Yun zhi - Turkey
tail
Nấm Vân Chi - Đuôi
gà Tây
Trametes
versicolor (L.) Lloyd
Coriolus
versicolor
Polyporaceae
Đại cương :
Trong y học tàu, nó được gọi là yun zhi 云芝, và Nhật Bản gọi là kawaratake. Việt Nam, có thể là vì nấm có những vân trên mặt nấm nên
gọi là vân chi hoặc do dịch âm từ
tiếng tàu yun zhi.
Nấm Vân Chi Tramates versicolor là
một nấm đa bào tử polypore, điều này có nghĩa là những bào tử được phóng thích
xuyên qua rất nhiều lỗ sinh bào tử ở mặt bên dưới nấm.
Rất nhiều nấm thuốc là nấm đa bào
tử polypores như linh chi chẳng hạn.
• Những nấm này là nhóm saprotrophs,
có nghĩa là chúng được nuôi bằng những nguyên liệu phân hủy của những sinh vật
sống khác. Đó là lý do mà người ta luôn tìm thấy ở những nguyên liệu củ, phân
hủy, mục nát, trên những thân bị đốn ngã lâu ngày.
Nấm Vân chi thường được tìm thấy trên
toàn thế giới trong tất cả Bắc Mỹ Amérique du Nord, trong Châu Á Asie và Châu
Âu Europe.
Nó tăng trưởng và phát triển cho
những màu sắc khác nhau, một cái gì đó liên quan đến tên của nấm, như là :
• Danh pháp latin là Trametes
versicolor CoriolusVersicolor, điều này có nghĩa là nấm có phần quả bào từ hay
mũ lưỡi trai nấm mỏng minces
(Trametes) và nhiều màu sắc khác nhau (versicolor).
Mũ lưỡi trai của nấm ( tương đương
với trái fruit, ở thực vật thượng đẳng
) dầy và có cảm giác như da. Có màu nâu của rĩ sét, máu đen nâu nhạt với
những vùng đen nhạt xen kẻ. Đôi khi có màu của những rong xanh, xanh lá cây
phát triển dần dần trên nấm, đó là màu của rong tảo chớ không phải là màu trung
thực của nấm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
▪ Mycélium Khuẩn ty ( xem như thân
tige ở thực vật thượng đẳng ) :
thường ở ẩn trong khối lượng gổ bên trong, có dạng hình sợi như bông gòn trắng
khi lộ bên ngoài.
Sporophores Quả bào tử, gọi nôm na
là Mũ lưỡi trai : Cơ thể đậu quả carpophore ( hoặc cũng được gọi sporophore) là cơ quan của «
sự đậu quả kết trái fructification »
của những khuẩn ty mycélium của những
nấm Fungi hoặc mycota. Theo ngôn ngử thông thường được gọi là « nấm champignon
».
Mũ nấm : Mũ lưỡi trai nấm có một
dạng tam giác vành tròn xòe ra như một cái quạt hoặc như một đuôi của con gà
Tây, khoảng từ 4 đến 15 cm đường kính và dày khoảng từ 2 đến 4 mm, bìa nấm gợn sóng, thường xếp lồng chồng lên nhau,
hình thành một khối đậu quả rậm trên những cây chết.
Tai nấm có màu sắc phân vùng từ trắng đến xám,
màu beige, đến xanh xám, xám tím hoặc
màu đen từ nhạt đến trắng ở lề bìa, mặt trên những nấm gồm những vùng đồng tâm,
đỏ, vàng, xanh lá cây, màu nâu, trắng, xám, hoặc những dãy lông mịn mượt.
Vành bìa tăng trưởng màu trắng ở mép nấm.
Mặt dưới được bao phủ bởi những lổ
sinh bào tử nhỏ cạn, mỗi lỗ cách nhau khoảng từ 3 đến 6 lỗ bào tử cho mỗi mm,
và có màu trắng hoặc màu kem.
Nó là phần thấy được của ngành macromycète,
trái ngược lại với khuẩn ty mycélium.
Những lỗ bào tử không mất màu đáng
kể khi người ta cào. Nó sản xuất ra những bào tử spores, dưới nhiều dạng khác nhau.
Bào tử spores, hình trụ cong, mịn láng, khoảng 4-6 x
1.5-2.5μm.
Nấm Vân Chi Trametes versicolor mọc
trên những thân cây, những thân còn lại trên đất sau khi đốn và những thân cây
ngã xuống, nói chung thì Nấm đa số mọc trên những cây chết bởi nó là loài thực
ăn gỗ, thường mọc trên những thân gỗ cứng bị phân hủy, như cây sồi, đôi khi
cũng tìm thấy trên những loài tùng bách.
Bộ phận sử dụng :
Bộ phận thấy được của nấm gọi là mũ
lưỡi trai,
• Để phát hiện Nấm Vân chi người ta
phải tìm nơi những Cây gỗ cứng mục, bên dưới gốc Cây.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Nấm Vân Chi Trametes versicolor.
Trích xuất nước polysaccharide krestine kết nối với :
- polysaccharide peptide (PSP),
- và polysaccharide-K ( PSK, krestine).
▪ Polysaccharides
của Nấm Vân Chi Tramates versicolor kết nối những chất đạm protéines được thể hiện ra là :
- chất điều biến miễn nhiễm immunomodulatrice,
- và hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale.
▪ Bằng
phương sắc ky khí chromatographie en
phase gazeuse và HPLC, PSP
polysaccharide peptide đã chứng minh rằng ngoài glucose ra, nó cũng chứa 5 monosaccharides khác như là :
- mannose,
- xylose,
- galactose,
- rhamnose,
- và arabinose.
Những polysaccharides peptides có thể được
tìm thấy trong những khuẩn ty mycélium,
trong khi quả bào tử carpophore sporophore chứa chủ yếu những polysaccharides.
▪ Nó
tương tự như một chất hóa học, nhưng phân biệt bởi fucose ( là một aldohexose, chính xác hơn là một deoxyhexose của
galactose ….) trong PSK polysaccharide
peptide Krestin và rhamnose và arabinose trong polysaccharide peptide PSP.
▪ PSP polysaccharide peptide có một trọng
lượng phân tử 100 kDa.
▪ Cũng
như những gốc thuốc polypeptidiques
của nó rất giàu :
- những acides glutamique,
- và aspartique
và
những polysaccharides chứa chủ yếu gồm :
- α-1,4,
- và β-1,3 gắn kết với glucosidique.
Đặc tính trị liệu :
▪ Ung thư cancer :
• Nấm Vân Chi Tramates versicolor được
sử dụng cho :
- cổ tử cung col,
- ung thư vú sein,
- phổi poumon,
- dạ dày estomac,
- ung thư đại tràng côlon,
- một sarcome,
- ung thư biểu mô carcinome,
- ung thư thực quản œsophage,
- và những ung thư cancers khác .
▪ PSK polysaccharide peptide Krestin chống lại :
- những ung thư cancers,
- và những ung bướu khối
u tumeurs
bằng cách ức chế sự tăng trưởng của
những tế bào ung thư cellules cancéreuses
và bởi « kích thích hàng loạt phản ứng qua trung gian ».
▪ Tế bào sát thủ tự nhiên Killer cells, tế bào bạch cầu lympho, phá hủy tế bào bị nhiễm hoặc tế bào
ung thư ) cũng được thúc đẩy với sự hỗ trợ của :
- hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire.
Nấm Vân
Chi Tramates versicolor, thường được sử dụng kết hợp với một hóa trị liệu chimiothérapie để gia tăng tĩ lệ sống
sót của bệnh ung thư cancer.
▪ PSK polysaccharide peptide Krestin cũng chứng minh bản thân nó để kích hoạt sự sản
xuất :
- interféron,
một chất đạm, một sản phẩm tự nhiên được sản xuất bởi những tế bào của hệ thống
miễn nhiễm système immunitaire.
▪ Nấm
Vân Chi Tramates versicolor cũng được tìm thấy để tái tạo :
- tủy xương moelle
osseuse bị hư hỏng,
- gia tăng những mức độ năng lượng énergie,
- và cung cấp một sự giảm đau douleur ở những bệnh nhân bệnh ung thư cancéreux
- Suy giảm tính miễn nhiễm Immunodéficience.
- Viêm gan hépatite.
- chữa trị viên gan B và C hépatite B và C.
- nhiễm trùng infections.
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh chốc lỡ impétigo,
- và nấm ngoài da teigne
Những
bệnh khác :
- viêm cầu thận glomérulonéphrite,
- bệnh sarcoïdose,
( sarcoïdose hoặc bệnh Besnier-Boeck-Schaumann ( thường gọi
là BBS) hoặc u hạt lành tính lymphogranulomatose
bénigne là một bệnh viêm nhiễm không rõ nguyên nhân, trong đó ưu tiên đến
phổi, nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến bất kỳ cơ quan khác, kể cả da và hạch
bạch huyết ).
- hội chứng viêm thận syndrome
néphrotique,
- lang sang hồng ban lupus
érythémateux rải rác,
- xơ cứng sclérose,
- bệnh viêm mạch máu maladie de Behçet, ảnh hưởng đến tuổi trưởng
thành, thể hiện bằng những triệu chứng viêm da, niêm mạc và khớp.
●
Đặc tính y học của Nấm Vân chi Trametes versicolor :
Polysaccharide-K (Kresin, PSK, PSP) là một thuốc
chống ung thư dẫn xuất từ những Nấm Vân Chi
Tramates versicolor này.
Những lợi ích không lường được inestimables.
Nó được sử dụng bên cạnh với hóa trị liệu chimiothérapie khi điều trị cho bệnh
nhân mắc bệnh :
- ung thư cancer,
và vai trò khác của nó là :
- để giảm nhẹ những tác động tiêu
cực của thuốc được sử dụng trong hóa trị liệu chimiothérapie.
▪ Bộ Y tế
và phúc lợi của Nhật Bản Health and
Welfare Ministry of Japan đã phê chuẩn thuốc trong những năm 1980.
Những ung
thư cancers của thuốc đã giúp giải
quyết chống là những :
- ung thư dạ dày cancer l'estomac,
- và ung thư trực tràng cancer
colorectal.
Nó cũng
chữa trị với :
- những ung thư phổi carcinome du poumon với tế bào không
nhỏ,
- và những ung thư carcimome với tế bào nhỏ ảnh hưởng đến phổi poumon.
Trong ung
thư cancer những tế bào bị phá vở,
phát triển và phân hủy một cách bất thường và nó hình thành những khối u ung
bướu ác tính tumeurs malignes.
▪ Những
tế bào ác tính cellules malignes
ảnh hưởng đến những khu vực chung quanh làm cho những tế bào ung thư cellules cancéreuses quá nhiều.
Ung thư
cũng có thể bắn ra từ một phần của cơ thể trực tiếp đến tế bào ở xa thông qua
hệ thống máu système sanguin.
Nó cũng
có thể lây lan xuyên qua hệ thống bạch huyết système lymphatique.
▪ Tuy
nhiên, đôi khi cơ thể có thể phát triển những ung bướu khối u không phải ung
thư tumeurs non cancéreuses, và những
ung thư này không mang ảnh hưởng nào đến tất cả những tế bào khỏe mạnh. Những
ung bướu này được cho là lành tính bénignes.
Rất khó
nói nguyên nhân của ung thư bằng một từ hay một câu. Nhưng nó dễ dàng đề cập đến
một số tác nhân gây nên bệnh ung thư cancer,
như là :
▪ Hút thuốc Fumer, ví dụ, gia tăng nguy cơ của ung thư phổi cancer du poumon.
Đó là lý
do mà nhiều nước đã ra luật cảnh báo rõ ràng trên những bao thuốc lá để cảnh
giác những người tiêu thụ những nguy cơ cho sức khỏe.
▪ Xạ trị
liệu radiothérapie cũng có thể gây ra ung thư cancer.
Trong năm
2011, khi mà một trung tâm hạch nhân phát nổ sau một cuộc động đất ở Nhật Bản,
những người dân trong vòng một số bán kính của vùng ảnh hưởng phải sơ tán .
Điều này
đã được thực hiện để tránh cho những người dân không có nguy cơ ảnh hưởng bởi
ung thư phát triển từ việc tiếp xúc với bức xạ.
Nhiều
người trong nhà máy tại thời điểm vụ nổ xảy ra đã chết vì tiếp xúc với nồng độ
phóng xạ cao.
▪ Những
dấu hiệu theo dỏi để xác định ung thư cancer
phụ thuộc vào :
- bộ phận ảnh hưởng của cơ thể,
- và mức độ mà chính nó được thành lập.
Một ung thư cancer
đã lây lan không cho những dấu hiệu trên một phần duy nhất nhưng mà trên những
bộ phận khác nhau trên cơ thể.
▪ Một số vùng cho thấy những dấu hiệu rất là nhanh
chóng trong khi những vùng khác phải mất một thời gian dài.
Thí dụ,
- Ung thư cancer
trên trên một bộ phận của não bộ cerveau
sẽ kích hoạt những triệu chứng rất nhanh bất kể những kích thước lớn hay nhỏ
của ung bướu khối u ác tính tumeur
maligne.
- Nhưng một khối u tumeur trên tuyến tụy pancréas
có thể mất nhiều thời gian để cho những dấu hiệu.
Bởi những dấu hiệu thời gian để cảm nhận có thể là :
- đau nhức douleur,
điều này nó sẽ là thời điểm mà khối u tumeur đã trở nên lớn, nó ép trên những
cơ quan lận cận hoặc những mạch máu vaisseaux
sanguins gây nên cảm giác đau đớn.
▪ Một số triệu chứng thường phổ biến, như là :
- sốt fièvre,
- mệt fatigue,
- và mất trọng lượng, giảm cân perte de poids.
những triệu chứng trên không phải chánh thức, tuy
nhiên, cũng được xem là yếu tố quyết định để kết luận bệnh ung thư cancer. Điều này, bởi vì là những triệu
chứng mà những bệnh khác cũng có thể có.
▪ Để biết, nếu ung thư cancer hiện có thực sự, một người cần phải khám với một Bác sỉ
chuyên khoa để thực hiện thử nghiệm đặc biệt. Những thử nghiệm này có thể bao
gồm :
- thử nghiệm máu tests sanguins,
- một thử nghiệm sinh thiết biopsie,
- hoặc thậm chí dùng đến tia
quang tuyến X rayons X .
Liên quan đến chữa trị ung thư cancer, sớm hơn, nó được chẩn đoán dễ dàng hơn và hiệu quả hơn được
điều trị.
▪ Hiệp hội Ung thư Mỹ American Cancer Society khuyến cáo mọi người phải kiểm tra thường
xuyên ung thư cancer. Thật vậy, nhiều
tổ chức quốc tế đề nghị hằng năm nên kiểm tra sức khỏe.
Phương pháp tiếp cận để chữa trị là đa dạng, nhiều
khía cạnh riêng biệt cho mỗi.
Nó là một thuốc bởi :
- đường uống orale,
- đường dinh dưởng nutrition,
- hóa học trị liệu chimiothérapie,
- và xạ trị liệu radiothérapie.
Sự chọn lựa sự kết hợp phụ thuộc vào mỗi trường hợp.
▪ Nấm
Vân Chi Tramates versicolor cũng được
cho là để giúp đở trong việc chữa trị những bệnh khác, ví dụ như là chữa
trị :
- bệnh viêm gan B hépatite B.
Viêm gan B hépatite
B là do bởi siêu vi khuẩn VHB, le
virus de l'hépatite B.
Nó là một bệnh truyền nhiễm có ảnh hưởng đến gan foie.
Trong giai đoạn đầu nạn nhân mắc phải :
- buồn nôn nausées,
- và thải nước tiểu có màu xậm urine foncée.
Cơ thể đau nhức với kèm theo :
- một sốt nhẹ légère fièvre,
- và trong người bắt đầu mất khẩu
vị bữa ăn ( chán ăn ) perdre l'appétit.
- làn da cũng bị ngứa démangeaisons.
Tuy nhiên, dấu hiệu thật sự thấy rõ là :
- vàng da jaunisse.
▪ Trong số những bệnh khác mà Nấm Vân Chi Tramates versicolor cố gắng để chống trả, là :
- bệnh sốt rét paludisme.
Bệnh sốt rét là một bệnh phổ biền trong những vùng
nhiệt đới. Nó được truyền bởi những loài muỗi moustique.
● Lợi ích cho sức khỏe của Nấm Vân chi :
▪ Bệnh ung thư Cancer :
Trích
xuất PSP polysaccharide peptide và PSK
polysaccharide peptide Krestin thường được sử dụng song song với sự điều
trị thông thường trong Viễn Đông Extrême-Orient,
điển hình với liều 3g / ngày, với hơn 40 thử nghiệm kiểm soát ngẩu nhiên khẳng
định những lợi ích cho một loạt những ung thư cancers, bao gồm :
- ung thư dạ dày cancer
de l'estomac,
- ung thư đại trực tràng
( ruột kết ) cancer colorectal,
- ung thư phởi cancer
du poumon ( NSCLC),
- ung thư thực quản cancer
de l'oesophage,
- ung thư vòm họng cancer du nasopharynx,
- ung thư vú cancer
du sein
- và ung thư cổ tử cung cervicale / ung thư tử cung cancer utérine.
Lợi ích đã ghi nhận gồm gia tăng tỹ
lệ sống sót 2,5 và 15 năm, cũng như những phản ứng phu giảm của sự chữa trị cổ
điển.
● Khả năng
chống siêu vi khuẩn Anti-viral :
Nấm Vân Chi Tramates versicolor để hỗ trợ cho chức năng miễn nhiễm immunitaire
khỏe mạnh có nghĩa là nó cũng là một chất bổ sung cho những bệnh siêu vi khuẩn
mãn tính chroniques virales, bao gồm :
▪ Ghẻ
phỏng, mụn phỏng herpès :
Nấm Vân Chi Tramates versicolor đã
được chứng minh rằng làm bất hoạt inactivation
của những siêu vi khuẩn ghẻ phỏng virus
de l'herpès simplex (HSV) một cách phụ thuộc vào liều và trên lâm sàng được nhìn thấy để
giảm tần số của sự bùng phát siêu vi khuẩn HSV.
▪ Virus làm suy giảm tính
miễn nhiễm người VIH human
immunodeficiency virus :
Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro cho thấy hoạt động chống VIH
anti-VIH của những trích xuất Nấm Vân Chi Tramates versicolor và báo cáo lâm
sàng cliniques chỉ ra một sự cải
thiện của trạng thái miễn nhiễm immunitaire
của bệnh nhân mắc phải bệnh VIH từ bổ sung sinh khối ( nhiên liệu sinh học ) biomasse Nấm Vân Chi Tramates versicolor
● Hội chứng mệt mõi mãn tính Chronic Fatigue
Syndrome (CFS / ME)
Nhiều
trường hợp của CFS đã liên quan với những mức độ siêu vi khuẩn cao và sinh khối
biomass Coriolus (1.5-3g / ngày) đã cho thấy để cung cấp một sự hỗ trợ hiệu quả, giúp cải thiện.
● Tỹ số
phẩm chất qualité của cuộc sống,
những mức độ của siêu vi khuẩn thấp và cải thiện những thông số miễn nhiễm paramètres immunitaires, bao gồm sự tăng
cường hoạt động của những tế bào sát thủ tự nhiên NK natural killer cell.
● Chống nấm Anti-fongique :
Trích
xuất Nấm Vân Chi Tramates versicolor có một hiệu quả bảo vệ đáng chú ý chống
lại sự nhiễm trùng gây chết infection
létale bởi nấm Candida albicans ở những chuột.
▪ PSK chức
năng hành động bằng cách :
- ức chế sự tăng trưởng
của tế bào ung bướu khối u tumorales,
- ức chế sự thể hiện của
những di truyền gènes có tiềm năng
gây ra ung thư cancers,
- và kích thích hệ thống
miễn nhiễm système immunitaire để sản
xuất nhiều hơn những tế bào riêng của cơ thể, tấn công những tế bào lạ bên
ngoài.
▪ Tuy nhiên những nấm này chứa
nhiều lợi ích hơn Coriolus versicolor PSK
polysaccharide peptide Krestin. Những
thành phần khác nhau hoạt động chung với
nhau để được cho là :
- giảm viêm inflammation trong cơ thể,
- chống lại những sự
nhiễm trùng infections,
- và những bệnh siêu vi khuẩn virales như là siêu vi
khuẩn ghẻ phỏng mụn nước herpès và
bệnh viêm gan hépatite
- giảm sự tăng trưởng
của những ung bướu khối u tumeurs và
ngăn ngừa những ung bướu mới,
- giảm thiểu những phản
ứng phụ của hoá trị liệu chimiothérapie
và xạ trị liệu radiothérapie
- gia tăng sức chịu đựng
endurance và năng lượng énergie.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Nhìn chung những sợi nấm khuẩn ty
mycélium và phần nhìn thấy được (
tai nấm, ở đây gọi là Mũ lưỡi trai nấm ) gọi là quả bào tử fructification của nấm được xem như :
- một kích thích miễn
nhiễm stimulant immunitaire,
và được cho là có một hoạt động :
- chống gây ra ung thư anti-carcinogène.
Những polysaccharides của những thể quả Mũ lưỡi
trai fructifications được thương mại
hóa trong thị thường như trà thé,
thường được sử dụng trong y học truyền thống Á Châu và Âu Châu.
▪ Lịch sử
của công dụng :
Tàu và Nhật Bản đã sử dụng Nấm này
cho những đặc tính y học của nó một thời gian lâu dài.
Theo phương thuốc dân gian folkloriques của Nấm Vân chi Trametes
versicilor chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng
phổi infections pulmonaires và gan hépatiques.
Trong Tàu, Nấm Vân chi đã được sử dụng như một yếu tố ngăn ngừa và chữa
trị cho :
- những bệnh nhiễm trùng
của gan foie,
- và bệnh ung thư gan cancer du foie.
Ở Nhật Bản, nó được xem như một thuốc chữa trị bách bệnh panacée cho nhiều loại ung thư khác nhau
cancers.
▪ Những sử
dụng truyền thống trong y học truyền thống Tàu
Làm năng động tăng sinh lực cho lá
lách rate và loại bỏ độ ẩm humidité:
Cho những triệu chứng, như là :
- suy yếu tổng quát faiblesse
générale,
- mất khẩu vị bữa ăn manque
d'appétit,
- và phân lỏng selles
molles.
Hiện
đại sử dụng cho :
- viêm gan hépatite,
- xơ gan cirrhose
hépatique,
- viêm thận néphrite,
- đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde, ..v…v…
▪ Làm
ngưng ho toux và giảm bớt khó khăn
trong hơi thở assouplissement souffle
difficulté, cho những bệnh như :
- ho mãn tính toux chronique,
- và bệnh suyễn asthme.
▪ Kích
thích hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire :
- hội chứng mệt mõi mãn tính fatigue chronique,
- những hiệu quả tiêu cực effets négatifs của hóa trị liệu chimiothérapie,
- hoặc xạ trị liệu radiothérapie,
- và cải thiện phẩm chất qualité cuộc sống của
những bệnh nhân mắc bệnh ung thư cancer.
Nghiên cứu :
● Trong năm 2011, một đội ngủ khoa
học của Queensland University of Technology đã phát hiện rằng Nấm Vân Chi
Tramates versicolor này có thể chữa trị :
- ung thư tuyến tiền
liệt cancer prostate.
Những thử nghiệm trên những chuột
cho thấy rằng khối u ung bướu tumeur
thụt lùi một cách đáng kể.
Hơn nữa, không có một phản ứng phụ
nào đã được thể hiện.
▪ PSP polysaccharide peptide
được xem như một chất sửa đổi modificateur
của phản ứng sinh học có khả năng làm thay đổi phản ứng sinh học biologique, bởi
kích thích hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire, và gây ra những hiệu quả trị liệu khác nhau thérapeutiques.
Những nghiên cứu dược lý sâu rộng pharmacologiques cho thấy rằng tác động
:
- chống ung bướu khối u antitumorale
- và những hoạt động
điều hoà miễn nhiễm immuno-régulation.
● Chức
năng chống ung bướu khối u Anti-tumoraux :
Nghiên cứu trong ống nghiệm In
vitro và trên cơ thể sinh vật sống in vivo chỉ ra rằng PSP polysaccharide
peptide có một hoạt động chống ung thư anti-cancéreuse
chọn lọc chống lại một số nhất định tế bào ung thư cancéreuses.
PSP polysaccharide peptide đã được
báo cáo để phát huy những hiệu quả chống gây ung thư anti-carcinogènes mạnh cụ thể bởi sự ức chế sự tăng sinh prolifération tế bào, sự điều biến di truyền
gènes, làm dừng lại chu kỳ tế bào cycle cellulaire và cảm ứng lập trình tự
hủy tế bào apoptose trong những tế
bào ung thư ác tính khác nhau cellules
malignes.
● Ung thư vú Caner du sein
Hiệu
quả của PSP polysaccharide peptide trên số lượng đếm máu ngoại vi périphérique đã được đánh giá trên 11
bệnh nhân người Tàu mắc bệnh ung thư vú cancer
du sein và 13 bệnh nhận của nhóm kiểm chứng lịch sử historique
đã được sử dụng như một kiểm chứng témoin.
Kết
quả, 5 bệnh nhân của nhóm chữa trị nhận thấy một sự gia tăng khẩu vị bữa ăn appétit.
● Điều hòa miễn nhiễm immunomudulateur tự
nhiên sản xuất cho ung thư vú cancer
du sein :
Dựa
trên những gì được biết trên sự miễn nhiễm immunologie của ung thư vú cancer du sein, một liệu pháp điều hòa
miễn nhiễm immunomodulatrice hiệu quả
gia tăng tế bào sát thủ thư nhiên killer (NK) hoạt động của những tế bào, thay
đổi sự sản xuất của cytokines hướng
tới một mô hình T-helper 1 (Th1), và gia tăng một số nhất định quần thể của tế
bào bạch huyết lymphocytes trong khi
ức chế những tế bào điều biến T régulatrices
T .
Giả
thuyết cơ bản của liệu pháp điều hòa miễn nhiễm immunomodulatrice trong ung thư vú cancer du sein là cải thiện của hoạt động gây độc tế bào cytotoxique của những tế bào sát thủ
Killer của những tế bào bạch huyết lymphocytes,
làm giảm viêm inflammation, ức chế tế
bào điều biến T régulatrices T, và
chuyển hướng tới một mô hình Th1 của sự bài tiết cytokines cho phép cải thiện sự sống còn, không bệnh sau khi hoàn
tất của chữa trị chính của bệnh ung thư vú cancer
du sein.
Do
những hoạt động rộng rãi miễn nhiễm immunitaire,
những nấm dược liệu, nguồn tiềm năng phong phú của miễn nhiễm thuốc immunoceuticals.
Mặc dù sản phẩm tự nhiên từ những
loài thực vật khác có hoạt động miễn nhiễm immunologique
(plant sterols, plant cyclooxygenase-2 inhibitors, thiol-containing allium
vegetables), những trích xuất polysaccharides
của một số nhất định loài nấm đã được những sản phẩm tự nhiên được nghiên cứu
hoàn toàn hơn trong cả hai nghiên cứu tiền lâm sàng précliniques và lâm sàng cliniques.
Hơn 270 loài được công nhận của nấm
được biết đến là có đặc tính miễn nhiễm liệu pháp immunothérapeutique đặc biệt.
Trong số này, 50 loài nấm không độc
hại non toxiques đã mang lại tiềm
năng miễm nhiễm thuốc immunoceuticals
trong những mô hình động vật, và trong số này có 6 loài đã được nghiên cứu
trong ung thư cancers nguời.
Từ 6 loài này, một nấm dược liệu
Nấm Vân Chi Tramates versicolor, đã được nghiên cứu trong giai đoạn I, II và
III của những thử nghiệm lâm sàng ngẩu nhiên trong dạ dày estomac, đại tràng trực tràng colorectal,
thực quản œsophage, và những bệnh
nhân mắc phải bệnh ung thư vú cancer du sein.
Những dữ liệu lâm sàng của Nhật
Bản, Đại Hàn cung cấp hỗ trợ cho giả thuyết rằng điều hoà miễn nhiễm immunomodulation có thể ảnh hưởng sự
diển tiến lâm sàng của ung thư vú cancer
du sein.
● Tế bào
ung thư phổi không nhỏ Non-small cell Lung
Cancer (NSCLC)
Sự sử dụng của PSP polysaccharide
peptide trong làm chậm lại sự tiến triển của bệnh ở những bệnh nhân mắc một
NSCLC nâng cấp cao avancé đã được
đánh giá trong những thử nghiệm mù đôi double
aveugle, kiểm soát tronng đó 68 bệnh nhân ( chữa trị n = 34, giả dược placebo n = 34 ) đã được chữa trị trong
thời gian 4 tuần.
Sau một chữa trị 28 ngày, có một sự
cải thiện đáng kể bạch cầu máu leucocytes
du sang và những bạch cầu trung tính neutrophiles,
những IgG huyết thanh sériques và
những nồng độ IgM trong nhóm chữa
trị điều trị với PSP polysaccharide peptide xuất hiện có liên quan với một sự
suy giảm détérioration chậm hơn ở
những bệnh nhân mắc bệnh NSCLC nâng cấp
cao.
● Ung thư dạ dày Cancer gastrique
(adénocarcinome)
Sự sử
dụng của PSP polysaccharide peptide với làm dịu bớt những phản ứng phụ liên
quan đến hoá trị liệu pháp chimiothérapie
và xạ trị liệu pháp radiothérapie ở
những bệnh nhân ở giai đoạn I đến giai đoạn IV ung thư dạ dày cancer gastrique đã được đánh giá trong
những thử nghiệm mù đôi double aveugle
kiểm soát, trong đó 60 bệnh nhân ( chữa trị n = 30, giả dược placebo n = 30) được chữa trị cho 2
tháng.
PSP polysaccharide peptide là an toàn và có
thể giúp giảm bớt mức độ của phản ứng phụ mà hoá trị liệu chimiothérapie và xạ trị liệu radiothérapie
sản xuất ra.
Nó cũng
cải thiện hoặc duy trì những hồ sơ profils
miễn nhiễm immunologiques của những
bệnh nhân mắc phải bệnh ung thư dạ dày cancer
gastrique.
● Ung thư thực quản Cancer de l'œsophage
(carcinome épidermoïde)
Sự sử
dụng của PSP polysaccharide peptide với làm dịu bớt những tác dụng phụ liên
quan đến hoá trị liệu chimiothérapie và
xạ trfị liệu radiothérapie ở những
bệnh nhân ở giai đoạn từ I đến IV ung thư thực quản cancer de l'œsophage đã được đánh giá trong những thử nghiệm mù đôi
double aveugle kiểm soát trong đó 61 bệnh
nhân ( chữa trị n = 31, giả dược placebo
n = 30) đã được chữa trị trong thời gian 2 tháng.
PSP
polysaccharide peptide là an toàn và có thể giúp làm giảm mức độ tác dụng phụ
mà hoá trị liệu chimiothérapie và xạ
trị liệu radiothérapie sản xuất ra.
Nó cũng
cải thiện hoặc duy trì những hồ sơ miễn nhiễm immunologiques của những bệnh nhân mắc bệnh ung thư thực quản cancer de l'œsophage.
● Viêm gan Hépatite B :
▪ Thử
nghiệm lâm sàng của tổng số 75 bệnh nhân (đàn ông hoặc phụ nữ ) với cấp tính aiguë hoặc mãn tính chronique của bệnh viêm gan B hépatite
B đã chứng minh rằng chữa trị với PSP polysaccharide peptide, được cấp cho 33
bệnh nhân, có thể có hiệu quả cải thiện những chức năng gan hépatiques và rút ngắn thời gian chữa
trị nết nó được sử dụng bổ sung với điều trị thường xuyên bệnh viêm gan B hépatite B (1,02 g, 3 lần mỗi ngày ).
▪ Một
nghiên cứu lâm sàng khác của tổng số 60 đối tượng (đàn ông hoặc phụ nữ ) với
viêm gan mãn tính B hépatite chronique B
cho thấy rằng PSP polysaccharide peptide có thể giảm một cách đáng kể kháng
nguyên antigène bề mặt của viêm gan B hépatite B (HBsAg) và viêm ga Be kháng nguyên
hépatite Be Antigen (HBeAg) trong
tuần hoàn máu sau 30 ngày chữa trị bởi đường uống (1.02 g, 3 lần mỗi ngày ).
● Hoạt động điều hòa miễn nhiễm
immunorégulatrices :
▪ Hiệu
quả trích xuất PSP polysaccharide peptide trên sự bài tiết của những cytokines điều biến miễn nhiễm immuno-modulatrices
Những 2
trích xuất nước và éthanol của PSP polysaccharide peptide polysaccharide
peptide với một nồng độ 5 µl / ml gia tăng đáng kể sự bài tiết interleukines, IL-1β và IL-6 với tế
bào HL-60 của bệnh bạch cầu leucémie
sau khi ủ incubation 3 ngày, với
trích xuất nước gây ra một sự thay đổi rõ rệt hơn .
Sự sản
xuất của IL-8 giảm trong phản ứng với sự bổ sung của cả 2 trích xuất của PSP
polysaccharide peptide.
● Hiệu quả chống khối u anti-tumoral trong
những mô hình chuột mang khối u porteuses de tumeurs :
Trên cơ
thể sinh vật sống in vivo, một hoạt
động chống ung bướu khối u anti-tumorale
của PSP polysaccharide peptide cũng được nghiên cứu rộng rãi.
Một sự
giảm đáng kể kích thước của khối u tumeur
đã được thấy sau khi quản lý sử dụng kéo dài của PSP polysaccharide peptide trong
những mô hình của chuột mang khối u tumeur,
như là :
- scaroma 180,
- adénocarcinome phổi poumon,
- và ung thư phổi Lewis cancer
du poumon de Lewis.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc chất
học.
PSP
polysaccharide peptide hoặc PSK
polysaccharide peptide Krestin có một mức độ độc tính cực kỳ thấp.
Mức liều dùng không có hiệu lực sau
khi quản lý dùng uống của PSP polysaccharide peptide ở những chuột là 20g / kg
/ ngày. Một liều 1,5 g / kg / ngày của PSK polysaccharide peptide Krestin ở những
chuột trong thời gian 60 ngày, đây là khoảng 130 lần liều điều trị ở con người,
nó không gây một hiệu quả độc hại nào toxique.
PSP đã
cho thấy không có bằng chứng độc tính toxicité
nào cho sự sinh sản.
● An toàn
:
Những cân nhắc của sự an toàn và
ghi đơn thuốc cho thảo dược nấm này, gồm có :
▪ Nói chung được xem như an toàn.
Những liều đến 15 grammes mỗi ngày của PSP polysaccharide peptide được cho uống
lâu ngày không phản ứng phụ được quan sát.
▪ Tác dụng phụ : thỉnh thoảng những
móng tay có màu tối sậm có thể xảy ra.
▪ Chống chỉ định : Không biết.
▪ Tương
tác thuốc-thảo dược :
Với PSK
polysaccharide peptide Krestin, có
một sự gia tăng tĩ lệ sống sót của ung thư vú cancer du sein khi được kết hợp với “ hóa trị liệu florafur ( florafur :
một tiền thuốc, nó được chuyển đổi thành 5-fluorouracile ) chimiothérapie ftorafur ” sau khi giải phẩu chirurgie và mitomycine C.
Có một
sự giảm quan sát được trong số lượng của bạch cầu globules blancs trong máu sau 3 chu kỳ của hóa trị liệu chimiothérapie khi PSP polysaccharide
peptide đã được sử dụng như một tiền chữa trị trong kết hợp với vincristine,
cyclophosphamide và 4 'epidoxorubicin.
Ngoài
ra, có những bổ sung hiệu quả ức chế miễn nhiễm immunosuppresseurs được ghi nhận khi mà PSP polysaccharide peptide được
dùng với cyclophosphamide như giảm
sự tăng sinh prolifération của những
tế bào bạch cầu lymphocytes, chức
năng của những tế bào sát thủ tự nhiên Killer, tế bào bạch cầu globules blancs trong máu và sự tăng
trưởng của hung tuyến hay tuyến ức thymus
và lá lách rate.
● Chống chỉ định :
Nấm này
hoặc trích xuất của nó không được sử dụng trong trường hợp của :
- bệnh tự miễn nhiễm auto-immunes,
- hoặc ở những bệnh nhân mắc phải ghép greffe hoặc đang phải chịu ghép nội tạng greffe d’organe.
Ứng dụng :
● Trồng Trametes = Coriolus versicolor
Người
ta có thể, dĩ nhiên thu hoạch nấm trong thiên nhiên nhưng chứa những côn trùng
bám vào, những mảnh thực vật và những rong rêu algues và như tất cả những nấm khác nó có thể có những kim loại
năng có tiềm năng độc hại toxiques.
Nuôi trồng là một giải pháp thú vị
để có một thực vật dùng trong y học.
Những nấm ăn chất gỗ lignine lignivores là khá dễ dàng để nuôi trồng
nhưng việc chuẩn bị một cấy nuôi của một khuẩn ty tinh khiết mycélium pure cần thiết một môi trường cấy của những mảnh gỗ đòi hỏi một kỹ
thuật thực hành và những kiến thức chuyên môn.
Hiện nay, ở một số nước, có thể rút
ngắn quy trình của giai đoạn này, người ta có thể mua những túi « dung môi cấy
trồng thực hiện sẳn với những khuẩn ty tinh khiết chọn lọc, bởi những nhà
chuyên môn sản xuất với thiết bị vô trùng.
▪ Những dữ liệu của những nghiên
cứu dịch tể épidémiologiques của
những người phụ nữ Mỹ gốc Phi afro-américaines,
những nghiên cứu hiệu quả miễn nhiễm immunitaires
của những thuốc của hóa trị liệu chimiothérapie
và xạ trị liệu radiothérapie trên tình
trạng miễn nhiễm immunitaire và văn
học Á Châu trên lợi ích lâm sàng của liệu pháp miễn nhiễm thérapie immunitaire
polysaccharide cho thấy rằng chức năng miễn nhiễm immunitaire có một vai trò trong sự ngăn ngừa sơ khởi và thứ cấp
của bệnh ung thư vú cancer du sein .
Trong lãnh vực nghiên cứu thâm cứu
ưu tiên cho miễn nhiễm liệu pháp immunothérapie
của bệnh ung thư vú cancer du sein gồm
có :
- những thử nghiệm lâm
sàng của Nấm Vân Chi Tramates versicolor,
- và bán tinh khiết của polysaccharide
peptide Krestin (PSK).
Hai loại thử nghiệm được cho là :
- trước hết, người ta cần thử
nghiệm lâm sàng của Nấm Vân Chi Tramates versicolor như một chữa trị bổ trợ
đồng thời với hóa trị liệu chimiothérapie,
xạ trị liệu radiothérapie, và HER2 /
neu, liệu pháp thérapie bởi kháng thể
đơn dòng anticorps monoclonal
(trastuzumab; Herceptin).
- Thứ nữa, phù hợp với vai trò tiềm
năng của nó trong ngăn ngừa thứ cấp prévention
secondaire và sự sử dụng chung của Nấm Vân Chi Tramates versicolor trong
ung thư học Châu Á oncologie asiatique,
người ta cần dùng thử nghiệm lâm sàng của miễn nhiễm liệu pháp immunothérapie Nấm Vân Chi Tramates
versicolor sau khi hoàn tất điều trị ung thư tiêu chuẩn cancer.
● Quản lý
và liều dùng :
▪ Bột nấm Trametes = Coriolus
versicolor hoặc nấm khử nước deshydraté
hoặc nấm tươi.
- 3 đến 10 g mỗi ngày
bột nấm khử nước, tương đương với khoảng từ 10 đến 30 g của nấm tươi Nấm Vân
Chi Tramates versicolor ( mà người ta có thể tìm thu hoạch ngoài thiên nhiên
hoặc trồng ).
▪ Người ta có thể thực hiện những
viên nang gélules bột nấm khử nước deshydraté hoặc tiêu dùng dưới dạng ngâm
trong nước đun sôi kéo dài infusion,
hoặc kết hợp vào trong thực phẩm như súp..
▪ Thảo dược thô cho nước nấu sắc décoction, sử dụng 9 -27g cho mỗi lần.
• Ngâm
trong nước đun sôi infusion :
- 20g / tách, 3 lần cho mỗi ngày.
• Nấm
Vân Chi thô sấy khô :
- 5g mỗi ngày,
• Trích
xuất PSP polysaccharide peptide :
- 1-3g 3 lần / ngày,
• Trích
xuất PSK polysaccharide peptide Krestin :
- 3g mỗi ngày.
• Trích
xuất trong viên nang :
- 200-3000 mg, hai lần / ngày trong dạ dày bụng đói.
Người
ta có thể gia tăng liều dùng này ( gắp đôi chẳng hạn ), và lẽ dĩ nhiên người ta
ngưng chữa trị trong trương hợp có tác dụng phụ, dấu hiệu không dung nạp như
là :
- nổi mề đay urticaires,
- rối loạn tiêu hóa troubles
digestifs,
- đau nửa đầu migraines
...
Thực phẩm và biến chế :
• Đuôi
Gà Tây Nấm Vân Chi Tramates versicolor ăn được, nhưng nó cũng là rất cứng và
dai như da, hầu hết mọi người chỉ tiêu thụ bằng cách nấu sắc décoction hoặc ngâm trong nước đun sôi infusion như trà.