Mimosas - Amourette
Trinh nữ
nhọn
Mimosa pigra L.
Fabaceae
Đại cương :
Mimosa
pellita Humb. & Bonpl. ex Willd
▪ Cây
Trinh nữ nhọn Mimosa pigra có nguồn gốc của Châu Mỹ nhiệt đới Amérique
tropicale, nơi đây được tạo ra trong một vành đai rộng lớn kéo dài từ Mexique
trong Trung M ỹ
tới miền Bắc Argentine, và trở nên xâm lấn trong Australie và trong vùng Đông
Nam Á sud-est asiatique. Nó đôi khi
cũng được gọi là « Amourette ».
Tên thông thường gọi «mimosas» theo tiếng Hy lạp có nghĩa là bắt chước. Điều này được đề
cập đến những cử động của một số loài «bắt chước» như những động vật bởi vì
những lá chét rất nhạy cảm chuyển động di chuyễn và khép lại xụ xuống khi chạm
vào.
Những danh pháp thường gọi là :
Anh :
(weed pricky bois, mimosas, sensitive géant, catclaw mimosas, mimosas noir);
Pháp (amourette
rivière);
Espanol :
(Zorzon, zarza, dormilona);
Thái :
(maiyaraap ton, mai yah Raap yak)
Môi
trường sống ưa thích của Cây là chung quanh nước và những cánh đồng ngập
nước, thường tìm thấy trong tình huống
ẩm ướt như những đồng bằng ngập lụt và những bờ sông, những vùng đất sét nứt đen thông qua những lớp
đất sét pha cát đến cát thô silic của sông.
Cây
Trinh nữ nhọn Mimosa pigra có thể lan rộng trong những đồng cỏ, ruộng lúa bỏ
hoang, những đồn điền ..v...v..
Cây
Trinh nữ nhọn Mimosa pigra, tìm thấy trong môi trường mở môi trường đất đai rộng, đầy ánh sáng mặt trời quang đảng
và không rậm rạp, hình thành một tập
đoàn thực vật đứng thẳng, đơn loài stand monospécifiques và cạnh tranh với
tập đoàn họ lát sedgeland và những
đồng cỏ prairies để mà những thực vật
chúng bên dưới đất thưa thớt không tồn tại.
Ngày
nay nó đã lan rộng trong khắp vùng nhiệt đới và là một cây dại nghiêm trọng
trong Châu Phi, Ấn Độ và trong vùng Đông Nam Á, Úc Châu Australie và một số đảo của Thái Bình Dương Pacifique.
Trong
thiên nhiên, Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được thu hoạch với mục đích y học ở
địa phương và được trồng để chống lại sự xói mòn đất và cung cấp nguyên liệu
cho phân xanh.
Cây
Trinh nữ nhọn Mimosa pigra có thể nẩy mầm suốt năm trên những đất ẩm ướt nhưng
không ngập nước. Tuy nhiên phần lớn của sự nẩy mầm vào khoảng đầu và cuối mùa
mưa.
Sự tăng
trưởng của những hạt giống nhanh chóng và trổ hoa xảy ra giữa 4 và 12 tháng sau
khi nẩy mầm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Mimosa pigra là một tiểu mọc họ đậu đứng thẳng hoặc là một
bụi có gai. Thân phân nhánh từ 2 đến 6 m cao với một sự tăng trưởng rậm rạp,
màu xanh nhạt, tròn có những gai rãi rác ở những cây non, nhưng trở thành cứng
khi trưởng thành được bao phủ bởi những lông ngắn và cứng, có màu xám nhạt đến
đỏ sậm. Gai được trang bị bên dưới đến 7 mm
dài.
Lá, khoảng
20 cm dài, mọc cách, lá 2 lần kép bi-composées,
lá kép hình lông chim trung tâm từ 20 đến 25 cm dài, có những gai nhỏ dài dọc
theo cuống lá chánh ( cuống lá và cuống lá phụ khác ) từ cuống trung tâm chia
thành từ 7 đến 16 cặp đôi cánh lá chét ( pennes) dài khoảng 5 cm, mỗi cánh chét
phân chia những thứ cấp gồm từ 25 đến 40 cặp lá chét nhỏ ( pinnules ) thẳng dài
khoảng từ 3 đến 8 mm. Những lá chét cũng nhạy cảm với sự kích thích vật lý như
những Cây Trinh nữ Mimosa spp khác và xếp lại khi chạm vào và khi màng đêm
buông xuống.
Phát hoa,
mọc từ cuối đỉnh ngọn của nhánh thân và ở nách lá, màu hồng nhạt hoặc màu hoa
cà hay màu kem ( một số tổng hợp màu kem với tuổi ), mang trên đầu một cuống gần
như hình cầu, mềm mịn khoảng 10 đến 20 mm đường kính, mỗi hoa đầu chứa khoảng
100 hoa.
Mỗi hoa
cá nhân gồm có :
- đài hoa, nhỏ 4 (0,75 - 1 mm dài ),
- cánh hoa, rời rạt (2-3 mm dài ),
- tiểu nhụy, 8 màu
hồng, quan trọng là mang lại cho chùm hoa một diện mạo mịn như lông tơ
Trái, thuôn dài và dẹp, thẳng hoặc hơi cong, lúc đầu màu xanh khi trưởng
thành biến thành màu nâu. Mỗi đầu hoa tạo ra một nhóm từ 10 đến 20 silic ( quả
đậu ), từ 5 đến 10 cm dài và khoảng 2 cm rộng, có lông mịn bao phủ, tiếp theo
sau đó trưởng thành và phá vỡ ra thành nhiều phân khúc ( 14-26 ), mỗi phân khúc
có chứa 1 hạt dạng thuôn dài. Lông trên những
phân khúc cho phép những silic trôi nổi trên mặt nước và bám dính vào tóc hoặc
quần áo, do đó mà giúp phát tán khắp nơi.
Hạt, thuôn dài hơi dẹt, khoảng
4-6 mm dài và 2-2,5 mm rộng, khi trưởng thành có màu nâu nhạt sáng đến nâu hoặc
có màu xanh olive.
Những hạt có thể sống ít nhất 23 năm trên những đất pha
cát nhưng khả năng tồn tại của hạt giảm trên những đất sét.
Bộ phận sử dụng :
Lá, rễ,
tro của rễ và hạt.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Rễ Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra có sản lượng 10% tanin (Dragendorff 1898).
▪ Những
lá Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được
cho là có chứa :
- mimosine.
▪ Kiến
thức này dẫn đến những lá của Cây họ
đậu Trinh nữ nhọn Mimosa pigra và những Cây họ đậu khác légumineuses được truy tìm hóa chất thực vật phytochimique và thử nghiệm cho một hoạt động :
- kháng vi khuẩn antimicrobienne
(Rosado-Vallado và al., 2000).
▪ Truy
truy tìm hóa chất thực vật phytochimique :
- flavonoides,
- quinones,
- saponines,
- stérols,
- và những tanins
đã được
phát hiện trong Cây Trinh nữ nhọn mimosas pigra.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây
Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được sử dụng trong Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicale như một thuốc bổ tonique và chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và ngộ độc máu empoisonnement
du sang
▪ Lá Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được
cho là có chứa :
- mimosine;
nó có
thể là :
- một thuốc bổ tonique,
- và tẩy xổ purgatif
▪ Một
nước nấu sắc décoction của những lá và những thân Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tưa miệng muguet
ở những em bé bébé,
- và chứng đái dầm énurésie
ở những trẻ em enfants
▪ Lá Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra dưới
dạng bột được dùng với nước để :
- giảm sưng enflure
▪ Những
lá Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được
ngâm macérées trong những bàn tay và
chà lên mắt của những em bé bébés hoặc
những trẻ em để đưa chúng vào trong giấc ngủ dormir khi chúng cáu kỉnh kích thích irritables
▪ Rễ Cây
dường như có đặc tính :
- kich thích tình dục aphrodisiaque
cho một
số người và làm dịu cho những người khác.
▪ Tro của rễ Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được rắc trên những đốm vá lỡ
loét leprous patchs
trên da peau
▪ Hạt Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra là :
- làm nôn mữa émétique,
- và long đờm expectorant
nó được
sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn của răng troubles de la dent
▪ Trích
xuất của Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra cho thấy một hoạt động :
- kháng vi khuẩn antimicrobienne,
chống
lại 4 vi sinh vật :
- Staphylococcus aureus,
- Bacillus subtilis,
- Pseudomonas aeruginosa,
- và nấm Candida albicans,
nhưng
không ở vi khuẩn Escherichia coli.
Qua
hiệu quả đối với vi khuẩn Escherichia
coli, nó được kết luận rằng sự sử dụng của Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra, và
những Cây họ đậu khác légumineuses thử
nghiệm không thể biện minh để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
Tuy
nhiên, mức độ hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
cho thấy có thể hỗ trợ cho sự sử dụng của những Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra trong
chữa trị :
- những vết thương nhiễm trùng plaies infectées,
- và những bệnh nhiễm trùng mắt infections oculaires,
- và da cutanées.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những
tuyên bố cho rằng những rễ Cây Trinh
nữ nhọn Mimosa pigra được ngửi vào cho :
- những cảm lạnh đầu rhumes
de tête,
Một nước
nấu sắc décoction của thân lá Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được
sử dụng như một nước súc miệng rince-bouche
cho :
- những đau răng maux
de dents,
và
những trái Cây Trinh nữ nhọn Mimosa
pigra được sử dụng trong những thuốc chữa trị :
- bệnh mắt yeux
(Anon., 1980).
▪ Hình
như, nó cũng được sử dụng để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent trong Châu Phi Afrique
(Irvine, 1961).
▪ Ở Sumatra, những lá Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được rang lên và nghiền nát, được
thực hiện ngâm trong nước đun sôi infusion,
sử dụng uống để chữa trị :
- suy yếu tim insuffisance
cardiaque,
- hoặc nhịp đập thấp pouls
faible (Grosvenor và al., 1995).
▪ Một
nước nâu sắc décoction của bộ phận
khô và nghiền nhuyễn, bộ phận đực và
bộ phận cái được sử dụng cùng một
cách giống nhau.
▪ Ở Mexique, ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra theo
truyền thống được sử dụng trong y học maya
để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Mimosa
pigra được sử dụng rộng rãi trong hệ thống y học dân gian của Bangladesh
để làm giảm hạ đường máu glycémie ở những bệnh nhân :
- bệnh tiểu đường diabétiques
và để chữa trị :
- những đau nhức douleur.
Nghiên cứu :
● Hoạt
động chống tăng đường máu anti-hyperglycémiant :
Nghiên cứu đã được thực hiện để
đánh giá tiềm năng :
- chống đường máu cao anti-hyperglycémiant,
của trích xuất méthanoolique của thân Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra, tương
ứng, nhờ với những thử nghiệm, thông qua đường uống đường glucuse trong thử
nghiệm dung nạp trong đưòng glucose nạp vào ở những chuột albinos Swiss và của acide
acétique tiêm vào màng bụng intrapéritonéale
trong mô hình chuột đau dạ dày douleur
gastrique.
Quản lý cho uống của trích xuất với
những liều 50, 100, 200 và 400 mg bởi kg của trọng lượng cơ thể dẫn đến một sự
giảm đáng kể phụ thuộc vào liều của những nồng độ đường glucose máu của những
chuột được nạp glucose vào.
Trong 4 liều, trích xuất làm giảm
những nồng độ đường glucose trong máu tương ứng : 37,84, 39,83, 42,39 và 50,50%.
Một thuốc chống tăng đường máu anti-hyperglycémiant tiêu chuẩn, glibenclamide, khi đã được cho uống với
một liều 10 mg bởi kg của trọng lượng cơ thể, một sự giảm nồng độ đường glucose
máu sanguin bởi 56,33%, điều này
chứng minh rằng trích xuất ít nhất với liều cao nhất của 400 mg, có một hoạt
động chống tăng đường máu anti-hyperglycémique
so sánh với thuốc glibenclamide.
● Hoạt động chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive :
Trong thử nghiệm của hoạt động
chống dẫn truyền cảm giác đau anti-nociceptives,
trích xuất cũng với liều phụ thuộc một cách đáng kể, đã gây ra một sự giảm một
số co thắt dạ dày contorsions gastriques,
kết quả của sự đau nhức dạ dày douleur
gastrique ở chuột tiếp theo sau một sự quản lý tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale của chuột acide acétique.
Những tỹ lệ phần trăm của số co
thắt contorsions với những liều trích xuất của 50, 100, 200 và 400
mg bởi kg của trọng lượng cơ thể, tương ứng với 70.01, 74.96, 77.51 và 85.01.
Hoạt động chống dẫn truyền cảm giác
đau antinociceptive của trích xuất là
mạnh hơn của một thuốc chống dẫn truyền cảm giác đau anti-nociceptif aspirine
tiêu chuẩn, mà, khi dùng uống với những liều của 200 và 400 mg bởi kg của trọng
lượng cơ thể, đã giảm số co thắt contorsions
bởi 37,48 và 59,97%, tương ứng.
Sự giảm gần như hoàn toàn của sự
đau nhức dạ dày douleur gastrique bởi
trích xuất với liều tối đa của 400 mg bởi kg của trọng lượng cơ thể, mạnh mẽ
cho thấy rằng trích xuất có thể nghiên cứu hơn để phân lập những thành phần mới
có tiềm năng tiêu hủy những đau nhức douleur.
▪ Đồng thời, những kết quả thu được
trong nghiên cứu này, xác nhận sự sử dụng này bởi những nhà thực hành (thầy
thuốc) dân gian folkloriques praticiens của y học Bangladesh để chữa trị của những mức độ
cao của đường trong máu sang ở những bệnh nhân :
- bệnh tiểu đường diabétiques
cũng như :
- đau nhức douleur.
Những
kết quả làm nổi bật tầm quan trọng của sự quan sát chặt chẽ của những nhà thực
hành y học truyền thống cũng như những nghiên cứu hoạt động dược lý pharmacologique trên những vật liệu được sử dụng trong thực tế như vậy thông
qua những khám phá ra những gì có thể là những thuốc có hiệu quả hơn.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Không biết, cần bổ sung.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Cây
Trinh nữ nhọn Mimosa pigra đã được sử dụng như một thảo dược cho :
- cảm lạnh rhume,
- bệnh sốt fièvre,
- những đau răng maux
de dents,
- thuốc chữa trị mắt médecine
oculaire,
- vết rắn cắn snakebite,
- yếu tim coeur
faible
- và tiêu chảy diarrhée,
và nó hoạt động :
- kháng vi khuẩn antimicrobienne.
● Ứng dụng
khác :
● Sử dụng
gỗ :
▪ Trong Thaïlande và ở Vietnam
Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được sử dụng như củi để đốt (Robert 1982, M.
Ashley, comm. Pers. 2002).
▪ Ở Vietnam ,
Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra được sử dụng để làm hàng rào cây xanh sống (M.
Julien, comm. Pers., 2002).
Nó cũng
được sử dụng để làm cọc cây đậu bean poles
và những hàng rào đôi khi tạm thời trong Thaïlande.
Tuy
nhiên nó không được sử dụng rộng rãi trong xây dựng bởi vì nó bị hủy quá nhanh (Robert
1982).
▪ Những
mẫu ván ép được chế tạo bởi Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra trong Thaïlande, nhưng sản phẩm không được đi
vào thương mại bởi vì nó hấp thu với số lượng độ ẩm không chấp nhận.
Một xử lý bổ sung hóa chất để ngăn
chận điều này là tăng giá thành sản xuất đến một điểm mà không phải là giá
thành để cạnh tranh (Robert, 1982).
▪ Những vật liệu khô này được thu thập
và được sử dụng như củi đốt bởi những người dân sống ở những vùng lân cận những
hồ chứa, ven sông.
● Môi
trường :
▪ Khi mà những mực nước ngầm bắt
đầu rơi vào đầu mùa khô, thân cây rụng lá và những cành nhánh trở nên khô.
▪ Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra,
cố định đạm azote và nó gia tăng độ
phì nhiêu của đất và phân bố lại những thành phần dinh dưởng của hồ sơ đất bên
dưới mặt đất.
Điều này có thể là lợi ích cho việc
thiết lập thảm thực vật sau khi xoá bỏ những Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra.
Nó được sử dụng cho củi đốt bois de chauffage và hàng rào tạm thời
và đã được thử nghiệm như là môi trường cấy nuôi nấm champignons.
● Thức ăn động vật :
▪
Mimosa Cây Trinh nữ nhọn Mimosa pigra có hàm lượng cao chất đạm protéines và những nghiên cứu đã được
tiến hành để đánh giá cho sự sử dụng của nó như một thức ăn động vật.
▪ Hàm
lượng chất đạm protéines thô là từ
20% đến 23% (Vearasilp và al., 1981a, b).
Tuy
nhiên, có những báo cáo mâu thuẫn khi được biết liệu Cây Trinh nữ nhọn Mimosa
pigra chứa :
- acide aminé toxique,
- mimosine,
điều
này có thể hạn chế sự sử dụng của nó cho những động vật.
Vearasilp
và al. (1981a) đã báo cáo rằng Cây Trinh nữ nhọn không chứa mimosine, nhưng nó được phân lập khoảng
0,2% của trọng lượng khô của Lá
(Lonsdale và al., 1989).
▪ Nó bị
nghi ngờ rằng, những lá là độc hại toxique với mực độ chất mimosine này và nó thấp hơn so với 8% đến 10% của những thành phần mimosine được báo cáo bởi Everist
(1981) trong họ đậu thức ăn gia súc, Cây bọ chét leucaena, Leucaena leucocephala
(Lam.) De Wit.
▪ Khi
nuôi những con cừu moutons trong
Thaïlande ờ mức độ thấp với cỏ lông tây Brachiaria mutica (Forssk.) Stapf., Cây
Trinh nữ nhọn Mimosa pigra không làm giảm khả năng tiêu hóa của thức ăn và được
xem như là thức ăn giàu chất đạm protéines (Vearasilp và al., 1981b).
▪ Lá
Cây trinh nữ nhọn Mimosa pigra, đã được sử dụng trong những chế độ ăn uống của
những loài chim cút caille, với mức
độ 6%, quan sát không có những hiệu quả bất lợi nào (Tongvitaya và al.,
1980)……v…v….
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire