Bitterleaf
Cây Lá đắng – Cây
Mật gấu
Vernonia
amygdalina Delile
Asteraceae
Đại cương :
Danh pháp đồng nghĩa :
Gymnanthemum amygdalinum - (Delile)
Sch.Bip.
Vernonia
amygdalina, còn được gọi là Vernonie commune, là một thực vật
thuộc họ Asteraceae.
Những tên gọi địa phương : Bitterleaf tiếng Anh, Ndolé ở Cameroun, Grawa trong Amharique, Ewuro
trong Yoruba, Etidot trong Ibibio, onugbu trong Igbo, Ityuna trong Tiv, Oriwo
trong Édo, chusar-doki trong Haoussa, Mululuza trong Luganda, labwori trong Acholi và olusia trong Luo.
Tại Việt Nam do lá của Cây rất đắng nên trong dân gian có tên gọi là «Cây Lá đắng» hay còn gọi là Cây Mật gấu.
▪ Nguồn gốc và phân phối địa
lý :
Vernonia amygdalina hiện diện trong môi
trường ở trạng thái hoang dại ở nhiều quốc gia Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicale, từ Guinée đến Somalie
về phía nam tới miền đông bắc của Nam Phi Afrique du Sud, cũng như đến Yémen.
Cây được trồng rộng rãi như một rau
xanh légume ở Bénin, Nigeria, Cameroun,
Gabon và trong R.D. du Congo và cũng như, ở một mức độ thấp hơn, trong những
quốc gia láng giềng.
Những nước Luhyas, Tây Kenya ,
sử dụng Cây Lá đắng Vernonia amygdalina như rau cải légume, nhưng những
nước này không trồng nó.
Cây Lá
đắng Vernonia amygdalina hiện diện trong trạng thái tự nhiên dọc theo ven sông
và những hồ và bên cạnh những rừng trong những thảo nguyên bụi Cây và những
thảo nguyên đồng cỏ, lên đến 2000 m độ cao so với mực nước biển.
Người
ta cũng tìm thấy trong những môi trường xáo trộn, như những đất trồng trọt bị
bỏ hoang, và được tìm thấy nó tự phát trong những khu rừng thứ cấp.
Nó được
trồng trong những nơi có ánh sáng mặt trời đầy đủ. Phát hoa được kích hoạt bởi
những ngày ngắn.
Mặc dù
tương đối khoan dung chịu hạn, nó thích một môi trường ẩm ướt.
Người
ta tìm thấy nó trên tất cả loại đất, nhưng tốt nhất trên những đất giàu chất mùn.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân bụi hoặc cây nhỏ có thể
đạt đến khoảng 10 m cao, rất phân nhánh, có thân đạt đến 40 cm đường kính, vỏ
màu xám nâu, thô, láng, nứt nẻ, những nhánh cành non có lông mịn rậm.
Lá, mọc cách, đơn, không
lá kèm, cuống lá từ 0,2 đến 4 cm dài, phiến lá hình bầu dục ellip đến hình mũi
dáo, kích thước 4–15 (–28) cm × 1–4 (–15) cm, hình nêm hoặc tròn ở đáy nhọn ở
mũi, bìa phiến có những răng mịn đến răng cưa to, có lông mịn nhưng thường
láng, với những gân lá hình lông chim.
Phát hoa, hoa đầu được đính
thành chùm tụ tán, dạng tán kép, cuống hoa đầu đạt đến 1 cm dài, có lông, tổng
bao hình trụ rộng ra thành hình ellip từ 3 đến 5 mm dài, một loạt những lá bắc 3–7
thành từ 1–4,5 mm dài, bị đè dẹp.
Hoa, lưỡng phái, hoa đều, 5
phần mères, nhô ra mạnh của tổng bao của
hoa involucre, chùm lông ở trái tạo
ra của những vảy bên ngoài thẳng rụng sớm đạt đến 1,5 mm dài và những lông tơ
bên trong màu kem hoặc màu nâu nhạt từ 4 đến 7 mm dài, gồm có :
- vành hoa, hình ống nhỏ 5–8 mm dài,
màu trắng nhạt, có tuyến, thùy dựng lên.
- tiểu nhụy và bao phần hợp lại với
nhau thành ống, cung cấp một phần phụ ở đỉnh.
- bầu noãn, hạ, 1 buồng, có lông và
tuyến, vòi nhụy có lông bao phủ và chia ra 2 nhánh.
Trái, bế quả với 10 cạnh 1,5–3,5
mm dài, có lông và tuyến, màu nâu đến đen, mọc vượt lên cao bởi những lông của
chùm lông trái ở ngọn.
Bộ phận sử dụng :
Toàn Cây, nhánh non, lá và hoa.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Hợp chất dinh dưởng của những lá Cây Lá đắng Vernonia amygdalina,
bởi 100 g của bộ phận ăn được, là :
- nước 82,6 g,
- năng lượng énergie
218 kJ (52 kcal),
- chất đạm protéines
5,2 g,
- chất béo lipides
0,4 g,
- đường glucides
10,0 g,
- chất xơ fibres
1,5 g,
- calcium Ca 145 mg,
- phosphore P 67 mg,
- sắt Fe 5,0 mg,
- acide ascorbique 51 mg (Leung, W. -T.W., Busson, F. &
Jardin, C., 1968).
Thành
phần này được so sánh với những loại rau cải khác légumes – lá màu xanh đậm.
▪ Chất
đắng amertume là do bởi :
- những lactones sesquiterpènes ( thí dụ như vernodaline, vernolépine và vernomygdine),
và
những glucosides stéroïdes (vernoniosides).
● Thành phần chánh :
Đây là
những thành phần trong rễ và những lá của Cây Lá đắng Vernonia amygdalina mà
người ta tìm thấy những nguyên chất hoạt động của nó principes actifs, điều này có nghĩa là bao gồm :
- những glucosides,
- và những tanins,
- những muối khoáng sels
minéraux,
- và những nguyên tố vi lượng oligo-éléments,
- những chất đạm protides,
- và chất béo lipides
cũng
như nhiều chất sinh tố vitamines.
● Thành phần hợp chất phân lập được từ Cây Lá
đắng Vernonia amygdalina :
Nhiều nhà nghiên cứu đã phân lập và
đặc trưng một số hợp chất hoá học với những hoạt động sinh học biologiques mạnh từ những lá Cây Lá đắng Vernonia amygdalina.
Một số nhất định những thành phần
được phân lập trước đây của Cây Lá đắng Vernonia amygdalina, bao gồm :
- lactones de sesquiterpène,
- những flavonoïdes như lutéoline,
- luteolin 7-O-glucosides,
- và luteolin 7-O-glucuronide,
- glycosides stéroïdiens,
- và vernonioside A, B, A1, A2, A3, B2, B3 và A4.
▪ Những
édotides của trích xuất nước của Cây đã được đặc trưng hoá.
▪ Rất gàn
đây, Owoeye và al. đã được cô lập và đặc trưng hoá :
- một lactone
de sesquiterpène,
- epivernodalol,
- một elemanolide
khác của phần đoạn dichlorométhane của Cây Lá đắng Vernonia amygdalina.
Koul và
al. đã được phân lập hợp chất épivernodalol của một loài khác của giống
Vernonia là Vernonia lasiopus.
Đặc tính trị liệu :
Cây Lá đắng Bitterleaf thường được
sử dụng trong y học truyền thống Châu Phi Afrique.
▪ Trong thực vật liệu pháp phytothérapie, nước nấu sắc décoctions của lá Cây Lá đắng Vernonia amygdalina được sử dụng để chữa trị những
bệnh như :
- bệnh sốt fièvre,
- sốt rét paludisme,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- viêm gan hépatite,
- và bệnh ho toux,
như
thuốc :
- nhuận trường laxatif
và như
thuốc :
- gây ra khả năng sinh
sản fertilité.
▪ Nó cũng được sử dụng như một phương
thuốc chống lại :
- bệnh ghẻ gale,
- những vết thương loét plaies,
- đau đầu maux de
tête,
- và đau dạ dày maux
d'estomac.
▪ Người
ta đề nghị nó để làm giảm :
- những đau nhức kinh nguyệt menstruations douloureuses,
- và những đau đầu maux
de tête,
- và để làm dịu calmer
đau nửa đầu migraines.
Nó là
một chữa trị có lợi ích để làm dịu những đau nhức :
- của những bệnh thấp khớp rhumatismes,
nhưng
cũng là cường kiện những tình trạng suy yếu.
Nó hành
động hiệu quả trên :
- những bệnh da liễu dermatoses,
- và giảm sốt fièvre.
▪ Cây
Lá đắng Vernonia amygdalina hành động trên những rối loạn dạ dày troubles gastriques khác nhau, nó có
hiệu quả lớn để loại bỏ :
- những trùng ký sinh vers
parasitaires
nhưng
cũng để ngăn chận tất cả những hình thức của những bệnh :
- tiêu chảy diarrhée,
- và kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh sốt rét malaria,
hơn nữa
nó có một hiệu quả lợi ích trên :
- sự suy nhược asthénie.
▪ Những
trích xuất của lá Cây Lá đắng
Vernonia amygdalina làm nổi bật lên một hành động kìm hảm tế bào cytostatique làm trì hoãn sự tăng trưởng
của :
- những tế bào ung thu vú của người cellules cancéreuses du sein humain.
▪ Những
nhánh non Cây Lá đắng Vernonia
amygdalina được nhai như :
- một thuốc bổ thuộc dạ
dày tonique stomacale,
- và kích thích khẩu vị bữa ăn stimulant de l'appétit.
▪ Trích
xuất của lá Cây Lá đắng Vernonia
amygdalina, có hoạt động chống lại :
- những rối loạn tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinaux.
▪ Những
trích xuất của lá và của vỏ rễ đã hiển thị một hoạt động :
- chống bệnh sốt rét antipaludique :
- chống loài Plasmodium berghei trên cơ thể sinh vật
sống in vivo ở những chuột,
- chống Plasmodium
falciparum trong ống nghiệm in vitro.
▪ Những trích xuất cũng thể hiện
một hoạt động mạnh :
- chống loài ký sinh
Leishmania anti-leishmanienne.
▪ Những cây gậy gỗ được nhai của
Cây Lá đắng Vernonia amygdalina đã làm nỗi bật một hiệu quả chống lại :
- những vi khuẩn bactéries
đóng một vai trò trong :
- những bệnh nha chu périodontales.
▪ Những
lá Cây Lá đắng Vernonia amygdalina
cho thấy một hoạt động chống :
- những vi khuẩn bactéries,
- và những siêu vi khuẩn virus
khác nhau.
● Cơ chế hoá học :
▪ Chất
đắng trong những những lá Cây Lá
đắng Vernonia amygdalina là do bởi :
- những lactones de
sesquiterpène,
- và những glucosides
de stéroïdes.
Một số
nhất định những hợp chất này có một hoạt động :
- chống ký sinh trùng antiparasitaire
đáng kể,
trong
đặc biệt :
- vernodaline,
- và vernonioside B1.
▪ Vernolepin cho thấy những đặc tính :
- chống kết tập tiểu cầu anti-agrégation plaquettaires.
Thành
phần vernodaline và vernomygine có một hoạt động :
- gây độc tế bào cytotoxique.
- chống kết tập tiểu cầu anti-agrégation plaquettaires.
Chất vernodaline và vernomygdine có :
- một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique.
▪ Trong
những thử nghiệm trên những chuột, một trích xuất của sesquiterpènes của những lá
Cây Lá đắng Vernonia amygdalina thể hiện một hoạt động :
- chống gây độc cho gan antihépatotoxique.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây
Lá đắng Vernonia amygdalina là một thảo dược Châu Phi africaine bao gồm lợi ích cho thực phẩm alimentaire và như một thực vật chữa trị nhiều bệnh, nó có những
đặc tính chữa trị :
- giun sán vermifuges,
- và hạ sốt fébrifuges.
▪ Ở Cộng hòa Zimbabwe ,
một nước ngâm trong nước đun sôi infusion
của rễ Cây Lá đắng Vernonia
amygdalina được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh lây truyền qua đường tình dục maladies sexuellement transmissibles.
Ngâm
trong nước đun sôi infusions của vỏ Cây Lá đắng Vernonia amygdalina cũng
được dùng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée,
Những hoa
Cây Lá đắng Vernonia amygdalina được sấy khô chống lại :
- những rối loạn dạ dày troubles
de l'estomac.
▪ Ở Nigeria, người ta áp dụng những lá Cây Lá đắng Vernonia amygdalina đắp
vào trên :
- những vết thương loét plaie
trong thay thế cho thuốc iode.
▪ Một trong những sự sử dụng y học
được phổ biến nhất của Cây Lá đắng
Vernonia amygdalina là chữa trị chống lại :
- những trùng ký sinh đường ruột vers intestinaux,
bao gồm
:
- những tuyến trùng nématodes.
▪ Không
chỉ những con người nhưng cũng ở những loài Khỉ lớn châu Phi Chimpanzés ăn vào lớp vỏ đắng của Cây Lá đắng Vernonia amygdalina
để chống lại :
- bệnh nhiễm những trùng ký sinh đường ruột infections des nématodes intestinaux.
▪ Ở Sénégal, một bệnh viện truyền thống sử
dụng dược thảo này để tạo thành nhiều phương thuốc chữa trị.
Nghiên cứu :
● Trong
nghiên cứu khoa học, những trích xuất của Cây Lá đắng Vernonia amygdalina được
nghiên cứu để phân thích những hiệu quả tiềm năng dược lý pharmacologiques, đặc biệt là sự cảm ứng induction của gây độc tế bào apoptose
như là :
- xác định trong nuôi cấy tế bào culture cellulaire,
- và trong những nghiên cứu động vật zoologiques,
- tính nhạy cảm với hóa trị liệu chimiothérapie được cải thiện,
- và sự ức chế của những tế bào ung thư cellules cancéreuses cũng như loại bỏ
những những di căn métastases của
những tế bào ung thư cellules cancéreuses,
- giảm mức độ của kích thích tố nội tiết œstrogène trong cơ thể,
- những lợi ích của sự chống oxy hóa antioxydants,
- cải thiện hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
- giảm lượng đường máu glycémie,
- những đặc tính chống ký sinh trùng anti-parasitaires,
- và chữa trị chống bệnh sốt rét antipaludique.
● Giảm đau Analgésique và hiệu quả hạ sốt antipyrétique :
Trích xuất nước của lá và trích xuất éthanol của rễ Cây Lá đắng Vernonia amygdalina đã
thể hiện :
- một hiệu quả hạ sốt antipyrétique,
- hiệu quả giảm đau analgésique trung ương và ngoại vi chống
lại acide acétique gây ra sự quằn quại,
- cũng như hiệu quả bảo
vệ trên chất formalin và pentylènetétrazol gây ra tử vong létalité (Iroanya và al., 2010; Njan và al.
, 2008, Onah và Okokon, 2004, Tekobo và al., 2002).
● Hoạt
động chống đột biến antimutagène :
Những trích xuất của dung môi hữu
cơ của Cây Lá đắng Vernonia amygdalina có một hiệu quả ức chế ( trên 60%) hướng
từ His- đến His + sự đột biến đảo ngược trên Salmonella typhimurium TA100 gây
ra bởi hợp chất méthanesulfonate
d'éthyle.
Trích xuất có hiệu quả hơn là éther
dầu hỏa éther de pétrole tiếp theo sau là trích xuất méthanol và acétate
d'éthyle.
Tuy nhiên, tất cả trích xuất đã gây
ra một độc tố toxicité chống lại Salmonella
typhimurium khi những nồng độ tăng cao được áp dụng (Obaseiki-Ebor và al.,
1993).
● Hoạt
động chống đông máu anticoagulantes và chống huyết
khối antithrombiques :
Cây Lá đắng Vernonia amygdalina gây
ra một sự giảm huyết áp động mạch tension
artérielle và chất Vernolepin được
phân lập từ cây này đã được xác định để gây ra một hoạt động chống tiểu cầu antiplaquettaire.
Trích xuất méthanolique của Cây Lá
đắng Vernonia amygdalina ở 100 và 200 mg / kg gây ra một sự ức chế 40 và 50% chống
lại huyết khối thrombose ở chuột.
Điều này có thể là do sự ức chế của
sự kết tập tiểu cầu agrégation
plaquettaire, nhưng phương thức hành động như là hiệu quả trên sự hình
thành của chất thromboxane A2 và
trên mức độ của chu kỳ AMP trong những tiểu cầu plaquettes vẫn chưa được biết (Awe và al., 1998; Igboechi và al.,
1984).
● Hoạt
động kháng siêu vi khuẩn antivirale :
Trích xuất éthanol của trái hiếm khi được tìm thấy trong hầu
hết của những Cây bụi của Cây Lá đắng Vernonia amygdalina có một hiệu quả kháng
siêu vi khuẩn antiviral trên siêu vi
khuẩn virus của bệnh bại liệt polio (Vlietinck và al., 1995).
● Hoạt
động thuốc trừ sâu pesticide hoặc thuốc diệt côn
trùng insecticide :
Trích xuất méthanol của lá Cây Lá đắng Vernonia amygdalina đã
gây ra 50% số tử vong trên loài côn trùng Spodoptera litura thông qua hoạt động
cho ăn 2 mg / ml và gây ra một tử vong của 50% trên loài muỗi Culex pipiense pallense ở 10 μg / ml
(Ohigashi và al., 1991b).
Bột lá Cây Lá đắng Vernonia
amygdalina có một hoạt động diệt khuẩn pesticide
chống lại loài Sitophilus zeamais (LC50
= 0,3 g) và Callosobruchus maculates (CL50 = 0,39 g).
Nguyên tắc của hiệu quả này có thể
là do sự hiện diện của acide cyanhydrique và acide oxalique.
Tuy nhiên, trích xuất đậm đặc được
đề nghị để cho một đáp ứng tốt hơn (Kabeh và Jalingo, 2007).
Từ 1 đến 5 grammes bột của lá khô Cây Lá đắng Vernonia amygdalina có
thể kiểm soát sự tăng trưởng của Sitophilus zeamais và Sitophilus oryzae trên
những hạt của Cây bắp maïs và cây lúa riz lưu trữ (Enobakhare và Law-Ogbomo,
2002, Law-Ogbomo và Enobakhare, 2007).
● Hoạt
động chống khả năng sinh sản antifertilité :
Trích xuất éthanol của những lá có
một hiệu quả co hồi tử cung uterotonique (2%) và một hiệu quả
chống cấy ghép anti-implantation
(1,54 g / kg) (Desta, 1994).
● Sự đánh
giá tiền lâm sàng préclinique của những trích xuất
lá Cây Lá đắng vernonia amygdalina như một yếu tố gây hư hại AND chống ung thư anticancéreux trong việc quản lý ung thư vú cancer
du sein.
Yedjou C1, Izevbigie E, Tchounwou P.
Ung thư
vú cancer du sein là nguyên nhân
chánh của tử vong hàng đầu ở những người phụ nữ từ 40 đến 55 tuổi và cấu thành
nguyên nhân thứ hai nói chung trong số những người phụ nữ.
May mắn
thay, tĩ lệ tử vong bởi bệnh ung thư vú cancer
du sein đã giảm trong những năm gần đây do sự chú trọng gia tăng trên việc
truy tìm sớm và những chữa trị có hiệu quả hơn.
Mặc dù
truy tìm phát hiện sớm, những phương pháp chữa trị thông thường và hóa trị liệu
chimiothérapeutiques, khoảng 7% của
những phụ nữ đã từ vong trong mỗi năm.
Do đó,
đối tượng của sự hiện diện nghiên cứu đã đánh giá tính hiệu quả chữa trị của
những trích xuất của lá Cây Lá đắng
Vernonia amygdalina như yếu tố chống ung
thư anticancéreux chống lại ung thư
vú cancer du sein của người trong ống
nghiệm in vitro bằng cách sử dụng MTT
[3- (4, 5-diméthylthiazol-2-yl) -2,5-diphényltétrazolium ] và của những thử
nghiệm điện di électrophorèse trên tế
bào chất đông kiềm alcaline gel
cellulaire duy nhất (Comet), tương ứng.
Trong
thí nghiệm này, những tế bào ung thư biểu mô adénocarcinome của vú người sein
humain (MCF-7) đã được chữa trị với
những liều khác nhau của trích xuất lá
Cây Lá đắng Vernonia amygdalina trong 48 giờ.
Những
dữ liệu thu được từ thử nghiệm MTT cho thấy rằng Cây Lá đắng Vernonia
amygdalina có ý nghĩa đáng kể (P <0,05) làm giảm khả năng sinh tồn viabilité của những tế bào cellules MCF-7 một cách phụ thuộc vào
liều sau 48 giờ tiếp xúc.
Những
dữ liệu phát sinh từ thử nghiệm của tế bào sao chổi comète cũng như chỉ ra một sự gia tăng nhẹ liều phụ thuộc trong
những tổn thương di trguyền ADN trong những tế bào cellules
MCF-7 có liên quan với sự chữa trị bởi Cây Lá đắng Vernonia amygdalina.
Người
ta quan sát một gia tăng nhẹ của chiều dài của đuôi tế bào sao chổi queue de la comète, , cánh tay của đuôi,
và đuôi tạm thời, cũng như tỹ lệ phần trăm của sự phân cắt của di truyền ADN với
tất cả những liều lượng thử nghiệm, cho thấy một bằng chứng Cây Lá đắng
Vernonia amygdalina gây ra độc tính di truyền génotoxique tổn thương tối thiểu trong những tế bào cellules MCF-7.
Tóm
lại, kết quả cho thấy rằng chữa trị với Cây Lá đắng Vernonia amygdalina vừa
phải (P <0,05) làm giảm khả năng sinh tồn viabilité tế bào cellulaire
và gây ra những tổn thương tối thiểu ADN trong những tế bào cellules MCF-7.
Những
kết quả này cung cấp những bằng chứng mà những trích xuất Cây Lá đắng Vernonia
amygdalina biểu hiện một tổn thương di truyền ADN yếu tố chống ung thư anticancéreux chống lại ung thư vú cancer du sein và cơ chế hoạt động của
nó, ít nhất một phần, thông qua những tổn thương tối thiểu di truyền ADN và mức
độ độc tính vừa phải toxicité modérée
trong những tế bào ung bướu cellules
tumorales.
● Hạ đường máu Hypoglycémie :
Những
kết quả của nghiên cứu này có thể cho thấy rằng
trích xuất thực vật có thể ít nhất một phần một là do kích thích sự sản
xuất insuline và sự sản xuất của
đường glucose, như chlopropamide để
gây ra hiệu quả hạ đường máu hypoglycémique
của nó ở những loài động vật có vú mammifères
sử dụng trong thử nghiệm.
Mặc dù
những kết quả hiện nay cho thấy sự hiện diện của hợp chất hạ đường máu hypoglycémiques trong trích xuất của lá Cây Lá đắng Vernonia amygdalina, cơ
chế chính xác của hành động hạ đường máu hypoglycémique
vẫn còn tính suy đoán và cần thiết phải có những nghiên cứu thêm để làm sáng tỏ
của những nguyên nhân thích ứng.
Tuy
nhiên thú vị được lưu ý rằng trích xuất thực vật, như chloropropanide, cũng có hiệu quả để làm giảm những nồng độ đường
trong máu sanguines de glucose ở
những chuột bệnh tiểu đường diabétiques
cũng như để làm giảm nồng độ đường trong máu sanguine de glucose ở những
chuột đường máu bình thường normoglycémiques.
Lá đắng
amère giảm không chỉ làm giảm đáng kể
lượng đường trong máu, nhưng nó cũng giúp sửa chữa tuyến tụy tạng pancréas (Ogundotola, 2013).
Theo
một nghiên cứu công bố trong đặc san Journal of Pharmacy và những nhà nghiên
cứu Bioresources của Đại học Université de Jos, Nigéria tuyên bố rằng trích
xuất thô chloroforme của những lá
Cây Lá đắng có một hiệu quả chống bệnh tiểu đường antidiabétique ở những chuột mắc bệnh tiểu đường diabète sucré (Diabète loại 2 type 2) tiến
hành trong phòng thí nghiệm.
Trích
xuất cho thấy một hoạt động cầm máu hémostatique
bằng cách làm ngắn lại thời gian chảy máu saignement,
và thời gian của prothrombine.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
●
Biện pháp phòng ngừa, Phản ứng phụ, chống chỉ định :
▪ Không
có chống chỉ định và phản ứng phụ nào được phát hiện cho đến ngày nay.
Nếu có
phát hiện, cần thiết bổ sung thêm.
Tốt
nhất, tất cả mọi sử dụng nên tham vấn những người chuyên môn chăm sóc sức khỏe
có khả năng thật sự hoặc những dược sĩ thâm cứu dược thảo.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Cây
Lá đắng Vernonia amygdalina, cho thấy có chứa những chất, có một hoạt động đáng
ghi nhận chống những vi khuẩn bactéries
gây ra :
- những bệnh của những nướu răng gencives.
▪ Nó
cũng hành động để :
- kích thích khẩu vị bữa ăn stimuler l'appétit.
● Ứng dụng khác :
▪ Người
ta cũng dùng Cây như một thay thế cho houblon
để :
- sản xuất rượu bia bière.
▪ Cây Lá đắng Vernonia amygdalina là một thực vật sinh mật
ong mellifère nổi tiếng.
▪ Những
con cừu gặm ăn những lá Cây Lá đắng. Những cành và những thân khô cung cấp để
làm nhiên liệu.
▪ Cây
Lá đắng Vernonia amygdalina cũng có lợi ích để chống lại những bệnh của những
thực vật.
Thí dụ
như, tro của những cành Cây Lá đắng
Vernonia amygdalina được đốt lên phục vụ để chống lại :
- những nấm lây truyền qua những hạt giống ( như nấm Curvularia,
Aspergillus, Fusarium et Penicillium spp.),
và điều
nầy cải thiện cũng như khả năng sinh tồn viabilité
của những hạt và khả năng nẩy mầm của nó germination.
▪ Những
nhánh non được sử dụng như một tăm xỉa răng cure-dents
hoặc như một gậy nhỏ để nhai.
▪ Cây
Lá đắng đôi khi cũng được trồng như một hàng rào
▪ Những
nhánh có khả năng đề kháng với những loài mối termites và được sử dụng như
những cọc xếp thành hàng trong những cánh đồng và như hàng rào trực tiếp.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Ở Cameroun ,
đôi khi người ta tiêu dùng những lá sống, thô, chưa qua biến chế và ướp gia vị
dầu dừa và muối.
Cũng ở Cameroun ,
những lá cũng biến chế nấu chín với
thịt hoặc tôm và pha trộn với những bột đậu phọng, để chuẩn bị cho một món ăn
nổi tiếng gọi là “ndole”.
Người ta cũng có thể nấu chín những
lá nguyên với những củ khoai mì tubercules
de manioc hoặc khoai mỡ igname, hoặc
sấy khô những lá và nghiền nát thành bột để sử dụng trong món canh soupe.
▪ Cây Lá đắng là một rau xanh rất
có giá trị trong Tây Phi và Trung
Afrique occidentale et centrale, và được tiêu dùng trong nhiều món ăn khác nhau.
▪ Ở Nigeria, nơi đây Cây này gọi là “ewuro” trong yoruba và “onugbu” trong igbo,
ngưới ta nấu chín những lá trong súp soupe.
Khi xắt nhỏ, tẩy trắng và làm thành
những viên tròn có kích thước như nắm tay, những lá đôi khi bán trên những thị trường.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire