sri Lanka, là những
nơi phân phối khác của Cây. (Globalherbal, 2005).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân bò trường hoặc leo,
sống lâu năm, hình trụ với những nốt dầy và những nhánh cành của dây Bán tràng có
khuynh hướng ngược lại kim của đồng hồ và thưa thớt mờ nhạt, dài ra, hẹp, thân
mịn màu nâu sẫm hoặc màu tím nâu hoặc đen, bề mặt hơi có những đường rạch tại
những nốt.
Những rễ ngấm
chất mộc cứng, mịn có mùi rất thơm, là một bộ phận ngầm dưới đất. Những rễ giống như long não camphre, nơi đây Cây cũng được biết dưới
tên Kapoori.
Lá, đơn, nguyên, có cuống ngắn,
láng, bóng, lá phụ 4 lần nhỏ hơn, trên mỗi bên của mỗi cuống, rụng sớm và để
lại những vết, có mũi nhọn hoặc tù, màu xanh đậm ở mặt trên nhưng màu nhạt hơn
có lông ở mặt dưới, dài 6,35 cm, mọc đối, xếp thành đôi, hình ellip thuôn dài
thẳng. Những lá bên trên có dạng bầu dục và rất mềm. Những lá của những bộ phận
bên dưới của những chồi từ thẳng đến hình mũi dáo.
Hoa, nhỏ, có thể màu xanh lá cây
nhạt ở bên ngoài, màu vàng tím thô đậm đến tươi sáng ở bên trong, hình chén, trong
những chùm ở nách lá, không cuống. Lá bắc hình trứng, gồm có :
- đài
hoa, 5 thùy sâu.
- vành
hoa, phẳng, vặn, dính theo chiều dài và 2 lần số lượng của đài hoa, vành hoa
chuyển sang màu xanh bên ngoài, màu tím ở bên trong, thô, 5 thùy, 5 vảy.
- Tiểu
nhụy, 5, chỉ rời riêng biệt, chèn vào bên dưới của vành hoa, ở mức độ dầy của
vành hoa và những bao phấn cong ở đỉnh.
- Nhụy
cái, bầu noãn thượng, 2 tâm bì rời, vòi nhụy, nhiều noãn với những vòi nhụy
riêng biệt.
Trái, là
2 nang rời nhau, rộng từ 10 đến 15 cm dài, màu xanh lá cây, mỏng, hình trụ thu
hẹp đến đỉnh ngọn.
Hạt,
nhiều, phẳng, thuôn dài với một chùm lông mượt màu trắng bạc.
Bộ phận sử dụng :
Bộ phận sử dụng thường là :
Lá và rễ.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Cây Bán tràng
Hemidesmus indicus chứa :
- Hemidesminine coumarino-lignoïde,
- hémideine,
- eolidine.
▪ Những
rễ Cây Bán tràng
Hemidesmus indicus chứa :
- hexatriacontane,
- lupeol
- octacosanoate của nó,
- α-amyrine
- β-amyrine
- acétate của nó,
- và sitostérol.
Nó cũng
chứa :
-
coumarino-lignoid-hemidesminine mới,
- Hemidesmin I,
- và hemidesmin II50,
- Sáu (6) triterpènes pentacycliques, bao gồm 2 oléanènes và
3 ursènes.
▪ Rễ Cây Bán tràng
Hemidesmus indicus sấy khô với không khí chứa một tinh dầu thiết yếu huile essentielle trong đó chứa :
- aldéhyde p-méthoxy-salicylique, như một thành phần chủ
yếu.
cũng
chứa :
- β-sitostérol,
- α- và β-amyrines,
- lupeol
- alcools triterpènes tétracycliques,
- acides résineux,
- những acide béo,
- tanins,
- saponines
- một glucoside,
- và một cétone
▪ Thân Cây Bán tràng
Hemidesmus indicus chứa :
- pregnane glycosides indicine,
- Calogénine acétylcalogénine-3-0-β-D-digitoxopyrannosyl-0-β-D-digitoxopyronsyl-0-β-D-digitoxopyranoside.
▪ Nó
cũng cung cấp 3-keto-lup-12-en-21 28-olide với :
- lupanone
- lupeol-3-β-acétate,
- acide hexadécanoïque,
- 4-méthoxy-3-méthoxybenzalaldéhyde,
- và 3-méthoxy-4-5-méthoxybenzalaldéhyde-glycosides-indigènes,
- và hémidine.
▪ Những
nhánh cành chứa :
- diglycoside desnine.
▪ Những
lá Cây Bán tràng
Hemidesmus indicus chứa :
- tanins,
- flavonoïdes,
- hyperoside,
- rutine
- và coumarino.
▪
Leucoderma lignoids như là :
- hémidesine,
- hemidesmin I,
- và hemidesmin II
là một
nhóm hiếm của hợp chất tự nhiên hiện diện trong những lá :
▪ Những glycosides flavonoïdes được
ghi nhận trong những hoa Cây Bán tràng Hemidesmus indicus là :
- hyperoside,
- isoquercitine,
- và rutine
Trong
khi trong những lá, chỉ có hyperoside và rutine được xác định (Subramaniam & Nair, 1968).
- Tannins 2,5% hiện diện trhong những lá;
▪ Những
rễ Cây Bán tràng
Hemidesmus indicus chứa :
- sitoserol (Chatterjee & Bhattacharya, 1955).
▪ Một ester
mới được xác định như :
- octacosanoate de lupeol
thêm
vào những hợp chất được biết, cụ thể là :
- le lupeol,
- amyrine,
- acétate de lupeol,
- acétate de amyrine,
- và hexatriacontane (Pioneerherbs, 2005).
Coumarines,
saponines triterpénoïdes, huile essentielle, amidon, acide tannique, saponines
triterpénoïdes hiện diện (Globalherbal, 2005).
▪ Một acide
stelspten smilsperic cũng thu được bởi sự chưng cất với nước (Joseph và al.,
1918).
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus, có những hiệu quả :
- thay thế alternatif,
- đổ mồ hôi diaphorétique,
- lọc máu dépuratif,
- lợi tiểu diurétique,
- ức chế sự miễn nhiễm immunosuppresseur,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- chất làm lạnh frigorigène,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Cây Cây Bán tràng Hemidesmus indicus được cho là :
được sử
dụng trong những bệnh :
- tự miễn nhiễm auto-immunes,
- đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde,
- những rối loạn mãn tính của da troubles chroniques de la peau,
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- và bệnh ho mãn tính toux
chronique
- những bệnh hoa liễu maladies
vénériennes,
- những đau bệnh thuộc thận néphritiques,
- bệnh tràng nhạc scrofule,
- những loét ulcères,
v…v…(Globalherbal, 2005).
Cũng là
:
- chống mắc bệnh giang mai antisyphilitique,
- lợi sữa galactogène,
- chống tiêu chảy anti-diarrhéique,
- chống bệnh thấp khớp anti-rhumatismale,
▪ Cây Bán tràng
Hemidesmus indicus được sử dụng trong chữa trị :
- rối loạn tiêu hóa, khó
tiêu dyspepsie,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- tiểu khó dysurie
- mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit,
- những bệnh của da maladies
de la peau,
▪ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus cũng làm sạch :
- đường niếu sinh dục urino-génital,
- máu sang,
- và giúp làm sạch tinh thần của những cảm xúc tiêu cực esprit des émotions négatives;
Do đó, nó là lợi ích trong nhiều :
- rối loạn thần kinh troubles
nerveux.
▪ Nó
thúc đẩy sức khỏe và sức sống.
• Ngoài
những đặc tính chung đề cập bên trên, nó được sử dụng để quản lý nhiều vấn đề
phụ khoa gynécologiques ở những người
phụ nữ, như :
- những bệnh về máu huyết maladies du sang.
- xuất huyết tử cung hémorragie
utérine,
- những bệnh niếu sinh dục génito-urinaires
- rong kinh, kinh nguyệt quá nhiều ménorragie,
- huyết trắng, bạch đới, khí hư leucorrhée,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
v…v….
▪ Nó cải
thiện phẩm chất qualité và số lượng quantité của :
- tinh trùng spermatozoïdes.
▪ Trong
sự quản lý của những bệnh maladies
vénériennes, Cây Bán tràng Hemidesmus indicus rất
có hiệu quả. Do những đặc tính giải độc détoxifiantes
của nó, nó giúp :
- loại bỏ những bệnh nhiễm trùng éliminer les infections,
- những khối blocs
của hệ thống sinh sản système
reproducteur của những đàn ông và đàn bà,
và loại
bỏ hoàn toàn những bệnh vi khuẩn microbiennes
gây tử vong mortelles như :
- bệnh lậu gonorrhée,
- bạch đới, khí hư leucorrhée,
v…v….
▪ Người
ta cho rằng rễ Cây
Bán tràng Hemidesmus indicus là :
- một chữa bệnh có giá trị thérapeutique précieuse,
- một thuốc bổ tonique,
- lợi tiểu diurétique,
- và là một thay thế alterative.
- lọc máu purificateur
de sang,
- thuốc chỉ thống, làm bớt đau démulcent,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- và tống hơi carminatif.
- những bệnh hoa liễu maladies
vénériennes,
- bệnh thủy bào chẩn, ghẻ phỏng herpès,
- chứng động kinh épilepsie,
- bệnh điên dại folie,
- những bệnh thần kinh mãn tính nerveuses chroniques,
- chứng chướng bụng distension abdominale,
- hơi trong ruột gaz
intestinal,
- suy nhược débilité,
- bất lực impuissance,
- và nước tiểu đục urine
turbide trong hệ thống y học truyền thống ayurvédique.
- bệnh thống phong goutte,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- viêm khớp arthrite,
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- bệnh sốt fièvres,
- và những vấn đề viêm nước problèmes catarrhaux,
Nó được sử dụng trong :
- những rối loạn dinh dưởng troubles nutritionnels,
- bệnh giang mai syphilis,
- kết thạch gravier,
- và những bệnh đường tiểu khác maladies urinaires,
- những bệnh của những thận affections des reins,
- những đau bệnh thuộc về thận néphritiques,
- những bệnh của da maladies
cutanées,
- của những niêm mạc muqueuses,
- miệng bouches
đau nhức của trẻ em douloureuses
d'enfants,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và khẩu vị bữa ăn appétit.
cũng
như để làm giảm :
- những đầy hơi flatulences,
- những vấn đề của da problèmes
de peau,
- những bệnh tràng nhạc scrofules,
- và nhiễm ký sinh trùng giun đũa Tinea corporis.
▪ Đây
là một bộ máy :
- thanh lọc máu purificateur
de sang,
nó thúc
đẩy sức khỏe và năng lượng énergie và
chữa lành tất cả những bệnh có nguyên nhân bởi máu nhiều tạp chất sang impureté (Pioneerherbs, 2005).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong hệ thống y học truyền thống
Ấn độ Ayurveda, nó được gọi là Anantamool
hoặc Sariva.
Nó được quản lý dưới dạng :
- bột poudre,
- ngâm trong nước đun sôi infusion,
- hoặc nước nấu sắc décoction
dưới hình thức sirop.
Đây là
một trong những Rasayana (Ayana {đường chemin},
Rasa {bản chất, tinh chất essence}).
Đây là
một thuật ngữ, trong y học truyền thống ayurvédique,
có nghĩa là khoa học kéo dài tuổi thọ của những thảo dược Ayurveda.
▪ Nó đã
được xem trọng bởi những đặc tính y học của nó trong hàng ngàn năm nay, không
chỉ những nhà thực hành Ayurveda, nhưng cũng trong y học dân gian médecine folklorique và y học của những bộ lạc tribale.
▪ Theo
truyền thống nó được sử dụng như một thảo dược chữa bệnh herbe curative cũng như một thảo mộc thần kỳ thiêng liêng.
Nó được
sử dụng để chữa trị những vấn đề :
- của dạ dầy estomac,
- chữa lành những nổi chẩn của da éruptions cutanées,
- làm dịu tinh thần soulager
l'esprit,
- làm giảm những triệu chứng của bệnh giang mai symptômes de la syphilis
- và gây ra thần trí hôn mê transe và những trạng thái thiền sâu méditatifs profonds.
▪ Trong
Ayurveda, nó được quy định cho những
người đàn ông mắc phải :
- một tình trạng ham muốn tình dục thấp faible libido,
- và bất lực về tình dục impuissance sexuelle,
Người
ta nghĩ rằng, những thành phần hợp chất hoạt động được tạo ra bởi những rễ Cây Bán tràng
Hemidesmus indicus giúp cải thiện mức độ kích thích tố nội tiết phái nam
testostérone và do đó :
- tạo ra sự ham muốn tình dục désir sexuel,
- số lượng của tinh trùng spermatozoïdes,
- khả năng di động của tinh trùng motilité du sperme
- và hiệu năng tình dục tổng thể performance sexuelle globale.
▪ Trong
hằng ngàn năm, những Ayurvedacharyas
đã phát triển nhiều sự sử dụng dược liệu và nhiều loại thuốc truyền thống được
chế tạo với rễ Anantamool Cây Bán tràng Hemidesmus indicus.
Nhiều
trong số những sự sử dụng truyền thống đã được xác nhận bởi khoa học hiện đại
và còn được quy định như một thuốc cho đến ngày nay.
Đa số
những phương thuốc truyền thống và những thuốc bổ y học hầu như chỉ chế tạo từ
những rễ Cây Bán
tràng Hemidesmus indicus.
Tuy
nhiên đối với những vấn đề liên quan đến da peau
và như hỗ trợ cho đường tiêu hóa, toàn bộ Cây đều được sử dụng.
▪ Trải
qua một thời gian, một số nhất định sự sử dụng của phương pháp chữa trị thérapeutiques đa số đã được kiểm nghiệm
trong một thời gian và đã chứng tỏ hiệu quả là nó có những tác dụng như :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- lợi tiểu diurétique,
- hóa sẹo lành những vết thương nhanh chóng cicatrisation rapide des plaies,
- ngăn ngừa sẩy thai empêche
les fausses couches,
- cải thiện khả năng sinh sản améliore la fertilité
- và chữa trị bệnh giang mai syphilis.
▪ Những
nhà thực hành ayurvédiques đã sử
dụng rễ Anantamool Cây Bán tràng Hemidesmus indicus
để thúc đẩy :
- một trạng thái tinh thần yên tĩnh esprit calme,
- và an bình tranquille,
- để duy trì sự trong sáng rõ ràng của tâm thần clarté mentale.
Đây là
một thảo dược mạnh được sử dụng cho nhiều người để :
- hỗ trợ thiền định méditation,
- và thần trí hôn mê transe.
▪ Theo y
học truyền thống Ấn Độ Ayurveda, rễ Cây Bán tràng
Hemidesmus indicus là :
- làm mát refroidissement,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- chống sốt antipyrétique,
- chất bảo quản chống bệnh truyền nhiễm và tác dụng chất
độc alexiterique,
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- chất làm se thắt đường ruột astringent aux intestins
Những
nghiên cứu khoa học cho thấy rằng nó rất có hiệu quả và lợi ích trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
- mùi hôi cơ thể odeur
du corps,
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- những rối loạn máu troubles
sanguins,
- bệnh bạch đới khí hư, huyết trắng leucorrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- tiêu chảy diarrhée,
- khát nước soif,
- cảm giác nóng cháy sensation
de brûlure,
- bệnh trĩ (viêm) piles,
- rối loạn mắt troubles
de l'œil,
- cơn động kinh crises
épileptiques,
- ngộ độc empoisonnement,
- chuột cắn morsures
de rat, v…v…
▪ Theo
hệ thống y học Unani, rễ và thân Cây Bán tràng Hemidesmus indicus là :
- nhuận trường laxatif,
- làm đổ mồ hôi diaphorétiques,
- lợi tiểu diurétiques,
và lợi
ích trong chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis,
- và bệnh bạch ban leucoderma.
Những rễ Cây Bán tràng
Hemidesmus indicus được sử dụng trong :
- chứng bệnh đau nửa đầu hémicranie,
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires
- và bệnh giang mai syphilis
trong
khi thân Cây Bán
tràng Hemidesmus indicus là tốt trong chữa trị :
- não bộ cerveau,
những bệnh liên quan
đến :
- gan foie và
thận reins.
Nó cũng lợi ích trong chữa trị :
- những chất thải đường
tiểu rejets urinaires,
- những đau bệnh tử cung utérines,
- chứng bại liệt paralysie,
- ho toux,
- và bệnh suyễn asthme,
v…v….
▪ Sự sử
dụng của Cây Bán tràng Hemidesmus indicus này chống :
- bệnh huyết trắng, bạch đới khí hư leucorrhée
trong
huyện Bargarh ở Orissa và Sattordem Village de Goa đã được báo cáo ( Sen và
Behera, 2000; Kamat, 2001).
▪ Sự sử
dụng hạ sốt antipyrétique của Cây này
cũng đã được ghi nhận (Singh và Kumar, 1999).
▪ Siddique
và al. (2004) đã ghi nhận sự sử dụng của Cây Bán tràng
Hemidesmus indicus từ những người dân địa phương và những nhà thực hành
thảo dược của Barind Tract ở Bangladesh
chống lại :
- tiêu chảy diarrhée,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh sốt fièvre,
- đau đầu maux de
tête,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh mắt maladies
oculaires,
- và những vết thương loét plaies.
▪ Rajasab và Isaq (2004) đã ghi nhận sự sử dụng của Cây Bán
tràng Hemidesmus indicus trong số những bộ lạc miền bắc Karnataka.
▪
Ayyanar và Ignacimuthu (2005) đã ghi nhận những sự sử dụng truyền thống của Cây
Bán tràng Hemidesmus indicus trong số những bộ lạc Kani trong những đồi Kouthalai của Tirunelveli, Tamil Nadu.
▪ Những
sự sử dụng của Cây Bán tràng Hemidesmus indicus trong
số những bộ lạc Korku quận Amravati của Maharashtra đã được báo cáo bởi Jagtap và al. (2006).
▪ Những
bộ lạc của Rajasthan sử dụng bột
nhão pâte của rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus trong
:
- những vết chích loài
bò cạp piqûre de scorpion.
▪ Những rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus được
sử dụng bởi những bộ lạc của Ấn Độ tribus
de l'Inde để chữa lành :
- bệnh lậu gonorrhée,
- bệnh bạch ban leucoderma,
- những chảy máu saignements,
- bệnh vàng da jaunisse,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
Bột Rễ Cây
Bán tràng Hemidesmus indicus, được sử dụng trong chăm sóc :
- trước và sau khi sanh pré
et postnatals.
▪ Người
ta cho rằng, những nhà chữa bệnh của thổ dân bản địa trong Ấn Độ, sử dụng trong những đau bệnh như :
- những đau bệnh thuộc về thận néphritiques,
- bệnh giang mai syphilis,
- và đau nhức miệng ở trẻ em (Joseph và al., 1918).
▪ Trong
truyền thống dân gian và sự khôn ngoan của những bộ tộc tribale, những nhà chữa bệnh đã sử dụng Cây Bán
tràng Hemidesmus indicus để :
- giải độc máu détoxifier
le sang,
- giảm những kích ứng da irritations cutanées
- và những phát ban nổi chẩn da éruptions cutanées,
- chữa trị nhiễm trùng infection
của những đường tiểu voies urinaires
- và giảm sốt fièvres.
Những
người phụ nữ sử dụng những rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus của nó để giảm thiểu những
nguy hiểm :
- những nguy cơ sẩy thai fausse couche
và để
cho :
- sinh con an toàn livraison
sécuritaire de l'enfant.
Nghiên cứu :
● Dược học Pharmacologie :
Thảo
được là ức chế miễn nhiễm nhẹ immuno-suppressante.
Những
phân đoạn chưng cất nước distillées aqueuses,
alcooliques và hơi nước vapeur của những rễ
nghiền nát không có hoạt động lợi tiểu đáng kể diurétique significative.
Trích
xuất éthanolique 50% của toàn bộ cây không có hiệu quả nào trên :
- đường hô hấp respiration,
- huyết áp động mạch bình thường tension artérielle normale,
- và cũng trên phản ứng của huyết áp với phản ứng của adrénaline,
- và trầm cảm dépresseur
với acétylalcholine và histamine ở những động vật thử nghiệm.
Trích
xuất cũng không có hiệu quả chống co thắt antispasmodique
trên bọ iléon de Guinée.
▪ Một
chất saponine của Cây có một hoạt
động chống viêm antiinflammatoire chống
lại phù nề œdème gây ra bởi formol
(Pioneerherbs, 2005).
Hoạt
động chống oxy hóa antioxydante của
trích xuất méthanolique của vỏ rễ của
Cây Bán tràng Hemidesmus indicus được đánh giá trong
nhiều mô hình trong ống nghiệm in vitro
và thực nghiệm trên sinh vật sống in vivo.
Phân
tích hóa chất thực vật phytochimique sơ
bộ và hồ sơ dấu profil d'empreinte digitale TLC ( Sắc ký
lớp mỏng thin layer
chromatography ) của đã được thiết lập để
đặc trưng hóa trích xuất, thể hiện của những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes
(Ravishankara và al., 2002).
Những
nghiên cứu hiện đại đã xác định hoạt động kháng khuẩn antibactérienne của trích xuất của rễ và tinh dầu thiết yếu huile
essentielle.
▪ Những
thử nghiệm lâm sàng cliniques được
coi là một lợi ích trong :
- nhiễm trùng bệnh sài đầu, bạch tiển teigne,
- và suy dinh dưởng malnutrition.
Những
liều lâm sàng được sử dụng được xem như là an toàn và lợi ích , nhưng quá liều
có thể là độc hại toxique (kalyx, 2005).
Cây Bán tràng Hemidesmus indicus cho thấy một hoạt động đáng kể chống lại :
- rối loạn chức năng miễm nhiễm immunotoxicité,
- và những rối loạn khác dược lý pharmacologiques và sinh lý physiologiques
(Sultana và al., 2003).
● Mục
tiêu của nghiên cứu là để khảo sát tiềm năng :
- sự khác biệt tế bào của giai đoạn cuối của sự hình thành
mô cơ myogenèse, cytodifférenciation,
- kìm chế sự gia tăng tế bào, kìm chế sự nhân giống cytostatique,
- và gây độc tế bào cytotoxique
của một
nước nấu sắc rễ Cây
Bán tràng Hemidesmus indicus (0,31-3 mg / mL) trên dòng tế bào ung thư
máu ( bệnh bạch cầu ) của người lignée
cellulaire de leucémie promyélocytaire humaine
(HL-60).
● Hoạt động chống viêm khớp antiarthritique :
Rễ Cây
Bán tràng Hemidesmus indicus có một hoạt động bảo vệ chống lại bệnh viêm
khớp arthrite và hoạt động có thể là
do sự hiện diện của thành phần terpens,
stérols và hợp chất phénoliques trong trích xuất hydroalcoolique của rễ, cũng như trong phần đoạn của
acétate d'éthyle.
● Hoạt
động chống ung thư anticancéreuse :
Trích xuất méthanolique của rễ Cây Bán tràng
Hemidesmus indicus có những tiềm năng chống ung thư anticancéreux đáng chú ý chống lại :
- dòng tế bào ung thư cellulaire de cancer MCF7 Brest,
- hiệu quả gây độc tế
bào cytotoxique đối với dòng tế bào
ung thư cellulaire de cancer ruột kết côlon HT29,
- và cũng như ung bướu
khối u tumeur ascites d'Ehrlich.
Ngoài ra, nó được xem như cải thiện
hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale
của 3 thuốc hoá trị liệu chimiothérapeutiques
thông thường được sử dụng : méthotrexate,
6-thioguanine, cytarabine.
● Hoạt
động chống tiêu chảy antidiarrhéique :
Trích xuất méthanolique của Cây Bán tràng Hemidesmus indicus khơi dậy một hoạt động
chống tiêu chảy antidiarrhéique quan
trọng so với những thuốc tiêu chuẩn.
Người ta nhận thấy rằng trích xuất
nước của Cây Bán tràng Hemidesmus indicus gia tăng sự
hấp thu nước và những ion Na + -K + từ không tràng jejunam là bộ phận trung tâm của ruột non intestin grêle, bên dưới của tá tràng duodénum và bên trên của hồi tràng iléon.
● Hiệu quả
điều biến tâm lý và sinh lý học gia tăng nhận thức Nootropique :
Phần đoạn của n-butanol của trích xuất éthanolique của rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus có cải
thiện đáng kể trong khả năng học tập và trí nhớ ở chuột.
Do đó, Cây Bán
tràng Hemidesmus indicus đã chứng tỏ là có một yếu tố phục hồi trí nhớ mémoire lợi ích trong chữa trị chứng mất
trí démence được quan sát trong bệnh
Alzheimer và những rối loạn của thoái hóa thần kinh neurodégénératifs khác.
● Hoạt
động chữa lành vết thương guérison des plaies :
Những lá Cây Bán
tràng Hemidesmus indicus có một hoạt động rõ rệt hóa sẹo lành vết thương
cicatrisation và đóng một vai trò hứa
hẹn trong chữa trị những vết thương loét plaies,
trong đặc biệt của những vết thương mãn tính plaies chroniques của những bệnh nhân bệnh tiểu đường diabétiques và bệnh ung thư cancéreux.
Trích xuất alcoolique của rễ Cây Bán tràng
Hemidesmus indicus, công thức dưới dạng 5% và 10% thuốc mỡ, gia tăng tĩ
lệ sự co thắt của vết thương contraction
de la plaie và trong thời kỳ sự hóa thượng bì ( tái tạo lớp biểu bì của da
) épithélisation.
● Hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire :
Người
ta nhận thấy rằng trích xuất acétate d'éthyle của rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus hiện
diện nhiều hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire
trong bệnh viêm cấp tính inflammation
aiguë và bán cấp tính subaiguë.
Quản lý
uống của trích xuất rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus đã ngăn chận những đau nhức
thần kinh neurogéniques và viêm inflammatoires.
Những
nghiên cứu so sánh trên hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của Cây Bán tràng Hemidesmus
indicus cũng được thực hiện trong bệnh phù nề œdème của chân chuột gây ra bởi chất carraghénine.
Những
trích xuất éthanoliques của rễ đã
thể hiện một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire đáng kể với một liều 350
mg / kg p.o (đường uống). So với kiểm chứng.
● Hoạt động chống bệnh nhiễm Hensen ( bệnh
cùi ) Activité antileprotique
Trích xuất nước của rễ Cây Bán tràng
Hemidesmus indicus đã được quản lý cho uống với một nồng độ 2% ở chuột.
Những chuột đã bị nhiễm bệnh bởi vi
khuẩn Mycobacterium leprae và được quan sát thấy rằng sự kích thích quá mẫn ở
da hypersensibilité cutanée đã bị trì
quãn.
Nó cũng có những hoạt động :
- điều hòa miễn nhiễm immunomodulatrices,
- và ức chế miễn nhiễm immunosuppresseurs.
Hiện tượng thực bào phagocytose đã giảm nhìều.
● Hoạt
động chống nọc độc antivenine :
Những trích xuất của rễ Cây Bán tràng
Hemidesmus indicus trung hòa hiệu quả hoạt động tử vong létale, xuất huyết hémorragique, đông máu coagulante,
chống đông máu anticoagulante và viêm
inflammatoire gây ra bởi nọc độc venin của rắn độc Viper.
Thành phần acétate de lupeol phân lập từ trích xuất của rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus trung
hòa một cách đáng kể gây chết người létalité,
xuất huyết hémorragie, không sinh sợi
huyết défibrinogénation và phù nề œdème, gây ra bởi nọc độc venin rắn Daboia russellii.
Nó cũng trung hòa :
- gây độc tim mạch cardiotoxicité gây ra bởi nọc độc venin của rắn Naja kaouthia,
- gây độc thần kinh neurotoxicité,
- và những vấn đề hô hấp respiratoires
trong những mô hình thí nghiệm.
Acide méthoxy benzoïque của rễ Cây Bán tràng
Hemidesmus indicus đặc biệt có một tiềm năng kháng nọc độc antivenin.
● Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotective :
Quản lý
cho uống trích xuất éthanolique của rễ
Cây Bán tràng Hemidesmus indicus ở 50% đã ức chế một
cách đáng kể gây độc gan hépatotoxicité
gây ra bởi rifampicine và isoniazide.
Những
tổn thương gan hépatiques gây ra bởi CCl4
và paracétamol cũng có thể được chữa lành cũng bởi trích xuất rễ Cây Bán tràng
Hemidesmus indicus.
Những
thông số sinh hóa biochimiques, như
là phosphatase alcaline, SGOT, SGPT, được tìm thấy trong phạm vi bình thường
chỉ có sau khi quản lý cho uống.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Phòng
ngừa tác dụng phụ, chống chỉ định.
Không
có chống chỉ định hoặc phản ứng phụ nào được biết đến ngày nay, cần được bổ
sung nếu biết.
Không được sử dụng mà không tham vấn trước với chuyên gia
lo về sức khỏe có khả năng thật sự.
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
▪ Cây Bán tràng
Hemidesmus indicus được quản lý dưới hình thức :
- bột poudre,
- ngâm trong nước đun sôi infusion,
- hoặc nuớc nấu sắc décoction
dưới dạng sirop.
Nó cũng
là một thành phần của nhiều chế phần y
học khác.
▪ Một bột nhão pâte của những rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus được áp dụng bên ngoài cơ thể cho :
- chứng sưng gonflements,
- và ở những khớp xương
bệnh thấp khớp articulations
rhumatismales
▪ Sirop dược chuẩn bị từ những rễ được sử dụng như yếu tố tạo hương
vị aromatisant và trong chế phẩm của
một kem nước đá sorbet có những đặc
tính làm mát refroidissement.
▪ Những rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus được
sử dụng như bổ sung trong chữa trị chủ yếu cho :
- vết rắn cắn serpent và vết chích bò cạp scorpion.
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus
giúp :
- những bệnh da maladies
de la peau,
- bệnh giang mai syphilis,
- chứng tượng bì, da voi éléphantiasis,
- chứng mất cảm giác perte
de sensation,
- bệnh liệt nửa người hémiplégie,
- mất khẩu vị bữa ăn perte
d'appétit,
- thanh lọc máu purification
du sang,
- và những rối loạn thận troubles rénaux,
- và đường tiểu urinaires (herbsforever, 2005 ).
▪ Nước nấu sắc décoction của những thân
và những lá Cây
Bán tràng Hemidesmus indicus được sử dụng cho :
- những nổi chẩn phun mũ da éruptions cutanées,
- những rối loạn thính giác troubles auditifs,
- những bệnh sốt fièvres,
v…v….
▪ Nước
nấu sắc décoction được chuẩn bị bằng
cách thêm vào :
- những rễ anantmool,
- vetiveria zizanioides,
- gingembre sấy khô,
- cyperus rotundus,
- và Holarrhena
antidysenterica
để chữa trị :
- bệnh sốt mãn tính fièvre
chronique,
- và khẩu vị bữa ăn appétit.
▪ Để lấy thêm nhiệt lượng từ cơ thể,
bột của rễ được chiên trong bơ ghee và
được quản lý cho bệnh nhân đến 1 tháng.
▪ Rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus cũng
được sử dụng với sử bò lait de vache để
chữa trị :
- những sạn thận calculs
rénaux.
▪ Nước
nấu sắc décoction của rễ Cây Bán tràng
Hemidesmus indicus được sử dụng rộng rãi trong y học truyền thống Ấn Độ
để chữa trị :
- những bệnh của máu maladies
du sang,
- rối loạn tiêu hóa, khó tiêu dyspepsie,
- mất khẩu vị perte
de goût,
- khó thở dyspnée,
- ho toux,
- chất độc poison,
- kinh nguyệt quá nhiều, rong kinh ménorragie,
- bệnh sốt fièvre,
- và tiêu chảy diarrhée.
▪ Những
chế phẩm đa dược thảo poly-herbes chứa Cây Bán tràng hémidesmus
indicus thường được sử dụng bởi những nhà y sĩ truyền thống để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer.
▪ Đây
là một trong những thảo dược tốt nhất giải độc détoxifiantes giúp làm sạch cơ thể ở bên trong. Nó có những lợi ích
đáng ngạc nhiên cho sức khỏe bởi vì nó giúp :
- lọc máu purifier le
sang,
- và cũng cải thiện những cấu trúc của da texture de la peau.
▪ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus có những đặc tính lọc máu
rất tốt. Do đó nó được sử dụng trong chữa trị :
- rắn cắn morsure de
serpent,
- những vết chích của bò cạp piqûres de scorpion,
và
những trường hợp khác của :
- vết cắn côn trùng nọc độc morsures d'insectes toxiques.
Phương
cách hành động của thảo dược này để trung hòa neutraliser của những trường hợp này là liên tục được nghiên cứu để
mà càng ngày càng nhiều của những hiệu quả tương tự của thảo dược đa năng này
có thể đến cấp cứu con người.
▪ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus có những đặc tính làm mát refroidissement, khi được quản lý trong
cơ thể, nó có một tác động rất ổn định stabilisant
và làm mát refroidissement giúp :
- trung hòa chất bài
tiết acides bất thường trong ruột intestin.
Ví dụ, trong trường hợp của :
- viêm dạ dầy nghiêm trọng gastrite sévère,
- loét bao tử ulcères
d'estomac,
- và viêm đại tràng loét colite ulcéreuse,
Cây Bán
tràng Hemidesmus indicus có thể rất lợi ích cho bệnh nhân.
Đôi
khi, loét ulcération có thể dẫn đến
một xuất huyết saignement, Cây Bán
tràng là một thảo mộc rất tốt trong trường hợp này.
▪ Nó
giúp hạ cơn sốt cao fièvre élevée và
cũng quản lý :
- những bệnh da affections
cutanées do làm mất hiệu lực
pitta.
▪ Đối
với những loét miệng ulcères oraux, da
của những rễ ngấm mộc cứng racines
ligneuses có thể dùng lấy và nhai để cung cấp một sự giảm nhanh chóng.
▪ Những
rễ Cây Bán tràng
Hemidesmus indicus có thể được nấu sôi để thực hiện một nước nấu sắc décoction thơm ngọt rất mát cho cơ thể
và có thể được sử dụng khi người ta có một cảm giác như có một tách trà hoặc
một tách cà phê.
▪ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus là một thuốc bổ tonique nói chung cho cơ thể, có thể
dùng với sữa lait và tiêu đen poivre noir để :
- cải thiện sức khỏe tổng quát santé globale.
Nó là
lợi ích để chữa trị :
- bệnh thiếu máu anémie
và có
thể dùng uống bằng nhiều cách, cùng như nhau.
• Nó
cũng có thể được sử dụng với mật ong miel
để cải thiện sức mạnh và sức sống của cơ thể vitalité du corps.
▪ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus cũng có thể là một thuốc bổ
tốt bon tonique của não bộ cerveau. Điều này có thể là cho những
trẻ em mắc phải :
- rối loạn lời nói troubles
de la parole,
- chứng tự kỷ autisme,
v…v…
Những
người mắc phải :
- chứng bệnh trầm cảm dépression,
- những rối loạn tâm thần troubles psychiatriques, v…v…,
cũng có
thể có lợi ích của sự sử dụng với Cây Bán tràng Hemidesmus
indicus.
▪ Bột nhão pâte của rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus có thể áp dụng bên ngoài cơ
thể để chữa trị :
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires
trong
trường hợp :
- viêm xương khớp arthrose,
- và bệnh thống phong goutte.
Nó cũng
lợi ích để chữa lành nhiều bệnh da affections
cutanées.
▪ Nó
được sử dụng để làm dịu cả 3 dosha, có
nghĩa là vata, pitta và kapha.
▪ Một trà, được bị bằng cách sử dụng rễ Cây Bán tràng
Hemidesmus indicus, có hiệu quả :
- làm dịu calmant,
- làm rõ, sáng
sủa clarification,
- cảm giác
hưng phấn sentiment
d'euphorie
- và bình yên tranquillité.
▪ Sirop được chế tạo với nước nấu sắc décoction của những rễ Cây Bán tràng Hemidesmus indicus, được
sử dụng để chế tạo một Sherbet, được phổ biến khắp Ấn Độ Inde.
● Những sử dụng khác :
- sirop
được chuẩn bị cho việc pha trộn hương liệu cho những thuốc.
Được tìm
thấy trong nhiều thuốc và mỹ phẩm.
Người
ta thường gọi là «Sugandha» bởi mùi thơm tuyệt với của những rễ của nó.
Nguyễn thanh Vân