Alumroot - Crowfoot
Chân quạ - Rễ phèn
Heuchera americana - L.
Saxifragaceae
Đại cương :
▪ Những tên thông dụng là :
Alumroot, American Kino Root, American Tormentil, Crowfoot, Cranesbill, Cranesbill racine , Cora cloches, Spotted geranium,
Heuchera Americana, Alum, Storksbill ainsi que Wild Cranesbill.
Việt Nam tên gọi là Chân quạ căn cứ vào hình thái của lá hoặc Rễ phèn nếu căn cứ vào công dụng của rễ Cây có thể thay thế phèn trong ứng dụng dùng làm
chất cố định màu.
Loài thực vật này có nguồn gốc ở
Bắc Mỹ Amérique du Nord. Trong thiên nhiên, loài này có nguồn gốc của vùng phía nam Ontario đến
Géorgie và phía tây từ Nebraska đến Louisiane.
Heuchera americana là một thực vật bản địa ở
những khu rừng mở, những khe nứt hoặc những dải đá tản trồi lên và những rừng
đá vôi rậm.
Nó phát triển tốt trong bóng râm
một phần hoặc ánh sáng mặt trời lọc soleil
filtré, trong đất mùn ẩm tốt.
Những Cây cần đất thoát nước tốt và
chịu được hạn hán và đất đá. Ưu tiên cho những đất có độ pH trung bình.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thản thảo bụi nhỏ, bản địa, sống
lâu năm, đôi khi còn được gọi là ” Sức khỏe của Hoa K ỳ Sanitaire americain, có lá không rụng, bao gồm một cụm lá lớn bên
dưới gốc lên đến phân nửa chiều cao, từ đây có một hoặc nhiều nhánh hoa.
Hệ thống rễ bao gồm một vòng rễ xơ,
mô tả hệ thống rễ này chỉ áp dụng cho loại variété.
Hirsuticaulis.
Heuchera
americana, tạo ra những rễ xơ fibreuses
và một cụm lá như đóa hoa hồng, có đa dạng và rất phong phú.
Lá, xuất
hiện theo vòng xoắn óc rậm của vòng lá trung tâm ngắn, phiến lá giống như bán
chân vịt, hình bầu dục có thùy cạn và làm thành tròn, từ 5 đến 9 thùy có răng
hơi sâu, chạy dài theo bìa lá, lá mờ, màu xanh lá cây, tím hoặc nâu, lá đơn, cô
lập thường có những gân lá màu đỏ hồng hoặc những đốm ở rãi rát.
Phát
xuất từ những thân ngầm dưới đất. Những phiến lá nhỏ dần và tiếp giáp với những
cuống lá. Mặt trên lá màu xanh lá cây trung bình và đôi khi thay đổi, nó có
những lông ngắn ở rãi rát và có kết cấu thô nhám.
Những
cuống mõng màu xanh sáng và có mông mịn, dài,
Phát hoa,
chùm, hình chùy, xuất phát từ một gốc và dựng lên một thân phát hoa cao màu
xanh sáng, có lông và không có lá, mang bao quanh 1/3 phía trên những nhóm hoa,
hơi cắt ngang, nhỏ màu xanh lá cây nhạt, hình chuông và đuôi nhánh trong những
cụm hoa thưa thớt, mỏng và phân nhánh.
Nói
chung có khoảng 4 đến 5 hoa trong mỗi đuôi nhánh, rũ xuống.
Hoa, mỗi
hoa phát triển đầy đủ khoảng 4,0 đến 4,5
mm dài.bao gồm :
- đài
hoa, không rụng, hình chuông, nhỏ, hình bầu dục với những sọc phân đoạn rất cạn,
có 6 vết nứt, màu xanh sáng hoặc xanh đỏ
nhạt, với 5 thùy hẹp, thấy rõ, phình ra ở bên dưới của nó.
- vành
hoa, 5 cánh hoa, màu trắng xanh xanh hoặc màu hồng, những cánh hoa nhỏ hơn
những lá đài và không đáng kể, hình cái muỗng.
- Tiểu
nhụy, 5 vượt mạnh ra ngoài với 5 bao phấn hình cấu màu cam đỏ, chỉ dài gắp 2
lần cánh hoa, màu vàng gắn vào những phía trước của những lá đài, không rụng.
- Nhụy
cái, với 2 vòi nhụy.
Trái,
mỗi hoa được thay thế bởi một nang
nhỏ với 2 mõ nổi bật.
Nhiều
hạt nhỏ màu đen bên trong mỗi nang, đủ nhỏ để gió thổi phát tán đi xa.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, là bộ phận được sử dụng.
▪ Rễ Cây Chân quạ Heuchera americana
được thu hoạch vào mùa thu và được sấy khô để sử dụng trong nước nấu sắc décoctions hoặc dưới dạng bột poudre.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những
thành phần là :
- tinh bột amidon,
- đường sucre,
- pectine,
- gomme,
- chất màu nhuộm matière
colorante,
- acide tannique,
- và acide gallique.
- khoảng từ 9 đến 20 % chất tanins.
và những thành phần khác không được xác định.
▪ Cây
khảo sát phân tích, được thu thập vào tháng 9 septembre. Bowman (1869) đã tìm thấy :
- thành phần tanin
đã hiện diện trong phạm vi 20 %,
nhưng Jos. C. Peacock (Amer. Jour. Pharm., 1891, p. 172) chỉ tìm thấy có :
- 5,55 % thành phần tanin
- và 12,2 % của thành
phần phlobaphène.
▪ Những rễ thu thập trong tháng 10 octobre phong phú hơn trong thành phần tanin (19,66 % , tính theo trọng lượng
chất khô sèche).
và giàu hơn trong những hạt tinh
bột amidon (13,62 %) trong tháng 3 mars.
▪ Cũng được so sánh Prof. E. S.
Bastin, trên cấu trúc của Cây Chân quạ Heuchera americana (Amer. Jour. Pharm., 1894, p. 467).
Đặc tính trị liệu :
▪ Rễ Cây Chân quạ Heuchera americana là
thuốc rất se thắt astringente và được
sử dụng trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer
và cũng như một phương thuốc dùng bên ngoài cơ thể, cho :
- vết thương loét plaies,
- những vết thương blessures,
- xả thải âm đạo décharges
vaginales
- và những loét ulcères.
▪ Nó có
thể được sấy khô, nghiền nát thành bột
và rắt trên :
- những vết thương loét plaies,
v…v….
▪ Nó
được dùng bên trong cơ thể trong
chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những loét dạ dày ulcères
gastriques.
▪ Rễ Cây Chân quạ Heuchera americana này
có thể chứa đến 20% trên trọng lượng của nó trong những thành phần tanins, những hợp chất acides, phục vụ :
- làm co rút lại những mô tế bào sưng tissus gonflés,
- và ẩm humides.
▪ Như
phần lớn những thuốc làm se thắt astringents,
nó được kết tủa trước khi đến :
- đại tràng côlon,
một
chứng kiết lỵ dysenterie không lành
phải được xử lý bởi một thuốc xổ rửa ruột lavement;
Bằng
cách, một muỗng cà phê của rễ nghiền
nát, đun sôi trong thời gian 20 phút décoction
trong một pinte = 0,473 litre nước.
Cùng số
lượng có thể được sử dụng như nước vòi rửa douche
cho :
- viêm âm đạo vaginite,
- hoặc viêm cổ tử cung nhẹ cervicite légère.
▪ Nếu
kết hợp với những phần bằng nhau của rễ
Dấu niêm vàng golden seal Hydrastis
canadensis và rễ Echinacea
angustifolia, hỗn hợp tạo thành :
- một bột sát trùng antiseptique
rất tốt.
● Lợi ích cho sức khỏe của rễ Cây Chân quạ
Heuchera americana :
▪ Những sự sử dụng y học bao gồm
chữa trị chống lại :
- bệnh tả choléra,
- đau bụng loét đại tràng colite à l'ulcère,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnh đường tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinales,
- những bệnh của ánh sáng maladie de Bright, một bệnh liên
quan đến viêm mãm tính của thận .
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh tiểu đường diabète,
- những xuất huyết hémorragies,
- chảy máu mũi saignements
nasaux,
- những kinh nguyệt quá mức menstruations excessives,
- những vết thương loét plaies
- và vết thương chảy máu plaies sanglantes.
▪ Do
hiệu quả của nó chống :
- chảy máu saignement,
Cây
Chân quạ Heuchera americana có thể được sử dụng như một lau rửa hoặc nước súc
miệng gargarisme cho :
- đau miệng bouche
endolorie,
- những đau cổ họng maux
de gorge
- và nướu răng chảy máu gencives
saignantes.
▪ Người
ta có thể để bột Cây Chân quạ
Heuchera americana trên những vùng nơi đây có một răng bị nhổ.
Bột Cây
Chân quạ Heuchera americana cũng có thể được sử dụng cho :
- vết thương loét chảy máu
saignement
des plaies,
để ngăn chận chảy máu và thủ tục này rất có hiệu quả.
▪ Cây
Chân quạ Heuchera americana là tốt cho những vết thương loét plaies và một số người nhất định chỉ sử
dụng cho mục đích này, để chữa lành :
- những loét ulcères,
- và vết thương loét plaies.
▪ Rễ Cây Chân quạ Heuchera americana, như
tên của nó, là một chất làm se thắt mạnh astringence
của một sức mạnh như vậy, nên hiếm khi được sử dụng bên trong cơ thể, nhưng nó sẽ chắc chắn là lợi ích với một liều
nhỏ, trong tất cả những trường hợp nơi đây những se thắt astringents được chỉ định.
Một
trích xuất nước được tìm thấy có lợi ích trong :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie
ở giai đoạn thứ 2,
- trong những bệnh trĩ hémorragies
và
những bệnh tương tự khác.
▪ Trích
xuất của thảo dược này có thể được sử dụng để giảm :
- những nếp nhăn rides,
- và làm cường kiện da tonifier
la peau.
▪ Thảo
dược Cây Chân quạ Heuchera americana có thể được sử dụng như một nước rửa phun douche cho :
- những bệnh tử cung utérus,
và một dung dịch mạnh của trà thé có thể chà xát trên những núm vú tétons để :
- làm khô sữa lait.
Một
nước thụt rữa ruột lavement có thể
thực hiện để chữa trị :
- những bệnh trĩ nội viêm loét piles internes,
- hoặc những bệnh trĩ hémorroïdes.
Điều
này có thể được thực hiện bằng cách tiêm 3 muỗng canh nước trà thé thuốc nhiều lần
trong ngày và thủ tục này phải được thực hiện sau khi đi cầu passage des selles.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Rễ Cây Chân quạ Heuchera americana là
một phương thuốc dân gian xưa cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
một
tách thuốc uống cho tất cả mỗi 2 giờ trong ít nhất 1 ngày.
▪ Những
người dân Tlingit đã sử dụng như một
phương thuốc cơ bản dược thảo để chữa trị :
- bệnh viêm dịch hoàn inflammation
des testicules
do bởi bệnh giang mai syphilis.
Cây Chân quạ Heuchera americana cũng là thuốc
rất tốt cho :
- giảm đau analgésique.
▪ Hiện có nhiều loài của giống Heuchera :
- Heuchera caulescens,
- Heuchera pubescens
và
những loài khác có cùng những đặc tính, và thường được thu thập và bán với
những rễ của Cây Chân quạ Heuchera
americana, Heuchera hispida. Pursh; Heuchera parviflora. Nutt; và Heuchera cylindrica.
Douglas,
và được
cho biết bởi F. W. Anderson, rất được dùng nhiều bởi những người thợ săn ở vùng
Tây Bắc như một chất làm se thắt astringents
để kiểm nghiệm bệnh tiêu chảy tạo ra bởi
độ kiềm của nước ở những đồng bằng.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Cảnh báo
:
▪ Nó phải được sử dụng với một sự
thận trọng vì nếu dùng quá liều :
- một sự kích ứng dạ dày irritation gastrique,
- và suy thận insuffisance
rénale,
- và gan hépatique.
Ứng dụng :
● Liều lượng :
Người
ta có thể thực hiện trà ở nhà bằng
cách đổ 1 tách nước đun sôi trên ½ muỗng
cà phê bột rễ poudre và tiêu
dùng 2 tách mỗi ngày.
Thêm
chút đường hoặc mật ong miel để làm ngọt trà thảo dược rễ phèn Cây Chân quạ Heuchera americana, nếu người thiêu dùng thấy
thích.
● Ứng dụng
y học :
▪ Trà thé :
Trà được nghiền nát từ rễ hoặc lá Cây Chân quạ Heuchera americana ;
uống từ 1 đến 3 tách mỗi ngày.
Trà thé Cây Chân quạ Heuchera americana
làm một nước súc miệng rất tốt gargarisme
cho :
- đau cổ họng maux de
gorge,
đặc
biệt khi nó được kết hợp với phần tư ¼ muỗng cà phê của rễ Cây niêm vàng Golden seal Hydrastis canadensis.
Phân
nửa tách, uống 1 giờ trước mỗi bữa ăn, kích thích :
- chữa lành của những vết loét tái phát ulcères régénérants,
- thực quản œsophage,
- và dạ dày estomac,
nhưng
ít có lợi ích đối với :
- những loét tá tràng ulcères
duodénaux.
▪ Thuốc
dán đắp cataplasme :
Được sử
dụng những rễ khi thực hiện những
thuốc dán đắp cataplasme và áp dụng
trên những vùng ảnh hưởng.
▪ Cây
Chân quạ Heuchera americana sấy khô séché
và nghiền nát thành bột poudre được
sử dụng bởi những người Tây Bắc Ấn Độ như là :
- một thuốc bổ đường tiêu hóa tonique digestif nói chung,
và
những nhà thảo dược còn sử dụng để :
- ngưng những chảy máu nhẹ saignements mineurs,
- và giảm viêm inflammation.
▪ Nó đã
được liệt kê trong dược điển pharmacopée
của Hoa K ỷ États-Unis cho những mục đích tương tự
cho đến năm 1882.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion của rễ Cây Chân quạ Heuchera americana được
sử dụng để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
và một
thuốc dán đắp cataplasme của lá cho :
- những vết xướt tróc da abrasions cutanées.
Một
muỗng cà phê của những rễ Cây Chân
quạ Heuchera americana nghiền nát, đun sôi trong nước décoction trong 20 phút, có thể được sử dụng cho :
- viêm dạ dày ruột gastro-entérite,
trong
đặc biệt với :
- những triệu chứng tiêu chảy symptômes de diarrhée,
- và khô secs,
- và cả hai nôn mữa vomissements biliaires.
▪ Bên ngoài cơ thể, rễ Cây Chân quạ Heuchera americana dưới dạng bột poudre có thể được áp dụng cho :
- xuất huyết hémorragies,
- chứng chảy máu cam épistaxis,
- những vết thương loét plaies,
- những loét hôi ulcères
fétide
- và lan chậm indolents,
..v…v…
▪ Rễ Cây
Chân quạ Heuchera americana mịn nhuyễn được nghiền nát là một phương tiện cấp
cứu đầu tiên để chữa trị :
- những vết cắt coupures,
- và vết trầy xướt abrasions,
thúc
đẩy một sự đông máu coagulation gần
như ngay lập tức.
▪ Nước
nấu sắc décoction là lợi ích trong :
- miệng loét bouche
aphteuse,
- và đau nhức cổ họng douleur
de la gorge,
- và họng fauces;
Nó có
thể được sử dụng như nước lau rửa lavage
hoặc nước súc miệng gargarisme.
▪ Bên trong cơ thể, trong một nửa đầy ly
uống rượu, 3 hoặc 4 lần trong ngày, nó có hiệu quả trong :
- bệnh tiểu đường diabète,
- và trong những xuất huyết saignements của bệnh trĩ viêm piles,
trong
dùng ở đau bệnh cuối cùng này, cũng được thực hiện bằng cách tiêm injection.
▪ Những
phần bằng nhau của rễ Cây Chân quạ
Heuchera americana và rễ Cây rắn đen
Actaea racemosa trong nước nấu sắc décoction,
tạo thành một ứng dụng rất tốt tại chổ nơi ảnh hưởng trong :
- huyết trắng, bạch
đới khí hư leucorrhée,
- và sự trầy sớt excoriation
của cổ tử cung col de l'utérus.
● Ứng dụng khác :
Chất định
màu mordant.
Những rễ có thể được sử dụng như để thay thế phèn, là một chất cố định màu mordant được sử dụng để cố định màu
nhuộm fixation de colorants.
▪ Rễ giàu chất tanins và
nó cho thấy rằng đây là chất định màu mordant.
▪ Một loài thực vật thốt để phủ
trên đất cho những khu vườn của rừng cây.
▪ Những Cây này cần một khoảng cách
35 cm cho mỗi Cây.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire